Mạng thế hệ sau là một bước đi đột phá trong công nghệ mạng viễn thông, nó làm thay đổi hẳn về kiến trúc mạng cũng như dịch vụ của mạng Viễn thông hiện nay. NGN là một mạng hội tụ của tất cả các mạng viễn thông hiện nay, đó là: Sự hội tụ giữa mạng thoại và mạng truyền dữ liệu; giữa mạng cố định và mạng di động; hội tụ giữa truyền dẫn quang và công nghệ chuyển mạch gói. Với cấu trúc mạng hợp nhất như vậy, NGN truyền tải trên nó tất cả các dịch vụ như: Dịch vụ thoại, truyền số liệu, Internet, đa phương tiện… cũng như các dịch vụ gia tăng trong tương lai. Đặc biệt NGN còn là sự hợp nhất về dịch vụ (Unified Service), điều này được thể hiện khi khách hàng dùng một thiết bị đầu cuối có thể sử dụng được nhiều dịch vụ khác nhau của NGN như: Gọi điện thoại, truy nhập Internet, xem phim, hay truyền hình ảnh….
98 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 3604 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án: Nghiên cứu phương thức điều khiển chất lượng dịch vụ trong mạng thế hệ sau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
MỤC LỤC HÌNH iii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT v
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CẤU TRÚC NGN 3
1.1. Sự cần thiết phải chuyển đổi công nghệ mạng 3
1.2. Mô hình tham khảo của một số hãng và tổ chức quốc tế 6
1.2.1. Mô hình NGN của Alcatel 6
1.2.2. Mô hình NGN của Ericsson 8
1.2.3. Mô hình NGN của Siemens 10
1.2.4. Xu hướng phát triển NGN của NEC 11
1.2.5. Xu hướng phát triển NGN của Lucent 12
1.2.6. Mô hình của ITU 12
1.2.7. Một số hướng nghiên cứu của IETF 13
1.2.8. Mô hình của MSF 14
1.2.9. Mô hình NGN của ETSI 16
1.3. Nguyên tắc tổ chức NGN Việt Nam 18
1.3.1. Nguyên tắc chung 19
1.3.1.1. Công nghệ 19
1.3.1.2. Tổ chức mạng 19
1.3.2. Mô hình chức năng NGN Việt Nam 21
1.3.2.1. Lớp ứng dụng và dịch vụ mạng 21
1.3.2.2. Lớp điều khiển 21
1.3.2.3. Lớp chuyển tải 22
1.3.2.4. Lớp truy nhập 22
1.3.3. Nguyên tắc tổ chức mạng viễn thông VNPT 22
1.3.3.1. Tổ chức lớp ứng dụng và dịch vụ 22
1.3.3.2. Tổ chức lớp điều khiển 22
1.3.3.3. Tổ chức lớp chuyển tải 23
1.3.3.4. Tổ chức lớp truy nhập 24
1.3.4. Kết nối NGN với mạng khác 24
1.3.4.1. Kết nối với mạng PSTN 24
1.3.4.2. Kết nối với mạng Internet 25
1.4. Lộ trình chuyển đổi mạng viễn thông Việt Nam đến 2010 26
1.4.1. Nguyên tắc thực hiện 26
1.4.2. Lộ trình chuyển đổi 26
1.4.2.1. Giai đoạn 2001 – 2005 26
1.4.2.1. Giai đoạn 2006 – 2010 29
CHƯƠNG 2 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG NGN 32
2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ (QoS) 32
2.2. Các thông số kỹ thuật của QoS 33
2.2.1. Băng thông 35
2.2.2. Trễ 36
2.2.3. Jitter 37
2.2.4. Mất thông tin 38
2.2.5. Độ khả dụng 39
