Đồ án Nghiên cứu quá trình sản xuất nước xả vải một lần xả

Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển để sản xuất và cải thiện không ngừng các sản phẩm dùng để giặt giũ, trên thị trường có rất nhiều loại bột giặt người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn. Với mục tiêu chủ yếu là giặt tẩy để loại các vết bẩn, tuy nhiên vải trải qua quá trình giặt tẩy nhiều lần và sau một thời gian dài sử dụng làm cho vải trở nên thô cứng. Còn gì khó chịu hơn khi dùng một khăn tắm mà sờ vào thì cứng như gỗ trong khi phải mềm mại như lông tơ. Trước vấn đề này các nhà nghiên cứu đưa ra các sản phẩm giúp hạn chế hiện tượng thô cứng ấy đó là nước xả vải. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì nhu cầu của con người càng yêu cầu cao hơn. Họ đỏi hỏi một sản phẩm giúp họ tiết kiệm được thời gian mà vẫn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên như quần áo mềm mại, thơm dịu cho cảm giác dễ chịu khi mặc. Nước xả vải một lần xả ra đời đáp ứng nhu cầu ấy, chỉ cần qua một lần xả thôi nhưng nó vẫn làm sạch xà phòng, chất nhớt mà vẫn không mất đi sự êm dịu, thơm mát sau khi giặt.

doc41 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 7705 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu quá trình sản xuất nước xả vải một lần xả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển để sản xuất và cải thiện không ngừng các sản phẩm dùng để giặt giũ, trên thị trường có rất nhiều loại bột giặt người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn. Với mục tiêu chủ yếu là giặt tẩy để loại các vết bẩn, tuy nhiên vải trải qua quá trình giặt tẩy nhiều lần và sau một thời gian dài sử dụng làm cho vải trở nên thô cứng. Còn gì khó chịu hơn khi dùng một khăn tắm mà sờ vào thì cứng như gỗ trong khi phải mềm mại như lông tơ. Trước vấn đề này các nhà nghiên cứu đưa ra các sản phẩm giúp hạn chế hiện tượng thô cứng ấy đó là nước xả vải. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì nhu cầu của con người càng yêu cầu cao hơn. Họ đỏi hỏi một sản phẩm giúp họ tiết kiệm được thời gian mà vẫn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên như quần áo mềm mại, thơm dịu cho cảm giác dễ chịu khi mặc. Nước xả vải một lần xả ra đời đáp ứng nhu cầu ấy, chỉ cần qua một lần xả thôi nhưng nó vẫn làm sạch xà phòng, chất nhớt mà vẫn không mất đi sự êm dịu, thơm mát sau khi giặt. TỔNG QUAN Xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu của con người ngày càng mở rộng. Chúng ta cần có thời gian để giải trí và nghỉ ngơi. Vấn đề này thật khó cho người phụ nữ khi phải đảm trách công việc ngoài xã hội và phải chăm sóc mái ấm gia đình, trong đó việc giặt giũ chiếm khá lớn thời gian. Công nghệ khoa học đã giúp họ giải quyết vấn đề đó nước xả vải làm mềm vải một lần xả đã xuất hiện nó giúp người phụ nữ tiết kiệm được nhiều thời gian hơn mang lại hiệu quả tốt hơn khi chỉ cần một lần xả mà vải đã thơm tho mềm mại mà hết sạch bọt và nhớt. Với nước xả một lần thì việc giặt giũ trở nên đơn giản và nhanh chóng ngay cả với đấng mày râu cũng vui vẻ chấp