Đồ án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong VoIP

Ngày nay, công nghiệp viễn thông đã đạt những thành tựu to lớn. Nhờ sự phát triển của kỹ thuật số, kỹ thuật phần cứng và công nghệ phần mềm đã và đang đem lại cho người sử dụng các dịch vụ mới đa dạng và phong phú. Mạng IP và các dịch vụ ứng dụng công nghệ IP có các ưu điểm như tính linh hoạt, khả năng mở rộng dễ dàng cũng hiệu quả sử dụng cao... đã và đang dần chiếm ưu thế trên thị trường viễn thông thế giới. Nhiều nghiên cứu về công nghệ IP đã được thực hiện để đưa ra các giải pháp tiến đến một mạng hội tụ toàn IP. Trong đó, bước triển khai đầu tiên chính là loại hình dịch vụ thoại qua giao thức Internet VoIP

doc111 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 3100 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong VoIP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Thuật ngữ viết tắt v Lời nói đầu 1 Chương I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP 3 1.1 Kiến trúc TCP/IP 3 1.1.1 Đóng gói dữ liệu 4 1.1.2 Địa chỉ IP 5 1.1.3 Bộ định tuyến IP 6 1.1.4 Giao thức truyền tải tin cậy TCP 7 1.1.5 Giao thức truyền tải không tin cậy UDP 10 1.2 Giới thiệu chung về công nghệ VoIP 12 1.3 Cấu hình của mạng điện thoại IP 13 1.3.1 Thiết bị đầu cuối 14 1.3.2 Mạng truy nhập IP 15 1.3.3 Gatekeeper 15 1.3.4 Gateway 16 1.4 Các ứng dụng của VoIP 19 1.4.1 Dịch vụ thoại qua Internet 19 1.4.2 Thoại thông minh 19 1.4.3 Dịch vụ tính cước cho bị gọi 19 1.4.4 Dịch vụ Callback Web 20 1.4.5 Dịch vụ fax qua IP 20 1.4.6 Dịch vụ Call center 21 1.5 Các loại hình dịch vụ thoại qua IP 21 1.5.1 Máy điện thoại tới máy điện thoại 21 1.5.2 Máy tính tới máy điện thoại 21 1.5.3 Máy tính tới máy tính 22 1.6 Đánh số, chuyển đổi địa chỉ và định tuyến 23 1.7 Đặc điểm của VoIP 25 1.7.1 Các ưu điểm của VoIP 25 1.7.2 Các nhược điểm của VoIP 26 Kết luận chương I 27 Chương ii. Các kỹ thuật và giao thức hỗ trợ truyền tín hiệu thoại qua mạng IP 28 2.1 Giao thức thời gian thực RTP 28 2.1.1 Giao thức dòng thời gian thực RTSP( Real Time Stream Protocol ) 30 2.1.2 Giao thức điều khiển thời gian thực RTCP 31 2.1.3 Các định dạng payload 32 2.1.4 Giao thức giữ trước tài nguyên RSVP 33 2.2 Chuẩn H323 34 2.2.1 Chồng giao thức H.323 34 2.2.2 Chuyển đổi địa chỉ 35 2.2.2.1 Địa chỉ mạng 35 2.2.2.2 Định danh điểm truy nhập dịch vụ giao vận TSAP 36 2.2.2.3 Địa chỉ thế 36 2.2.3 Các kênh điều khiển 36 2.2.3.1 Kênh RAS 36 2.2.3.2 Kênh báo hiệu 39 2.2.3.3 Kênh điều khiển 40 2.2.4 Các thủ tục báo hiệu 41 2.2.4.1 Bước 1 - Thiết lập cuộc gọi 41 2.2.4.2 Bước 2 - Thiết lập kênh điều khiển 42 2.2.4.3 Bước 3 - Thiết lập kênh truyền thông 42 2.2.4.4 Bước 4 - Dịch vụ cuộc gọi 43 2.2.4.5 Bước 5 - Kết thúc cuộc gọi 44 2.3 Giao thức khởi đầu phiên SIP 45 2.3.1 Giới thiệu chung về giao thức SIP 45 2.3.2 Cơ chế hoạt động của giao thức SIP 46 2.3.3 Bản tin SIP 49 2.3.3.1 Các bản tin yêu cầu (Request) 49 2.3.3.2 Các bản tin trả lời (Respond) 50 2.3.4 Hội thoại (Dialog) 50 2.3.4.1 Tạo một Dialog 51 2.3.4.2 Xử lý các bản tin trong Dialog 51 2.3.4.3 Kết thúc một Dialog 52 2.3.5 Các chức năng của SIP 52 2.3.5.1 Đăng ký (Registration) 52 2.3.5.2 Truy vấn khả năng (Querying for Capabilities) 53 2.3.5.3 Khởi tạo phiên (Initiating a Session) 54 2.3.5.4 Hiệu chỉnh phiên (Modifying an existing Session) 55 2.3.5.5 Giải phóng phiên (Terminating a Session) 57 Kết luận chương II 58 Chương III. Đánh giá chất lượng dịch vụ trong VoIP 60 3.1 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ trong VoIP 60 3.1.1 Trễ 60 3.1.2 Jitter 64 3.1.3 Mất gói tin 65 3.2 Các biện pháp đảm bảo chất lượng dịch vụ 66 3.2.1 Nén tín hiệu thoại 67 3.2.1.1 Nguyên lý chung của bộ mã hoá CELP 68 3.2.1.2 Nguyên lý mã hoá CS-ACELP 69 3.2.1.3 Chuẩn nén G.729A 69 3.2.1.4 Chuẩn nén G.729B 70 3.2.1.5 Chuẩn nén G.723.1 72 3.2.1.6 Chuẩn nén GSM 06.10 74 3.2.2 Các cơ chế điều khiển chất lượng dịch vụ bên trong một phần tử mạng 75 3.2.2.1 Các thuật toán xếp hàng 75 3.2.2.2 Định hình lưu lượng 77 3.2.2.3 Các cơ chế tăng hiệu quả đường truyền 77 3.2.3 Báo hiệu phục vụ điều khiển chất lượng dịch vụ 77 3.3 Các phương pháp đo thử 78 3.3.1 Đo chất lượng thoại IP 78 3.3.1.1 Phương pháp "Điểm đánh giá trung bình (MOS-Mean Opinion Score) 78 3.3.1.2 Đo chất lượng tiếng nói theo cảm nhận (PSQM) 79 3.3.1.3 Các đặc tính truyền dẫn và Mô hình-E (E-Model) 80 3.3.1.4 Các phép đo chất lượng tiếng nói khác 81 3.3.1.5 Phép đo chất lượng thoại nào nên được sử dụng 81 3.3.2 Đo thử VoIP 82 3.3.2.1 Phân tích mạng VoIP 82 3.3.2.2 Phân tích thoại đầu cuối tới đầu cuối 82 3.3.2.3 Đo thử mức căng thẳng báo hiệu 84 Kết luận chương III 85 Chương IV. Một số kỹ thuật nâng cao chất lượng dịch vụ trong VoIP 86 4.1 Chỉnh sửa dữ liệu phía người gửi (Sender-Based Repair) 86 4.1.1 Sửa lỗi trước (Forward Error Correction) 87 4.1.1.1 FEC độc lập với môi trường (Media-independent FEC) 87 4.1.1.2 FEC phụ thuộc vào môi trường (Media-specific FEC) 88 4.1.1.3 Điều khiển tắc nghẽn (Congestion Control) 89 4.1.2 Đan xen (Interleaving) 90 4.1.3 Sự phát lại gói tin (Retransmission) 91 4.2 Các kỹ thuật sửa lỗi phía người nhận (Receiver-based repair) 92 4.2.1 Sửa lỗi trên cơ sở chèn gói (Insertion-Based Repair) 93 4.2.1.1 Sự thay thế bằng khoảng lặng (Silence Substitution) 93 4.2.1.2 Chèn bằng tạp âm (Noise Substitution) 93 4.2.1.3 Lặp (Repetition) 94 4.2.2 Sửa lỗi bằng phương pháp nội suy (Interpolation-Based Repair) 94 4.2.3 Sửa lỗi bằng cách tái tạo (Regeneration-Based Repair) 94 4.2.3.1 Nội suy trạng thái truyền dẫn (Interpolation of Transmitted State) 94 4.2.3.2 Phục hồi trên cơ sở mô hình (Model-Based Recovery) 94 Kết luận chương IV 96 Kết luận chung 97 Tài liệu tham khảo 98 Thuật ngữ viết tắt ACELP  Algebraic CELP  Bảng mã đại số   ACF  Admission ConFirm  Xác nhận đăng nhập   ACK  ACKnowledgment  Xác nhận đáp ứng   ADPCM  Adaptive Delta PCM  Điều chế xung mã vi sai   ANSI  American National Standards Institute  Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ   API  Application Programming Interface  Giao diện lập trình ứng dụng   ARJ  Admission ReJect  Từ chối yêu cầu đăng nhập   ARQ  Admission ReQuest  Yêu cầu đăng nhập   ATM  Asynchronous Transfer Mode  Phương thức truyền tải không đồng bộ   BCF  Bandwith ConFirm  Xác nhận yêu cầu băng tần   BGP  Border Gateway Protocol  Giao thức cổng ngoài   BRJ  Bandwith ReJect  Từ chối yêu cầu băng tần   BRQ  Bandwith ReQuest  Yêu cầu băng tần   CAS  Channel Associated Signaling  Báo hiệu kênh kết hợp   CCS  Common Channel Signaling  Báo hiệu kênh chung   CODEC  COde and DECodec  Mã hoá và giải mã   CELP  Code Excited Line Predictor  Dự đoán tuyến tính kích thích mã   CQ  Custom Queuing  Xếp hàng