2.2.6. Bảo mật 41
2.3. QoS trong NGN 41
2.3.1. Các lớp QoS từ đầu cuối tới đầu cuối 41
2.3.2. Chất lượng dịch vụ trong NGN 43
2.4. Một số hạn chế của mạng IP hiện nay 45
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG NGN 47
3.1. Một số kỹ thuật hỗ trợ QoS trong NGN 47
3.1.1. Kiến trúc chung của router 47
3.1.2. Phân loại gói tin 51
3.1.2.1. Khoá và quy tắc 51
3.1.2.2. Trường ToS của IPv4 và TC của IPv6 52
3.1.2.3. Trường dịch vụ khác biệt (DiffServ) 52
3.1.2.4. Phân loại đa đường 53
3.1.3. Kiểm soát và đánh dấu 57
3.1.3.1. Phương pháp đo 57
3.1.3.2. Tầng hồ sơ 60
3.1.4. Quản lý hàng đợi 60
3.1.4.1. Tránh sắp xếp lại 61
3.1.4.2. Làm giảm độ chiếm dụng hàng đợi 62
3.1.4.3. Phát hiện sớm ngẫu nhiên 64
3.1.5. Lập lịch 70
3.1.5.1. Định hướng tốc độ 71
3.1.5.2. Lập lịch đơn giản 72
3.1.5.3. Lập lịch thích ứng 74
3.2. Một số mô hình và giao thức hỗ trợ QoS trong NGN 77
3.2.1. Giao thức dự trữ tài nguyên (RSVP) 77
3.2.2. Dịch vụ tích hợp (IntServ) 79
3.2.3. Dịch vụ DiffServ 82
3.2.4. Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS 83
3.2.4.1. Khái niệm MPLS 83
3.2.4.2. Cách thức hoạt động của MPLS 84
3.2.4.3. Ứng dụng của MPLS 86
3.2.4.4. Chất lượng dịch vụ MPLS 87
3.2.4.5. Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS 88
3.2.4.6. Các mục tiêu chất lượng của kỹ thuật lưu lượng (TE) 88
3.2.4.7. Quản lý lưu lượng MPLS 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ mạng viễn thông hiện nay 4
Hình 1.2: Sơ đồ mạng viễn thông tương lai 4
Hình 1.3: Sơ đồ các mạng dịch vụ khác 5
Hình 1.4: Sơ đồ lớp chức năng của mạng hiện nay 5
Hình 1.5: Sơ đồ lớp chức năng của mạng tương lai gần 5
Hình 1.6: Sơ đồ lớp chức năng của mạng tương lai 6
Hình 1.7: Mô hình mạng thế hệ sau của Alcatel 7
Hình 1.9: Cấu trúc mạng thế hệ sau của Siemens 11
Hình 1.10: Mô hình của NEC về NGN 12
Hình 1.11: Các chức năng GII và mối quan hệ của chúng 13
Hình 1.12: Cấu trúc chuyển mạch đa dịch vụ 14
Hình 1.13: Cấu trúc chức năng NGN theo ETSI 17
Hình 1.14: Cấu trúc NGN theo ETSI 18
Hình 1.15: Cấu trúc mạng mục tiêu 21
Hình 1.16: Lớp điều khiển và ứng dụng trong NGN 22
Hình 1.17: Lớp chuyển tải trong cấu trúc NGN 23
Hình 1.18: Lớp truy nhập trong NGN 24
Hình 1.19: Kết nối với mạng PSTN và GSM 25
Hình 1.20: Kết nối với mạng Internet 25
Hình 1.21: Sơ đồ mạng chuyển mạch Core lớp chuyển tải giai đoạn 2001-2005 27
Hình 1.22: Mạng truy nhập giai đoạn 2001-2005 28
Hình 1.23: Mạng chuyển mạch ATM/IP Core giai đoạn 2006-2010 30
Hình 1.24: Mạng truy nhập giai đoạn 2006-2010 30
Hình 2.1: (a) Trễ và (b) băng thông trong mạng 35
Hình 2.2: Trễ trong quá trình truyền 36
Hình 2.3: Độ biến động trễ 37
Hình 2.4: Trễ và mất gói tin 38