nhận công việc này với phụ nữ bên cạnh đó nó còn giúp tiết kiệm được nước, thời gian rất nhiều. Tuy nhiên, sản phẩm nước xả vải nói riêng và mỹ phẩm nói chung hầu hết đều là của hầu hếtcác tập đoàn, công ty nước ngoài sản xuất cho nên nước xả vải một lần xả còn khá mới mẻ với Việt Nam chúng ta. Thị trường Việt Nam chưa thật sự có sản phẩm của riêng mình. Thêm vào đó, do bí mật công nghệ và để độc quyền các sản phẩm của mình nên tài liệu và công nghệ của nước xả vải một lần xả càng hạn chế. Xuất phát từ những suy nghĩ ấy chúng em đã quyết định chọn đề tài NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC XẢ VẢI MỘT LẦN XẢ làm đồ án chuyên ngành. Nước xả vải một lần xả là một dung dịch dùng để làm cho vải trở nên thơm tho, mềm mại, phá tan bọt và các chất hoạt động bề mặt trên vải chỉ sau một lần xả. Vậy trong nước xả vải ấy có những gì, thành phần như thế nào mà lại có thể diệu kỳ như vậy? Chúng ta hãy cùng khám phá về nó. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT Các nguyên liệu chính sử dụng trong nước xả vải Các loại dầu, mỡ, sáp Chất hoạt động bề mặt Chất làm mềm Chất làm đặc Nước Chất làm ẩm Chất sát trùng Chất bảo quản Chất chống oxy hoá Chất màu Hương liệu Silicol Các chất phụ gia khác. Dầu - Mỡ - Sáp Khi nói về dầu, người ta thường nghĩ tới các chất lỏng hữu cơ có trong tự nhiên như dầu olive và dầu dừa... là các glycerid hay các hợp chất este của glycerin và các acid béo, những loại dầu này đã được dùng làm nguyên liệu cho mỹ phẩm từ rất lâu. Ngoài ra người ta cũng tìm thấy các hợp chất tương tự trong tự nhiên hoặc tổng hợp như các dầu hydrocacbon, dầu silicon... Những loại này không chứa glycerin liên kết. Có nhiều cách để định nghĩa dầu và sáp theo chức năng của chúng. Dầu đặc trưng bởi tính chất kỵ nước và tính không tan trong nước. Chúng có thể sử dụng làm chất nhũ hoá hoặc làm dung môi cho các hợp chất hữu cơ, có độ nhớt thấp và tồn tại ở thể lỏng ở 21oC. Mỡ có tính chất tương tự như dầu nhưng tồn tại ở thể rắn ở 21oC, vì vậy tính lan rộng của mỡ bị giới hạn. Sáp là chất rắn ở 21oC, tan trong dầu, không tan trong nước và tạo một lớp màng chống nước. Một số loại sáp sử dụng làm các chất nhũ hoá, trợ nhũ hoá, chúng là các chất rất dễ gây lắng. Tuỳ theo mỗi nhà sản xuất và tính năng công nghệ người ta có thể lựa chọn mỗi loại chất phù hợp khác nhau. Trong đề tài này của chúng tôi dùng acid stearic. Đồng thời nó cũng có tác dụng làm mềm vải do tạo một lớp màng mỏng bám vào sợi vải cho cảm giác trơn, suôn. Có thể dùng dầu dừa để thay thế. Stearic acid hay acid octađecanoic, CH3(CH2)16COOH hay C17H35COOH. Hợp chất thuộc loại axit cacboxylic béo no. Tinh thể không màu tnc = 69,6 oC. Không tan trong nước, tan trong ete; ít tan trong benzen, clorofom, etanol, acid axetic. Có trong mỡ động vật, dầu thực vật dưới dạng este glixerit. Acid stearic chiếm tỉ lệ lớn trong các chất béo "cứng", là chất béo có điểm nóng chảy cao. Hỗn hợp của acid stearic và acid panmitic là stearin. Muối kiềm của acid stearic là chất hoạt động bề mặt (một thành phần của xà