Những năm trước đây , Việt Nam là nước nông nghiệp lạc hậu , chưa phát
triển . Các hoạt động kinh tế , nông nghiệp , công nghiệp , xây dựng , chế biến
nông lâm hải sản đề đạt sản lượng và khối lượng sản phẩm thấp , do vậy lượng
rác thải chưa nhiều và chưa thưc sự được chính quyền , các doanh nghiệp và
người dân quan tâm đến vấn đề môi trường . Tuy nhiên , trong hơn hai thập kỷ
qua , từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị
trường , sức sản xuất phát triển mạnh . Bên cạnh đó tốc độ phát triển dân số tăng
lên rất nhanh , các đô thị mới được xây dựng và mở rộng một cách nhanh chóng .
Với sự phát triển nhanh của các đô thị thì vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở
thành một thách thức lớn , đang được các cấp chính quyền quan tâm nhiều nhất .
Một trong những loại chất thải đang gây ô nhiễm lớn đến môi trường sống hiện
nay là chất thải rắn (CTR) sinh hoạt và công nghiệp .
Những năm qua , tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh GiaLai ngày càng tăng
, nhu cầu cung ứng vật tư cho sản xuất , cung ứng hàng tiêu dùng càng tăng dẫn
đến lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều hơn . Bên cạnh lượng rác thải sinh
hoạt với số lượng đáng kể , rác thải từ phụ phẩm nông nghiệp cũng phát sinh với
khối lượng lớn khi vào vụ mùa thu hoạch . Toàn bộ lượng rác thải này có đặc
điểm chung là chưa phân loại tại nguồn phát sinh .
88 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3470 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Tp.Pleiku tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI TP.PLEIKU TỈNH GIA LAI
SVTH: Nguyễn Đình Hùng
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
A. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
B. Phạm vi của đề tài .................................................................................... 2
C. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
D. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 2
E. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
Chƣơng 1 : Hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội TP.Pleiku ..... 4
1.1 Hiện trạng môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội TP.Pleiku. ................... 4
1.1.1 Điều kiện tự nhiên TP.Pleiku ............................................................ 4
1.1.1.1 Vị trí địa lí ............................................................................. 4
1.1.1.2 Tài nguyên ............................................................................... 9
1.1.2 Kinh tế xã hội................................................................................. 12
1.2 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội TP.Pleiku đến 2025. ........................ 14
Chƣơng 2 : Tổng quan về CTR ....................................................................... 20
2.1 Chất thải rắn ......................................................................................... 20
2.1.1 Khái niệm ..................................................................................... 20
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh và phân loại CTR ......................................... 20
2.1.3 Thành phần của CTR ..................................................................... 22
2.1.4 Tính chất của CTR ........................................................................ 24
2.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường ........................................ 31
2.2.1 Tác hại của CTR tới môi trường nước ........................................... 34
2.2.2 Tác hại của chất thải rắn tới môi trường không khí ........................ 35
2.2.3 Tác hại của CTR tới môi trường đất .............................................. 38
2.2.4 Tác hại của CTR tới cảnh quan và sức khỏe cộng đồng ................. 38
2.3 Hệ thống quản lý và xử lý CTR ............................................................ 39
2.3.1 Ngăn ngừa , giảm thiểu chất thải rắn tại nguồn .............................. 39
2.3.2 Tái sử dụng , tái chế CTR và thu hồi năng lượng ........................... 40
2.3.3 Thu gom và vận chuyển CTR ....................................................... 43
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng
2.3.4 Các phương pháp xử lý CTR ......................................................... 44
Chƣơng 3 : Hiện trạng phát sinh và hệ thống quản lý CTRSH tai TP.Pleiku49
3.1 Nguồn phát sinh CTRSH ....................................................................... 49
3.2 Khối lượng , thành phần CTRSH ........................................................... 50
3.3 Hiện trạng công tác quản lý CTR .......................................................... 53
3.3.1 Cơ quan chuyên trách thu gom, vận chuyển , xử lý rác ................... 52
3.3.2 Hiện trạng khảo sát thực tế………………………………………...57
3.3.3 Các cơ quan liên quan đến trách nhiệm quản lý CTR……………..60
Chƣơng 4 : Dự báo phát sinh và các đề xuất quản lý CTRSH cho TP.Pleiku