tuỳ biến   CRC  Cyclic Redundancy Check  Kiểm tra độ dư thừa có chu kỳ   CS-ACELP  Conjugate-Structure ACELP  Bảng mã đại số có cấu trúc liên kết   CTI  Computer Telephony integration  Tích hợp điện thoại máy tính   DCF  Disengage ConFirm  Xác nhận huỷ bỏ liên kết   DM  Delta Modulation  Điều chế Delta   DNS  Domain Name Server  Máy chủ dịch vụ tên miền   DRJ  Disengage ReJect  Từ chối huỷ bỏ liên kết   DRQ  Disengage ReQuest  Yêu cầu huỷ bỏ liên kết   DSP  Digital Signal Processor  Bộ xử lý tín hiệu số   DTMF  Dial Tone Multi Frequency  Quay số đa tần   DTX  Discontinuous Transmission  Kỹ thuật truyền gián đoạn   ETSI  European telecommunications Standards Institute  Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu   FEC  Forward Error Correction  Hiệu chỉnh lỗi trước   FIFO Queuing  First In First Out Queuing  Xếp hàng vào trước ra trước   FIN  FINal  Bít đánh dấu segment cuối cùng   FTP  File Transfer Protocol  Giao thức truyền file   GCF  Gatekeeper ConFirm  Xác nhận gatekeeper   GK  GateKeeper  Gatekeeper   GQOS  Guaranteed Quality of Service  Bảo đảm chất lượng dịch vụ   GRJ  Gatekeeper ReJect  Từ chối gatekeeper   GRQ  Gatekeeper ReQuest  Yêu cầu gatekeeper   GW  GateWay  Gateway   HTTP  Hyper Text Transfer Protocol  Giao thức truyền tải siêu văn bản   ICF  Information ConFirm  Xác nhận thông tin   ICMP  Internet Control Message Protocol  Giao thức bản tin điều khiển Internet   IP  Internet Protocol  Giao thức Internet   IPX  Internetwork Protocol Exchange  Chuyển đổi giao thức Internetwork   IRJ  Information ReJect  Từ chối yêu cầu thông tin   IRQ  Information ReQuest  Yêu cầu thông tin   IRR  Information Request Respond  Đáp ứng yêu cầu thông tin   ISDN  integrated Service Digital Network  Mạng số đa dịch vụ   ISP  Internet Service Provider  Nhà cung cấp dịch vụ Internet   ITU-T  International telecommunication Union - telecommunication Standardization  Hiệp hội viễn thông quốc tế   IWF  Inter Working Function  Chức năng liên mạng   Kbps  Kilobit per second  Kilô bít trên giây   LAN  Local Area Network  Mạng nội hạt   LCF  Location ConFirm  Xác định định vị   PL  Line Predictor  Bộ lọc dự đoán tuyến tính   LPC  Line Predict Coder  Bộ mã hoá dự báo tuyến tính   LRJ  Location ReJect  Từ chối yêu cầu định vị   LRQ  Location ReQuest  Yêu cầu định vị   Mbps  Megabit per second  Mêga bít trên 1 giây   MC  Multipoint Controller  Bộ điều khiển đa điểm   MCU  Multipoint Control Unit  Khối điều khiển đa điểm   MOS  Mean Opinion Score  Điểm đánh giá trung bình   MP  Multipoint Processor  Bộ xử lý đa điểm   MPE  MultiPulse Excite  Bộ kích thích đa xung   MP-MLQ  Multipulse Maximum Likelihood Quantization  Lượng tử hoá đúng cực đại đa xung   MTU  Maximum Transfer Unit  Kích thước tối đa của một đơn vị truyền tải   NGN  Next Generation Network  Mạng thế hệ sau   OSI  Open System Interconnection  Mô hình kết nối các hệ thống mở   OSPF  Open Shortest Path First  Mở đường ngắn nhất đầu tiên   PC  Personal Computer  Máy tính cá nhân   PCM  Pulse Code Modulation  Điều chế xung mã   PPP  Point to Point Protocol  Giao thức điểm tới điểm   PQ  Priority Queuing  Xếp hàng theo mức ưu tiên   PSH  PuSH  Bít PUSH   PSTN  Public Switching Telephone Network  Mạng điện thoại công cộng   PSVQ  Predictive Split Vector Quantizer  Lượng tử hoá vectơ phân