Hình 2.5: Ba lớp QoS từ đầu cuối đến đầu cuối: Best-effort service, Differentiated service và Guaranteed service. 42
Hình 2.6: QoS trong NGN 43
Hình 2.7: Kiến trúc QoS 45
Hình 3.1: Router IP nỗ lực tối đa 47
Hình 3.2: Nỗ lực tối đa, không có QoS 47
Hình 3.3: Sơ đồ chung của một router IP nỗ lực tối đa 48
Hình 3.4: Sắp xếp từng chặng điều khiển chặng kế tiếp, hàng đợi và lập lịch 50
Hình 3.5: Trường ToS của IPv4 52
Hình 3.6: Trường dịch vụ phân biệt DiffServ 53
Hình 3.7: Trường tiêu đề của gói tin IPv4 54
Hình 3.8: Trường tiêu đề của gói tin IPv6 55
Hình 3.9: Các thùng thẻ bài cung cấp một chức năng đo đạc đơn giản 57
Hình 3.10: Các thùng thẻ bài cho phép bùng nổ trên tốc độ trung bình 58
Hình 3.11: Trạng thái của gói chạy để chọn lựa hồ sơ và hoạt động 59
Hình 3.12: Hàng đợi riêng biệt cho các gói có thể đi đến việc sắp xếp lại 62
Hình 3.13: Khả năng loại bỏ gói biến đổi cùng với sự chiếm dụng hàng đợi 66
Hinh 3.14: Gói bị đánh dấu có thể thay đổi chức năng loại bỏ 67
Hình 3.15: Phát hiện sớm ngẫu nhiên thay đổi maxp 68
Hình 3.16: Yêu cầu định hướng thời gian lập lịch nhỏ nhất trên các hàng đợi 72
Hình 3.17: Nhiều hàng đợi cung cấp cho một bộ lâp lịch 73
Hình 3.18: Giao thức RVSP hỗ trợ QoS 77
Hình 3.19: Giao thức RSVP 78
Hình 3.20: Cơ chế làm việc của RSVP 78
Hình 3.21: Mô hình dịch vụ tích hợp 80
Hình 3.22: Mô hình IntServ sử dụng RSVP 81
Hình 3.23: Kiến trúc IntServ 81
Hình 3.24: Mô hình DiffServ tại biên và lõi của mạng 83
Hình 3.25: Định tuyến, chuyển mạch và chuyển tiếp 84
Hình 3.26: Đường nhanh và đường chậm. 85
Hình 3.27: Lớp chèn MPLS 86
Hình 3.28: Các thiết bị và lưu lượng Internet 87
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
API
Application program Interface
Giao diện chương trình ứng dụng
ARED
Adaptive Random Early Detection
RED thích ứng
ATM
Asynchronuos Transfer Mode
Phương thức truyền tải không đồng bộ
CE
Congestion Experienced
Đã trải qua nghẽn
CQS
Classify, Queue, Schedule
Phân loại. Hàng đợi, Lập lịch
CU
Currently Unused
Hiện tại không sử dụng
DFF
Drop From Front
Loại bỏ phía trược
DiffServ
Differentiated Service
Dịch vụ khác biệt
DRR
Deficit Round Robin
ECN
Explicit Congestion Notification
Khai báo nghẽn cụ thể
ECT
ECN Capable Transport
Truyền dẫn có khả năng ECN
EWMA
Exponentially Weighted Moving Average
FEC
Forwarding Equivalence Classes
Lớp tương đương chuyển tiếp
FIB
Forwarding Information Base
Cơ sở thông tin chuyển tiếp
FIFO
First In First Out
Vào đầu ra đầu
FQ
Fair Queuing
FRED
Flow Random Early Detection
RED mức luồng
GMPLS
Generalized MPLS
MPLS mở rộng
IETF
Internet Engineering Task Force
Nhóm đặc trách kĩ thuật Internet
IntServ
Integrated Service
Dịch vụ tích hợp
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