phòng). Dạng rắn màu trắng, rất dễ cháy, không gây nguy hiểm khi tồn trữ ở trạng thái thông thường khi ở dạng hơi chúng gây dị ứng với hệ thống hô hấp nhưng không gây độc. Khả năng phản ứng: phản ứng mạnh với cách chất có tính oxy hoá và các acid. Dễ trơn trượt, hút ẩm Gây ảnh hưởng lớn đến môi trường nếu được thải ra với số lượng lớn. Chất hoạt động bề mặt Aquard (là nguyên liệu sùng trong sản xuất nước xả vải một lần xả) Bis dimethyl quatenany Anmmonium chlorides Chất hoạt động bề mặt Tính chất: Đối với mắt có thể gây kích ứng (đau, đỏ và chảy nước mắt tổn hại mắt) Da có thể khô và kích ứng Đối với hô hấp: có thể kích ứng đường hô hấp (ngứa mũi, cổ họng) Rất độc nếu hít nhiều hay trực tiếp do chứa thành phần có thể gây tổn hại cho hệ hô hấp da, mắt, hệ thần kinh trung ương. Độc hại cho môi trường nếu thải ra môi trường với số lượng lớn. Bảo quản xa nguồn nhiệt, tránh tiếp xúc với da. Hiện tượng cơ bản của chất hoạt động bề mặt là hấp thụ, nó có thể dẫn đến hai hiệu ứng hoàn toàn khác nhau. Làm giảm một hay nhiều sức căng bề mặt ở các mặt phân giới trong hệ thống. Bền hoá một hay nhiều mặt phân giới bằng sự tạo thành các lớp bị hấp phụ. Một tác nhân hoạt động bề mặt là một vật liệu có tính chất làm thay đổi năng lượng bề mặt mà nó tiếp xúc. Sự giảm năng lượng bề mặt có thể quan sát thấy trong sự tạo bọt, sự lan rộng một chất lỏng trên một chất rắn, sự phân tán các hạt rắn trong môi trường lỏng và tạo sự huyền phù. Việc sử dụng chất hoạt động bề mặt trong mỹ phẩm có năm lĩnh vực chính tuỳ thuộc vào tính chất của chúng: Tẩy rửa Làm ướt khi cần có sự tiếp xúc tốt giữa dung dịch và đối tượng Tạo bọt Nhũ hoá trong các sản phẩm, sự tạo thành độ bền của nhũ tương là quyết định, ví dụ trong kem da và tóc. Làm tan khi cần đưa vào sản phẩm cấu tử không tan ví dụ như đưa hương liệu. Phân loại chất hoạt động bề mặt. Tất cá các chất hoạt động bề mặt thông thường đều có một điểm chung về cấu trúc: phân tử có hai phần, một phần ưa nước và một phần kỵ nước. Phần kỵ nước thường là các mạch hay các vòng hydrocarbon hay hỗn hợp của cả hai, phần ưa nước thường là các nhóm phân cực như các nhóm carbocylic, sulfate, sulfonate, hay trong các chất hoạt động bề mặt không ion, nó là một số nhóm hydroxyl hay ether. Tính chất kép này của các phân tử cho phép nó hấp thụ ở mặt phân cách và điều này giải thích cho tính chất của chúng. Có thể phân loại chất hoạt động bề mặt theo nhiều cách, nhưng có lẽ hợp lý nhất là phân loại theo tính chất ion, khi đó sẽ có bốn loại. Chất hoạt động bề mặt anion: là các chất mà phân tử của chúng trong nước có ion hoạt động bề mặt tích điện âm, ví dụ như C17H33COO-Na+ (natri oleate). Chất hoạt động bề mặt cation: các ion hoạt động bề mặt trong dung dịch tích điện dương. Chất hoạt động bề mặt không ion: Phần ưa nước thường cấu tạo từ vô số các nhóm phân cự, ví dụ như nhóm hydroxyl hay liên kết ether trong dãy ethylene oxide. Cũng những liên kết đó được dùng để tăng tính ưa nước trong một số chất hoạt động bề mặt anion, ví dụ như alkyl ether sulfate R(OCH2CH2)nOSO3-M+. Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính có khả năng tạo các ion hoạt động bề mặt tích điện dương lẫn âm. Tính chất của chất hoạt động bề mặt Sự thay đổi về tính chất bề mặt khi nồng độ của một dung dịch nước của chất hoạt động bề mặt tăng lên là một đặc điểm của phần lớn các phân tử hoạt động bề mặt. Ví dụ khi nồng độ tăng, sức căng bề mặt của dung dịch sodium dodecyl sulfate (C12H25OSO3Na) giảm nhanh cùng với những sự thay đổi tương ứng về các tính chất vật lý như sức căng giữa các bế mặt, độ dnẫ điện…Ở một nồng độ nào đó có một sự gián đoạn xảy ra, sức căng bề mặt và các tính chất khác không giảm xuống nữa. Nồng độ ở đó sự gián đoạn này xảy ra được gọi là nồng độ mixen tới hạn CMC. Khi sức căng bề mặt giảm, tính tạo bọt và thấm ướt thường tăng. Sức căng bề mặt giảm thường đi đôi với sự giảm sức căng giữa các bề mặt mà nó cho tính nhũ hoá và tẩy tốt hơn. Ở nồng độ cao hơn CMC, tất cả các chất hoạt động bề mặt đều có tính làm tan ra. Chọn lựa và sử dụng chất hoạt động bề mặt (HĐBM) Tẩy rửa: là một quá trình phức tạp liên quan đếnviệc thấm ướt đối tượng (tóc hay da). Nếu các chất cần loại là dạng rắn dính mỡ, quá trình tẩy rửa liên quan đến sự nhũ tương hoá các chất dầu được loại đi và bền hoá nhũ tương. Với nhu cầu làm sạch da, xà phòng vốn là một chất tẩy rửa rất tốt. Theo thói quen, ngưòi ta thường đòi hỏi có bọt nhiều dù nó không có chức năng gì, khả năng tạo bọt của xà phòng có thể tăng dễ dàng bằng cách thêm vào các acid béo mạch dài. Việc làm sạch tóc phức tạp hơn và trong quá trình làm sạch tóc, thể tích bọt có đóng một vai trò nào đó. Sodium lauryl ether sulphate (SLES) là một cấu tử thông dụng của xà phòng gội đầu và sự tạo bọt thường được tăng thêm bằng cách cho thêm các alkanolamide. Các chất hoạt động bề mặt lưỡng tính được dùng cho cá xà phòng gội đầu chuyên biệt. Thấm ướt: Tất cả các tác nhân HĐBM đều có một số tính chất làm ướt. Trong mỹ phẩm, người ta thường sử dụngcác alkyl sulphat mạch ngắn (C12), hoặc alkyl ether sulfat. Tạo bọt: Như đã nói ở trên, để tạo thể tích bọt lớn và bền, người ta thường sử dụng SLES tăng cường với các alkanolamide. Nhũ hoá: Một tác nhân nhũ hoá tốt thường đòi hỏi phầnkỵ nước hơi dài hơntác nhân thấm ướt. Hiện nay xà phòng vẫn còn được sử dụng làm tác nhân nhũ hoá trong mỹ phẩmdo dễ điều chế. nếu một acid béo được đưa vào pha dầu và kiềm đưa vào pha nước, khi đó các nhũ tương bền lâu trong nước dễ dàng hình thành khi trộn lẫn. Nhũ tương nước trong dầu như trong một số kem tóc thường được bền hoá bằng xà phònh chứa kali. Các chất HĐBM không ion cũng có giá trị trong nhũ tương. Làm tan: Tất cả các chất HĐBM trên nồng độ CMC đều có tính chất làm tan. Điều này quan trọng khi cần phải kết hợp hương liệu hữu cơ hay một chất hữu cơ không tan vào sản phẩm, ví dụ như xà phòng gội đầu. Xà phòng, alkyl ether sulfate và phần lớn là các chất HĐBM được sử dụng cho mục đích này, tuy nhiên cần sử dụng ở nồng độ cao để cho quá trình làm tan tốt. Các tính chất khác của chất hoạt động bề mặt Ngoài những tính chất đã nói trên, một số chất