đến năm 2025 ................................................................................................... 63
4.1 Dự báo tốc độ phát sinh dân số và CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025
4.1.1 Dự báo dân số tại TP.Pleiku đến năm 2025………………………63
4.1.2 Dự báo mức độ phát sinh CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025….64
4.2 Đề xuất các biện pháp quản lý và xử lý CTR sinh hoạt ......................... 65
Chƣơng 5 : Kết luận và kiến nghị ................................................................... 76
Kết luận ..................................................................................................... 76
Kiến nghị ..................................................................................................... 77
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng
Những chữ viết tắt
CTR : Chất thải rắn
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt
KT – XH : Kinh tế - xã hội
BLC : Bãi chôn lấp
TP : thành phố
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng
Danh mục các bảng
STT Tên Trang
1 Thành phần CTRĐT phân theo nguồn phát sinh 23
2 Sự thay đổi thành phần CTR theo mùa 23
3 Thành phần cùa CTRĐT theo tính chất vật lý 24
4 Trọng lượng riêng , độ ẩm của CTRSH 26
5 Thành phần các nguyên tố trongCTRĐT 28
6 Trị số hàm lượng năng lượng và phần trơ còn lại sau khi đốt của
các thành phần CTRSH
30
7 Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác 37
8 Điễn biến thành phần khí thải bãi rác 37
9 Các vật liệu thu hồi từ CTR cho tái sinh và tái sử dụng 42
10 Một số nguồn hoạt động phát sinh ra chất thải 49
11 Thành phần CTRSH trên địa bàn Tp.Pleiku 51
12 Khối lượng rác thải sinh hoạt từ năm 2000-2010 tại TP.Pleiku 52
13 Sơ đồ hệ thống thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn TP.Pleiku 56
14 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hộ gia đình có dụng cụ chứa rác 57
15 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hài lòng của hộ dân đối với hệ thống thu
gom, vận chuyển
58
16 Dự báo dân số của TP.Pleiku đến năm 2025 63
17 Dự báo mức độ phát sinh CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025 65
18 Sơ đồ hệ thống PLRTN được đề xuất tại TP.Pleiku 67
19 Sơ đồ cải thiện hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt
68
20 Sơ đồ hệ thống thu gom CTR có thể tái chế trên địa bàn thành phố
Pleiku
69
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 1
MỞ ĐẦU
A. Tính cấp thiết cùa đề tài
Những năm trước đây , Việt Nam là nước nông nghiệp lạc hậu , chưa phát
triển . Các hoạt động kinh tế , nông nghiệp , công nghiệp , xây dựng , chế biến
nông lâm hải sản đề đạt sản lượng và khối lượng sản phẩm thấp , do vậy lượng
rác thải chưa nhiều và chưa thưc sự được chính quyền , các doanh nghiệp và
người dân quan tâm đến vấn đề môi trường . Tuy nhiên , trong hơn hai thập kỷ
qua , từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị
trường , sức sản xuất phát triển mạnh . Bên cạnh đó tốc độ phát triển dân số tăng
lên rất nhanh , các đô thị mới được xây dựng và mở rộng một cách nhanh chóng .
Với sự phát triển nhanh của các đô thị thì vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở
thành một thách thức lớn , đang được các cấp chính quyền quan tâm nhiều nhất .
Một trong những loại chất thải đang gây ô nhiễm lớn đến môi trường sống hiện
nay là chất thải rắn (CTR) sinh hoạt và công nghiệp .
Những năm qua , tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh GiaLai ngày càng tăng
, nhu cầu cung ứng vật tư cho sản xuất , cung ứng hàng tiêu dùng càng tăng dẫn
đến lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều hơn . Bên cạnh lượng rác thải sinh
hoạt với số lượng đáng kể , rác thải từ phụ phẩm nông nghiệp cũng phát sinh với
khối lượng lớn khi vào vụ mùa thu hoạch . Toàn bộ lượng rác thải này có đặc
điểm chung là chưa phân loại tại nguồn phát sinh .
Riêng TP.Pleiku đang trong xu thế phát triển kinh tế , nhiều cơ sở sản xuất
được thành lập , vấn đề bức xúc nảy sinh ra là CTR , trong đó có chất thải rắn
sinh hoạt (CTRSH) là một trong những vấn đề cần quan tâm . Hiện nay toàn bộ
lượng rác được thu về bãi chôn lấp (BCL) . Tuy nhiên phần đất dành cho việc
chôn lấp trong thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào BCL như hiện
nay là không hợp lý , vì lượng rác thực phẩm chiếm tỷ lệ rất cao so với CTR
khác . Loại rác trên đòi hỏi phải có giải pháp xử lý theo quy trình phức tạp . Do
đó đây chính là nguyên nhân làm tăng chi phí xử lý CTR ( phải xây dựng BCL
theo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường , xây dựng trạm xử lý nước rò rỉ , …), trong lt
triển kinh tế xã hội TP.Pleiku.
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 2
B. Phạm vi của đề tài
Trong giới hạn về phạm vi , nội dung nghiên cứu nên đề tài này chỉ nêu lên
hiện trạng quản lý hệ thống xử lý CTR sinh hoạt ở TP.PleiKu và đề xuất thực
hiện các biện pháp thu gom , phân loại và xử lý CTR tại TP.PleiKu.