IPv4
IP vesion 4
Mạng IP thế hệ thứ 4
IPv6
IP vesion 6
Mạng IP thế hệ thứ 6
ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ITU_T
International Telecommunication Union
Tổ chức Viễn thông quốc tế
LDP
Label Distribution Protocol
Giao thức phân phối nhãn
LSP
Label Switch Path
Đường chuyển mạch nhãn
LSR
Label Switch Router
Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn
MF
Multifeild
Đa trường
MPLS
Multiprotocol Label Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MTU
Maximum Transmission Unit
Đơn vị truyền dẫn lớn nhất
NGN
Next Generation Network
Mạng thé hệ tiếp theo
PDH
Pre-synchronous Digital Hierarchy
Hệ thống phân cấp kĩ thuật số cận đồng bộ
POTS
Plain Old Telephone Service
Dịch vụ điện thoại cũ, đơn giản
PSTN
Public- switched Telephone Network
Mạng điên thoại chuyển mạch công cộng
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
RED
Random Early Detection
Phát hiện sớm ngẫu nhiên
RIO
RED with an In/ Out bit
RED cùng một bít Vào/ Ra
RR
Round Robin
RSVP
Resource Reservation Protocol
Giao thức dự trữ tài nguyên
RTT
Round Trip Time
Thời gian khứ hồi
SDH
Synchronous Digital Hierarchy
Hệ thống phân cấp kĩ thuật số đồng bộ
TC
Traffic Class
Lớp lưu lượng
TCP
Transmission Control Protocol
Giao thức điều khiển truyền dẫn
TDM
Time Division Multiplexing
Đa phân chia theo thời gian
TE
Traffic Engineering
Kĩ thuật lưu lượng
ToS
Type of Service
Loại dịch vụ
UDP
User Datagram Protocol
Giao thức dữ liệu người sử dụng
VNPT
Viet Nam Post and Telecommunication
Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam
VoIP
Voice over IP
Truyền thoại dựa trên nền IP
VPN
Virtual Private Network
Mạng riêng ảo
WDM
Wavelenght Division Multiplexing
Đa phân chia theo bước sóng
WFQ
Weighted FQ
Trọng số FQ
WRED
Weighted Random Early Detection
Trọng số RED
xDSL
x Digital Subscriber Line
Họ đường dây thuê bao số
LỜI NÓI ĐẦU
Mạng thế hệ sau là một bước đi đột phá trong công nghệ mạng viễn thông, nó làm thay đổi hẳn về kiến trúc mạng cũng như dịch vụ của mạng Viễn thông hiện nay. NGN là một mạng hội tụ của tất cả các mạng viễn thông hiện nay, đó là: Sự hội tụ giữa mạng thoại và mạng truyền dữ liệu; giữa mạng cố định và mạng di động; hội tụ giữa truyền dẫn quang và công nghệ chuyển mạch gói. Với cấu trúc mạng hợp nhất như vậy, NGN truyền tải trên nó tất cả các dịch vụ như: Dịch vụ thoại, truyền số liệu, Internet, đa phương tiện… cũng như các dịch vụ gia tăng trong tương lai. Đặc biệt NGN còn là sự hợp nhất về dịch vụ (Unified Service), điều này được thể hiện khi khách hàng dùng một thiết bị đầu cuối có thể sử dụng được nhiều dịch vụ khác nhau của NGN như: Gọi điện thoại, truy nhập Internet, xem phim, hay truyền hình ảnh….