HĐBM có những tính chất riêng biệt như sau: Tất cả các chất HĐBM cation hấp thụ mạnh trên protein và các đối tượng khác tích điện âm, vì thế chúng được dùng để cải thiện tính chất bề mặt của các đối tượng, ví dụ làm tăng cảm giác bóng và mượt của tóc. Các hợp chất cation có khả năng diệt khuẩn và có thể được sử dụng trong các xà phòng, gội đầu đặc biệt và nước súc miệng. Sodium N-lauroyl sarcosinat có khả năng ức chế enzym hexokinasc (enzyme có liên quan đến quá trình phân huỷ đường trong miệng) được sử dụng trong kem đánh răng. Không nên sử dụng hỗn hợp các chất HĐBM cation do chúng có thể tạo thành các muối cation – anion không tan, ngay cả các chất HĐBM anion cũng có ảnh hưởng lẫn nhau. Ví dụ, bọt sinh ra bởi SLES có thể dễ dàng bị phá vỡ bởi xà phòng, tính chất này được ứng dụng trong các công thức chất tẩy rửa tạo bọt thấp. Chất bảo quản Chất bảo quản được thêm vào với 2 lí do: ngăn ngừa hư hỏng sản phẩm, bảo vệ người tiêu dùng. Các yêu cầu của chất bảo quản: không độc, gây kích thích hay nhạy cảm ở nồng độ sử dụng trên da. Bền với nhiệt độ và chứa được lâu dài. Có khả năng tương hợp với các cấu tử khác trong công thức và với vật liệu bao gói. Nên có hoạt tính ở nồng độ thấp. Giữ được hiệu quả trong phạm vi pH rộng. Có hiệu quả đối với nhiều vi sinh vật. Dễ tan ở nồng độ hiệu quả. Không mùi và không màu. Không bị bay hơi, giữ được hoạt tính khi có các muối kim loại như nhôm, kẽm, và sắt. Các bước chọn chất bảo quản: Kiểm tra các cấu tử có thể gây nhiễm (ví dụ như nước, vật liệu sản xuất tự nhiên, báo gói…). Xem xét các vật liệu cung cấp nguồn năng lượng cho sự phát triển của vi sinh vật. Xác định pH trong pha nước của sản phẩm trước khi sử dụng bất kì chất bảo quản nào phụ thuộc mạnh vào dạng không bị phân li cho hoạt động của nó. Xem xét việc thay đổi pH để làm tăng hoạt động diệt khuẩn. Xác định tỉ lệ nước và dầu trong công thức, đánh giá sự phân bố chất bảo quản giữa hai pha, xem xét khả năng thêm vào các cấu tử thay đổi hệ số phân bố hay CMC. Đánh giá tỉ lệ tổng cộng chất bảo quản tự do khi có các chất cao phân tử trong công thức, và nhân nồng độ hiệu quả thông thường với một thừa số thích hợp. Chọn chất ít độc nhất trong các chất bảo quản. Galaxy: benzakonium cloride (chất lỏng không màu) Tránh gần lửa, nhiệt độ, các yếu tốt gây cháy. Độc hại khi nuốt phải, hít vào gây ngứa, ho, gây kích ứng mạnh với với mắt, da, có thể gây tổn thương lâu dài. Phản ứng mạnh với các chất có tính oxy hoá, acid Độc hại cho môi tường. Chất chống oxy hoá Khái niệm về chất chống oxy hoá: Trong mỹ phẩm, hiện tượng oxy hoá thường gây ra sự thoái hoá và có thể dẫn đến hỏng hoàn toàn sản phẩm. Hai vấn đề chính liên quan đến các phản ứng oxy hoá là mức độ các chất hữu cơ bị phân huỷ do oxy hoá, các yếu tố ảnh hưởng lên tốc độ và quá trình phân huỷ như độ ẩm, nồng độ oxy, bức xạ cực tím, sự có mặt của các chất chống oxy hoá vá chất xúc tiến quá trình oxy hoá. Chọn lựa chất chống oxy hoá: Chất chống oxy hoá lý tưởng phải bền và hiệu quả trong khoảng pH rộng, không màu, không mùi, không