chia dự báo   QoS  Quality of Service  Chất lượng dịch vụ   RAS  Register Admission Status  Kênh đăng ký, đăng nhập, trạng thái   RCF  Registration ConFirm  Xác nhận đăng ký   RIP  Routing Information Protocol  Giao thức thông tin định tuyến   RRJ  Registration ReJect  Từ chối đăng ký   RRQ  Registration ReQuest  Yêu cầu đăng ký   RTCP  Real Time Control Protocol  Giao thức điều khiển thời gian thực   RTP  Real Time Protocol  Giao thức thời gian thực   SDP  Session Description Protocol  Giao thức miêu tả phiên   SGCP  Simple Gateway Control Protocol  Giao thức điều khiển gateway   SIP  Session Initiation Protocol  Giao thức khởi đầu phiên   SMTP  Simple Mail Transfer Protocol  Giao thức truyền tải mail   SS7  Signalling System No.7  Hệ thống báo hiệu số 7   STM  Synchronous Tranfer Mode  Chế độ truyền tải đồng bộ   SYN  SYNchronuos bit  Bít đồng bộ   TCP  Transmission Control Protocol  Giao thức điều khiển truyền tải   TELNET  TELNET  Giao thức truy nhập từ xa   TSAP  Transport layer Service Access Point  Điểm truy nhập dịch vụ lớp truyền tải   UAC  User Agent Client  Tác nhân khách   UAS  User Agent Sever  Tác nhân chủ   UCF  unregistered ConFirm  Xác nhận yêu cầu không đăng ký   UDP  User Datagram Protocol  Giao thức gói tin người dùng   URJ  unregistered ReJect  Từ chối yêu cầu không đăng ký   URQ  unregistered ReQuest  Yêu cầu không đăng ký   VAD  Voice Activity Detector  Bộ dò hoạt động thoại   VPN  Virtual Private Network  Mạng riêng ảo   VoIP  Voice over Internet Protocol  Thoại truyền qua giao thức Internet   WFQ  Weighted Fair Queuing  Xếp hàng theo công bằng trọng số   Lời nói đầu Ngày nay, công nghiệp viễn thông đã đạt những thành tựu to lớn. Nhờ sự phát triển của kỹ thuật số, kỹ thuật phần cứng và công nghệ phần mềm đã và đang đem lại cho người sử dụng các dịch vụ mới đa dạng và phong phú. Mạng IP và các dịch vụ ứng dụng công nghệ IP có các ưu điểm như tính linh hoạt, khả năng mở rộng dễ dàng cũng hiệu quả sử dụng cao... đã và đang dần chiếm ưu thế trên thị trường viễn thông thế giới. Nhiều nghiên cứu về công nghệ IP đã được thực hiện để đưa ra các giải pháp tiến đến một mạng hội tụ toàn IP. Trong đó, bước triển khai đầu tiên chính là loại hình dịch vụ thoại qua giao thức Internet VoIP. Mạng IP vốn là mạng không đảm bảo chất lượng dịch vụ. Chính vì vậy muốn chất lượng dịch vụ được đảm bảo thì người ta cần phải thêm vào mạng đó một số phần tử khác cũng như thiết kế các giao thức phù hợp để có thể đảm bảo chất lượng dịch vụ cho người dùng, đây chính là công nghệ VoIP. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ trong VoIP là vấn đề không thể thiếu được nhằm cải thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ cho người sử dụng. Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của các hệ thống VoIP, việc tìm hiểu và nghiên cứu về công nghệ VoIP nói chung và vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ trong VoIP nói riêng là một vấn đề rất quan trọng. Chính vì vậy mà tôi lựa chọn đề tài này để thực hiện đồ án tốt nghiệp của mình. Đồ án đã tiến hành nghiên cứu "Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong VoIP", trong đó đồ án chủ yếu nghiên cứu một số kỹ thuật phục hồi các gói bị mất cho luồng thoại và audio. Bản đồ án được chia làm bốn chương: Chương I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP: Trình bày kiến trúc về TCP/IP, cấu hình của mạng điện thoại IP, các ứng dụng của VoIP cũng như các loại hình dịch vụ thoại qua VoIP. Chương II. Các kỹ thuật và giao thức hỗ trợ truyền tín hiệu thoại qua mạng IP: Trình bày giao thức thời gian thực RTP và đặc biệt đi sâu nghiên cứu về hai giao thức báo hiệu H.323 và SIP. Chương III. Đánh giá chất lượng dịch vụ trong VoIP: Trình bày các yếu tố đảm bảo chất lượng dịch vụ trong VoIP, các biện pháp đảm bảo chất lượng dịch vụ và các phương pháp để đo thử chất lượng dịch vụ đó. Chương IV. Một vài kỹ thuật nâng cao chất lượng dịch vụ trong VoIP: Trình bày về các phương pháp sửa lỗi phía người gửi và phía người nhận dùng cho tín hiệu audio như chèn, lặp, nội suy, hiệu chỉnh lỗi trước (FEC) … Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Tiến Ban cùng các ý kiến đóng góp quý báu của các bạn trong lớp D2001VT đã giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này. Chương I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP 1.1 Kiến trúc TCP/IP TCP/IP là một bộ giao thức mở được xây dựng cho mạng Internet mà tiền thân của nó là mạng ARPAnet của bộ quốc phòng Mỹ. Do đây là một giao thức mở, nên nó cho phép bất kỳ một đầu cuối nào sử dụng bộ giao thức này đều có thể được kết nối vào mạng Internet. Chính điều này đã tạo ra sự bùng nổ của mạng Internet toàn cầu trong thời gian gần đây. Trong bộ giao thức này, hai giao thức được sử dụng chủ yếu đó là giao thức truyền tải tin cậy TCP (Transmission Control Protocol) và IP (Internet Protocol). Chúng cùng làm việc với nhau để cung cấp phương tiện truyền thông liên mạng.  Hình 1.1 Mối tương quan giữ kiến trúc TCP/IP và mô hình OSI Điểm khác nhau cơ bản của TCP/IP so với OSI đó là tầng liên mạng sử dụng giao thức kết nối mạng không liên kết (connectionless) IP, tạo thành hạt nhân hoạt động của Internet. Cùng với các giao thức định tuyến như RIP, OSPF, BGP… tầng liên mạng IP cho phép kết nối một cách mềm dẻo và linh hoạt các loại mạng vật lý khác nhau như: Ethernet, Token Ring, X25... Giao thức được sử dụng ở tầng trao đổi dữ liệu có thể là giao thức hướng liên kết TCP để đảm bảo tính chính xác và tin cậy cho các dịch vụ số liệu hay giao thức không liên kết UDP được sử dụng cho các dịch vụ yêu cầu thời gian thực. Trong mạng VoIP, giao thức TCP được sử dụng cho điều khiển và truyền số liệu trong khi giao thức UDP được sử dụng cho các dịch vụ thời gian thực như thoại, audio và video. Các giao thức ở tầng ứng dụng hỗ trợ các dịch vụ phổ biến truy nhập từ xa (telnet), chuyển tệp (FTP), dịch vụ Web, thư điện tử (SMTP) và dịch vụ tên miền … Trong mạng VoIP, lớp ứng dụng sẽ hỗ trợ dịch vụ thoại Internet là các phần mềm điều khiển để triển khai thoại qua IP. 1.1.1 Đóng gói dữ liệu Cũng giống như tất cả các mạng gói khác, các gói tin trong mạng IP cũng được bổ sung thêm các trường tiêu đề ở đầu bản tin qua các lớp giao thức ở phía phát và được gỡ bỏ các trường tiêu để này ở phía thu để xử lý. Quá trình đó được gọi là đóng gói dữ liệu (encapsulation). Trong ngăn xếp giao thức TCP/IP gồm bốn lớp. Tại mỗi lớp, các gói dữ liệu được gửi tới từ lớp trên sẽ được bổ sung thêm một tiêu đề tương ứng mang các thông tin điều khiển cần thiết cho lớp này. Quá trình đóng gói dữ liệu được mô tả trong hình vẽ 1.2 ở dưới. Các gói IP phải được nhúng