Mạng viễn thông của VNPT đã được số hoá hoàn toàn cả về truyền dẫn và chuyển mạch với các thiết bị công nghệ mới hiện đại trên phạm vi toàn quốc, cùng với mạng thuê bao rộng lớn và nhiều điểm cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông. Đây là một thuận lợi lớn trong quá trình phát triển tiến tới cấu trúc mạng thế hệ mới cung cấp đa dịch vụ, đa phương tiện, chất lượng cao. Tuy nhiên quá trình hoàn thiện mạng viễn thông của VNPT dựa trên nền tảng IP cũng gặp không ít khó khăn. Đầu tiên là với chủng loại thiết bị khá đa dạng thì việc tiến tới xây dựng phát triển và hoàn thiện NGN là một quá trình chuyển đổi phức tạp đòi hỏi sự lựa chọn công nghệ đúng đắn và tổ chức khai thác mạng hợp lý nhằm giữ vững vai trò chủ đạo của VNPT trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam trước xu thế cạnh tranh và hội nhập. Thứ hai là “chất lượng dịch vụ” cũng là vấn đề quan trọng đặt ra đối với các nhà cung cấp và khai thác dịch vụ viến thông. QoS cần được cung cấp cho mỗi ứng dụng để người sử dụng có thể dùng ứng dụng đó và mức QoS mà ứng dụng đòi hỏi chỉ có thể được xác định bởi người sử dụng, vì chỉ có người sử dụng mới có thể biết chính xác mức QoS nào mà ứng dụng của mình cần đến. Nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) cho người sử dụng, thực hiện các biện pháp để duy trì mức QoS khi điều kiện mạng bị thay đổi vì các nguyên nhân như nghẽn, hỏng hóc thiết bị hay lỗi liên kết… Và có thể tiến tới một bước cao hơn đó là cung cấp nhiều mức QoS trên cùng một mạng tuỳ thuộc vào yêu cầu của người sử dụng.
Việc nghiên cứu nhằm nâng cao QoS trong NGN là rất cần thiết. Trước yêu cầu đó, Đồ án tốt nghiệp “Nghiên cứu phương thức điều khiển chất lượng dịch vụ trong mạng thế hệ sau” tìm hiểu một số phương pháp điều khiển chất lượng dịch vụ QoS trong NGN. Nhằm hỗ trợ cho các nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp mức QoS theo yêu cầu của khách hàng. Đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Cấu trúc NGN: Tìm hiểu về một số mô hình tham khảo của các công ty cung cấp dịch vụ Viễn thông và một số tổ chức quốc tế. Xu hướng tiến lên NGN, cấu trúc mạng mục tiêu và lộ trình chuyển đổi của VNPT.
Chương 2: Chất lượng dịch vụ QoS trong NGN: Tìm hiểu về QoS chung. Các tham số của QoS và QoS trong NGN.
Chương 3: Một số phương thức hỗ trợ QoS trong NGN: Tìm hiểu về một số kĩ thuật hỗ trợ QoS như: Phân loại, kiểm soát và đánh dấu, Hàng đợi, Lập lịch và một số mô hình giao thức hỗ trợ QoS như: IntServ, DiffServ, RVSP, MPLS.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Ths Nguyễn văn Đát và các thầy cô giáo trong bộ môn Mạng viễn thông đã giúp em hoàn thành đồ án này. Tuy nhiên do sự hạn chế về mặt thời gian và kiến thức hiện tại em chưa thể nắm bắt được hết những thông tin mới nhất về công nghệ nên nội dung đồ án khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo cùng những người quan tâm để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths Nguyễn văn Đát, các thầy cô giáo trong bộ môn Mạng viễn thông và trong Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian em học tập nghiên cứu tại học viện.
Hà Nội ngày 27 tháng 10 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Bùi Thuỳ Dương
CHƯƠNG 1
CẤU TRÚC NGN
Sự cần thiết phải chuyển đổi công nghệ mạng
Kỷ nguyên công nghệ thông tin, cùng với việc ứng dụng công nghệ truyền thông đa phương tiện và xu hướng toàn cầu hoá trong kinh doanh, đã tạo ra sức ép cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường công nghệ truyền tin. Đặt ra yêu cầu lớn đối với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông phải liên tục cải tiến hệ thống để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Công nghệ mạng hiện nay dựa trên công nghệ chuyển mạch kênh sử dụng dung lượng truyền dẫn có hiệu quả thấp. Do đó có thể kể ra một số hạn chế của mạng viễn thông Việt Nam hiện tại như sau:
Tách biệt giữa mạng thoại và mạng truyền số liệu.