độc, tương hợp với cấu tử trong sản phẩm và bao gói, phản ứng tạo sản phẩm oxy hoá tan được. Hương liệu Chọn loại hương phù hợp và bền mùi, chất định hương giúp hương lưu lâu và mùi ổn định hơn trên vải. Chú ý khi phối hương phải giảm nhiệt độ xuống, hương có tểh bị bay hơi, phân huỷ hay biến đổi tính chất ở nhiệt độ cao. Các chất màu Phẩm màu sử dụng trong mỹ phẩm được chia ra làm ba loại, dựa theo luật sử dụng màu của Mỹ ban hành năm 1938. F, D và C: màu trong thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm D và C: màu trong dược và mỹ phẩm Ext D cà C: các loại màu khác dùng trong dược và mỹ phẩm. Lưu ý: Đối với những sản phẩm có sử dụng phẩm màu, phải sử dụng nước đã khử ion và tiệt trùng nhằm hạn chế tối đa sự phân huỷ màu gây ra bởi vết kim loại và vi sinh vật. Trong nước xả vải một lần xả này chúng tôi dùng màu tan trong nước (màu xanh da trời), không bám vào vải trong quá trình xả. Nguyên liệu nước trong các sản phẩm mỹ phẩm Trong tất cả các nguyên liệu để sản xuất mỹ phẩm, nước là nguyên liệu được sử dụng nhiều nhất, không có nước, số lượng sản phẩm mỹ phẩm sẽ giảm đáng kể do giá thành thấp lại chiếm nhiều trong thành phẩn mỹ phẩm. Các chất phụ gia khác. Trong sản xuất mỹ phẩm, nước được sử dụng chủ yếu dùng làm dung môi hoặc để pha loãng hơn là một thành phần thiết yếu. Khi kết hợp với các khác, nước tạo thành phần quan trọng của dầu gội, sản phẩm sữa tắm, sản phẩm nhũ tương.... Do rẻ tiền và dễ kiếm, nước đóng vai trò quan trọng trong sản xuất mỹ phẩm và nước xả vải. Trong nước xả vải một lần xả nước chiếm đến hơn 80%. Chính vì thế chúng ta cần phải quan tâm đến chất lược nước trước khi sử dụng. Các phụ gia khác IRIODIN III – titanium dioxide/mica (dạng bột) Chất tạo nhũ Không cháy nổ Gây ảnh hưởng không nghiêm trọng Gây kích ứng mạnh với mắt và da, có thể gây tổn thương lâu dài Độc hại cho môi trường Bảo quản trong thùng nhựa hay thùng thép không rỉ, đậy kín tránh xa chất oxy hoá -khử ACID CITRIC: HOC(CH2COOH)2COOH, dạng hạt tinh thể tan trong nuớc Không cháy, phản ứng với kiềm và các chất tính kiềm, khả năng ăn mòn kim loại. Gây kích ứng đối với da, mắt. AX khan có tnc = 153 oC. Tinh thể monohiđrat (C6H8O7.H2O) mất một phân tử nước khi sấy ở 40 - 50 oC, dễ tan trong nước (100 ml nước hoà tan 133 g AX). Dạng tinh thể ngậm một phân tử nước thường có trong dịch quả cây họ Cam quýt (Rutaceae), đặc biệt là chanh (chanh chứa 6 - 8% AX) và nhiều loại quả khác; cũng có trong lá bông, lá cây thuốc lào. Điều chế bằng cách lên men cacbon hiđrat. AX đóng vai trò quan trọng trong sinh học do tham gia chu trình Krepxơ (x. Chu trình Krepxơ). Dùng trong công nghiệp dược phẩm và thực phẩm. Muối xitrat được dùng để bảo quản máu, làm tan sỏi thận SILICOL: có nhiều loại nhưng trong nước xả vải ta dùng silicol mỹ phẩm, ở dạng lỏng màu trắng đục là chất tạo nhũ, làm bóng sản phẩm. LUTENSOL: để chỉnh pH tăng tỉ trọng, phá bọt và nhớt của xà phòng. Có thể dùng Na2SiO3 để thay thế tuy nhiên sẽ giảm tác dụng. CANXI DICLORUA: (CaCl2) là chất tạo độ gel cho sản phẩm, dùng để chuẩn