trong các khung dữ liệu ở tầng liên kết dữ liệu tương ứng trước khi chuyển tiếp trong mạng. Quá trình nhận một gói tin diễn ra ngược lại. Độ dài tối đa của một gói dữ liệu liên kết là MTU (Maximum Transmit Unit). Khi cần chuyển một gói dữ liệu IP có độ dài lớn hơn MTU của một mạng cụ thể cần phải chia nhỏ gói dữ liệu IP đó thành những gói IP nhỏ hơn hoặc bằng MTU. Quá trình này được gọi là phân mảnh (fragment). Trong phần tiêu đề của gói tin IP có thông tin về phân mảnh và xác định các mảnh có quan hệ phụ thuộc để hợp thành gói tin ban đầu tại phía thu.  Hình 1.2 Đóng gói dữ liệu trong kiến trúc TCP/IP 1.1.2 Địa chỉ IP Địa chỉ IP là địa chỉ lớp mạng, được sử dụng để định danh các máy trạm (host) trong liên mạng. Địa chỉ IP có độ dài 32 bít đối với IPv4 và 48 bít với IPv6. Nó có thể được biểu thị dưới dạng thập phân, bát phân , thập lục phân và nhị phân. Có hai cách cấp phát địa chỉ IP phụ thuộc vào cách thức ta kết nối mạng. Nếu mạng của ta kết nối vào mạng Internet, địa chỉ mạng được xác nhận bởi NIC (Network Information Center). Nếu mạng của ta không kết nối với Internet, người quản trị mạng sẽ cấp phát địa chỉ IP cho mạng này. Về cơ bản, khuôn dạng địa chỉ IP gồm hai phần: . Trong đó, phần Network Number là địa chỉ mạng còn Host Number là địa chỉ các máy trạm làm việc trong mạng đó. Do nhu cầu sử dụng có rất nhiều quy mô mạng khác nhau, nên người ta chia các địa chỉ IP thành 5 lớp ký hiệu là A, B, C, D và E có cấu trúc như sau: Lớp A được xác định bằng bít đầu tiên trong byte thứ nhất là 0 và dùng các bít còn lại của byte này để định danh mạng. Do đó nó cho phép định danh tới 126 mạng, với 16 triệu máy trạm trong mỗi mạng. Lớp B được xác định bằng hai bít đầu tiên nhận giá trị 10, và sử dụng byte thứ nhất và thứ hai cho định danh mạng. Nó cho phép định danh 16384 mạng với tối đa 65535 máy trạm trên mỗi mạng Lớp C được xác định bằng ba bít đầu tiên là 110 và dùng ba byte đầu để định danh mạng. Nó cho phép định danh tới 2.097.150 mạng với tối đa 254 máy trạm trong mỗi mạng. Do đó, nó được sử dụng trong các mạng có quy mô nhỏ. Lớp D được xác định bằng bốn bít đầu tiên là 1110, nó được dùng để gửi các IP datagram tới một nhóm các host trên một mạng. Tất cả các số lớn hơn 233 trong trường đầu là thuộc nhóm D. Lớp E được xác định bằng năm bít đầu tiên là 11110, nó được dự phòng cho tương lai. Với phương thức đánh địa chỉ IP như trên, số lượng mạng và số máy tối đa trong mỗi lớp mạng là cố định. Do đó, sẽ nảy sinh vấn đề đó là có các địa chỉ không được sử dụng trong mạng của một doanh nghiệp, trong khi một doanh nghiệp khác lại không có địa chỉ mạng để dùng. Do đó để tiết kiệm địa chỉ mạng, trong nhiều trường hợp một mạng có thể được chia thành nhiều mạng con (subnet). Khi đó, có thể đưa thêm các vùng subnetid để định danh cho các mạng con. Vùng subnetid này được lấy từ vùng hostid của các lớp A, B và C. 1.1.3 Bộ định tuyến IP Trong quá trình truyền thông trong mạng IP, dữ liệu được đóng gói trong các datagram và được điều khiển để truyền qua các trạm trung gian giữa điểm cuối nguồn và điểm cuối đích. Quá trình điều khiển các datagram để nó đến được đúng đích gọi là định tuyến. Cấu trúc mạng IP thường là cấu trúc liên mạng. Do đó, có hai trường hợp xảy ra. Nếu như máy nguồn và máy đích ở trong cùng một mạng vật lý, gói ti
Tài liệu liên quan