Mạng có nhiều cấp gây phức tạp trong việc phối hợp hệ thống báo hiệu, đồng bộ và việc triển khai dịch vụ mới.
Phức tạp trong việc thiết lập Trung tâm quản lý mạng, hệ thống Billing, chăm sóc khách hàng.
Hệ thống có tính mở thấp dẫn đến thời gian đưa dịch vụ ra thị trường chậm.
Ngoài các đặc điểm của mạng như đã nêu trên còn có một số yếu tố tác động đến mạng như sau:
- Sự tăng trưởng của các dịch vụ data (Internet phát triển mạnh, nhu cầu về dịch vụ IP lớn, dịch vụ Frame Relay phát triển nhanh, xu thế tích hợp IP/ ATM cho mạng đường trục)
- Sự phát triển và thay đổi công nghệ (khả năng xử lý của Chip tăng mạnh, công nghệ chuyển mạch gói và xDSL phát triển)
- Nhu cầu sử dụng các dịch vụ mới tăng (dịch vụ thoại, data, video tương tác, E-Business, Internet Telephony, VoIP, VoATM, Home Shopping, Entertainment on demand, TV on Internet, Internet on TV, Teleworking, Telebanking, Tele-medicine, Web/ Phone link)
- Yêu cầu cao của nhà khai thác và người sử dụng (kết nối đơn giản, truy nhập dịch vụ nhanh và tức thì, nhanh chóng đáp ứng yêu cầu dịch vụ, giá cả hợp lý, quản lý mạng đơn giản, bảo mật cao)
- Sự hội tụ của viễn thông và tin học (tạo ra một mạng có hạ tầng thông tin duy nhất, dựa trên công nghệ chuyển mạch gói và tin học xử lý, triển khai các dịch vụ đa dạng và nhanh chóng, sự hội tụ giữa thoại và tin học, giữa cố định và di động, giữa vô tuyến và hữu tuyến, tích hợp công nghệ viễn thông và tin học).
Do vậy với công nghệ hiện nay mạng viễn thông không thể đáp ứng được các yêu cầu kinh doanh trên.
Thoại luôn là dịch vụ được xem xét đến hàng đầu trong quá trình phát triển mạng, do đó ta xem xét quá trình chuyển dịch thoại từ PSTN sang NGN:
Mạng PSTN hiện tại:
Hình 1.1: Sơ đồ mạng viễn thông hiện nay
Phát triến lên NGN:
Hình 1.2: Sơ đồ mạng viễn thông tương lai
Đối với các mạng dịch vụ khác:
Hình 1.3: Sơ đồ các mạng dịch vụ khác
Sự tiến hóa bằng sơ đồ lớp chức năng của các mạng :
Mạng hiện tại:
Hình 1.4: Sơ đồ lớp chức năng của mạng hiện nay
Mạng trong tương lai gần:
Hình 1.5: Sơ đồ lớp chức năng của mạng tương lai gần
Mạng tương lai:
Hình 1.6: Sơ đồ lớp chức năng của mạng tương lai
Mạng viễn thông Việt Nam là một mạng viễn thông phức tạp với nhiều chủng loại thiết bị khác nhau. Ưu điểm của một mạng như vậy là không bị lệ thuộc vào nhà cung cấp thiết bị và nhược điểm của mạng là khó khăn trong công tác khai thác, quản lý, bảo dưỡng và kết nối, nhất là trong điều kiện cần cung cấp các dịch vụ mới đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng
Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với mạng này là:
Cung cấp các dịch vụ thoại và truyền số liệu trên cơ sở hạ tầng thông tin thống nhất.
Cấu trúc mạng đơn giản, giảm tối thiểu cấp chuyển mạch.
Cấu trúc mạng phải có tính mở, dễ mở rộng dung lượng và triển khai các dịch vụ mới.