độ đặc của sảm phẩm sau cùng theo ý muốn tuy nhiên không dùng quá 10% ảnh hưởng đến sản phẩm có thể bị hỏng. Lý thuyết về vải và sự thô cứng Quần áo chúng ta mặc hằng ngày chủ yếu được làm từ sợi tự nhiên và hoá học. Chúng có cấu trúc gồm nhiều sợi ngắn kết lại với nhau thành một sợi dài tvà thành bó sợi rong quá trình se sợi người ta gọi nó là sợi vải. Từ đó người ta đem dệt tạo thành những mảnh vải. Vải trải qua quá trình giặt tẩy nhiều lần và sau một thời gian dài sử dụng làm cho vải trở nên thô cứng. Các sợi vải bị thô cứng khi quan sát qua kính hiển vi quét điện tử đã cho thấy những sợi bông đã qua nhiều lần sử dụng, sự hiện diện các sợi nhỏ mà người ta có thể giản lược hoá như hình 1.2. Hình 1.1: Hình sợi vải thô cứng chụp trên kính hiển vi Hình1.2: Hình thành các sợi bông nhỏ nhiều sau những lần giặt tẩy Các sợi nhỏ này được gây nên do các sợi vải bị hư hại dần dần trong các chu kỳ giặt giũ. Các sợi nhỏ này tại nên bốn yếu điểm quan trọng: Vẻ thô cứng Các sợi nhỏ này trở thành những nơi ưu tiên tàng trữ các loại muối chứa đựng trong nước cứng (chất kết tủa), hạt bẩn làm xám quần áo. Chúng có khuynh hướng ngăn cản dung dịch tẩy rửa thấm vào và các tác động enzym (chỉ lipaza thôi) và do vậy giảm hiệu năng giặt giũ. Đối với vải màu, các sợi nhỏ làm thay đổi độ phân tán ánh sáng trên bề mặt, màu vải vóc mờ đi. Theo phân tích này, đối với vải có thể thường xuyên được sấy khô trong dạng tĩnh, các sợi nhỏ đan chéo lẫn nhau. Muối mà chúng ta bàn ở đây trước hết là muối do từ nước (Canxi, Magie…), nhưng vài loại muối cũng do từ các thành phần chất tẩy rửa (muối bor chẳng hạn) bị phân huỷ. Để xác minh giả thuyếtnày cho rằng các sợi nhỏ quả thật là gốc làm vải thô cứng, người ta thực hiện những cuộc thử nghiệm dùng chất xenlulaza. Những thử nghiệm này đã cho thấy rõ rằng nếu người ta ngăn cản các sợi nhỏ hình thành, vải vẫn sẽ còn mịn như trước. Cơ chế làm mềm Từ hiện tượng thô cứng trên người ta sản xuất ra nước xả vải giúp hạn chế và bao bọc lấy sợi vải không cho chúng bị tách ra. Chất làm mềm sẽ tạo một lớp màng bảo vệ bao bọc xung quanh sợi vải cho ta cảm giác mềm mịn khi sờ vào sợi vải. Vải trong môi trường xà phòng, chất giặt tẩy thường tích điện âm (-), các chất làm mềm trong nước xả tích diện dương sẽ liên kết với nhau. Chất làm mềm bám xung quanh sợi vải nhờ chất hoạt động bề mặt đưa vào bề mặt vải. i Hình 1.3 sự thu hút cationic trên vải Các chất làm mềm này thường là chất béo nên đồng thời nó có tác dụng làm cho ta có cảm giác sợi vải trượt nhẹ trên tay. Nếu sử dụng nhiều sẽ làm cho vải nhớt, không thấm nước rất khó chịu. Lý thuyết về nhũ Nước xả vải nói chung và nước xả vải một lần xả nói riêng đều là một hệ nhũ. Hệ này hình thành khi ta phối hai tướng dầu và nước với nhau. Giai đoạn này quyết định sự thành công của sản phẩm. Chúng ta phải nắm rõ cơ chế và quá trình sự hình hình thành nhũ trong quá trình phối trộn. Có bốn loại nhũ chính được phân loại dưới đây. Nhũ tương: Một hệ hai pha chứa hai chất lỏng không tan lẫn vào nhau, trong đó một pha p
Tài liệu liên quan