Cấu trúc mạng có độ linh hoạt và sẵn sàng cao, khả năng tồn tại lâu dài nhằm đảm bảo tính an toàn mạng lưới và chất lượng dịch vụ.
Cấu trúc mạng tổ chức không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
Hệ thống quản lý mạng, quản lý dịch vụ có tính tập trung cao.
Bảo toàn vốn đầu tư của VNPT với mạng hiện tại.
1.2. Mô hình tham khảo của một số hãng và tổ chức quốc tế
1.2.1. Mô hình NGN của Alcatel
Alcatel đưa ra mô hình mạng thế hệ sau với các lớp:
Lớp truy nhập và truyền tải.
Lớp trung gian.
Lớp điều khiển.
Lớp dịch vụ mạng.
Hình 1.7: Mô hình mạng thế hệ sau của Alcatel
Alcatel giới thiệu các chuyển mạch đa dịch vụ, đa phương tiện 1000 MM E10 và Alcatel 1000 Softswitch cho giải pháp xây dựng NGN.
Trong đó họ sản phẩm 1000 MM E10 là các hệ thống cơ sở để xây dựng mạng viễn thông thế hệ mới từ mạng hiện có.
Năng lực xử lý của hệ thống rất lớn so với các hệ thống E10 trước đây, lên đến 8 triệu BHCA, tốc độ chuyển mạch ATM có thể lên tới 80 Gbit/s.
Đặc điểm lớn nhất của hệ thống này là chuyển một số chức năng liên quan đến điều khiển cuộc gọi như chương trình kết nối ATM bán cố định, chương trình xử lý số liệu cho việc lập kế hoạch đánh số, định tuyến, điểm điều khiển dịch vụ nội hạt, quản lý kết nối băng rộng... lên các máy chủ (server) chạy trên UNIX.
Hệ thống này có thể sử dụng làm các chức năng sau:
Gateway trung kế: hỗ trợ kết nối giữa mạng thoại dùng TDM và mạng chuyển mạch gói. Hệ thống này gồm gateway cho thoại qua ATM và thoại qua IP.
Gateway truy nhập: hệ thống này thực hiện kết nối đến thuê bao, tập trung các loại lưu lượng POTS, ISDN, ADSL, ATM, IP và chuyển đến mạng chuyển mạch gói. Hệ thống cũng cung cấp các chức năng xác nhận, cho phép kết nối, thống kê và các kết cuối băng hẹp, băng rộng.
Tổng đài chuyển mạch gói: có chức năng hỗn hợp chuyển mạch/ định tuyến đặt ở phần lõi hay biên của mạng chuyển mạch gói. Thiết bị này chuyển tải thông tin giữa Gateway trung kế và Gateway truy nhập.
1.2.2. Mô hình NGN của Ericsson
Ericsson giới thiệu giải pháp mạng thế hệ mới có tên ENGINE.
ENGINE tạo ra một mạng lõi cung cấp nhiều dịch vụ trên một cơ sở hạ tầng mạng duy nhất. Nó bao gồm toàn bộ các sản phẩm mạng đa dịch vụ của Ericsson và đây là một tập hợp các giải pháp và sản phẩm.
Cấu trúc mạng mới ENGINE hướng tới các ứng dụng, cấu trúc này dựa trên các liên hệ Client/Server và Gateway/Server. Các ứng dụng gồm có phần client trên máy đầu cuối và các server trong mạng giao tiếp với nhau qua các giao diện mở và hướng tới mạng độc lập với dịch vụ.
Mạng ENGINE được phân thành 3 lớp, sử dụng công nghệ chuyển mạch gói, đó là:
- Lớp dịch vụ/điều khiển bao gồm các server có chức năng điều khiển các cuộc gọi PSTN/ISDN và số liệu, cung cấp các dịch vụ mạng thông minh IN, mutimedia có thời gian thực trên cơ sở hệ thống xử lý AXE của Ericsson.
- Lớp kết nối xử lý các thông tin người sử dụng, chuyển mạch