C. Mục đích nghiên cứu
Đề tài “Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm năng cao hiệu quả quản
lý CTRSH tại TP.PleiKu tỉnh Gia Lai” được thực hiện nhằm đề xuất các biện
pháp xử lý , hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải gay ra và nâng cao
hiệu quả quản lý CTR đô thị tại TP.PleiKu .
D. Nội dung nghiên cứu
+ Tổng quan về CTR đô thị và các vấn đề có liên quan .
+ Đánh giá hệ thống quản lý CTRSH tại TP.PleiKu.
+ Dự báo mức độ phát sinh khối lượng rác CTR tại TP.PleiKu tới năm
2025.
+ Đề xuất các giải pháp thu gom , phân loại và xử lý CTR đến năm 2025 .
E. Phƣơng pháp nghiên cứu
E.1 Phƣơng pháp điều tra
Tiến hành khảo sát thực tế trên địa bàn TP.PleiKu các điểm tập kết rác ,
quy trình thu gom , vận chuyển và bãi rác ở TP.PleiKu.
Lập 100 phiếu khảo sát ở các hộ gia đình nhằm thu thập thông tin xung
quanh vấn đề rác thải như : hiện trạng môi trường, thành phần rác thải, dụng cụ
chứa rác… Vì một số lý do nên cuộc khảo sát chỉ thực hiện ở 5 phường trong
trung tâm thành phố : là Diên Hồng, Ia Kring, Hội Thương, Yên Đỗ, Trà Bá.
E.2 Phƣơng pháp phân tích và xử lý thông tin
Phân tích 200kg rác ( 100kg rác ở hộ gia đình và 100kg rác ở chợ ).
Toàn bộ các số liệu được thực hiện trên các bảng biểu và đồ thị . Số liệu
được quản lý và phân tích với phần mềm Microsoft Excel và phần soạn thảo văn
bản sử dụng phần mềm Microsoft Word .
E.3 Phƣơng pháp dự báo
Để dự báo được dân số của TP.PleiKu đến năm 2025 ta áp dụng công thức
tính ( theo mô hình Euler cải tiến ) :
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 3
N*i+1 = Ni + r . Ni. ∆t = Ni ( 1 + r . ∆t ) . Trong đó :
N*i+1 : dân số sau 1 năm ( người )
Ni : dân số hiện tại ( người)
r : tốc độ tăng dân số (%)
∆t : thời gian ( năm )
Để dự báo được khối lượng rác sinh hoạt phát sinh đến năm 2025 thì áp
dụng công thức :
Khối lƣợng phát thải = dân số x hệ số phát thải (kg/ngày/ngƣời)
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 4
CHƢƠNG I :
HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
TP.PLEIKU
1.1 Hiện trạng môi trƣờng tự nhiên và kinh tế xã hội TP.Pleiku.
1.1.1 Điều kiện tự nhiên TP.Pleiku
1.1.1.1 Vị trí địa lí
Thành phố Pleiku trực thuộc tỉnh GiaLai.
Gia Lai là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, có toạ
độ địa lý từ 12058’28” đến 14036’30’ độ vĩ Bắc, từ 107027’23” đến 108054’40”
độ kinh Đông, phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, phía
Nam giáp tỉnh Đăk Lăk, phía Tây giáp nước bạn Campuchia, phía Bắc giáp tỉnh
Kon Tum. Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa Cao Nguyên, trong năm chia làm
2 mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10; mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau. Vùng Tây Trường sơn có lượng mưa trung bình hàng
năm từ 2.200 đến 2.500 mm, vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 đến 1.750 mm ; Có
nhiều sông hồ với trữ năng lý thuyết khoảng 10,5 đến 11 tỷ kwh, nhiệt độ trung
bình năm từ 220C đến 250C, khí hậu Gia Lai nhìn chung thích hợp cho việc phát
triển cây công nghiệp, kinh doanh tổng hợp nông lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia
súc.
Tỉnh có diện tích tự nhiên 15.536,9 km2, với 7 nhóm đất khác nhau, phù
hợp với nhiều loại cây trồng; trong đó nhóm đất Bazan có 386.000 ha. Dân số
trung bình là : 1.213.000 người, trong đó dân t ộc kinh: 618.630 người chiếm
51%, các dân tộc khác: 594.370 người chiếm 49%. Tốc đô ̣tăng dân số tư ̣nhiên :
1,75%, số người trong độ tuổi lao đôṇg : 624.931 người.
Gia Lai có 16 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Pleiku, thị xã An
Khê, thị xã AyunPa và 13 huyện. Trong đó Thành phố Pleiku là trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hoá và thương mại của tỉnh, nơi hội tụ của 2 quốc lộ chiến lược
của vùng Tây Nguyên là quốc lộ 14 theo hướng Bắc Nam và quốc lộ 19 theo
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 5
hướng Đông Tây, là điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, cả nước và quốc tế.
Gia Lai có vị trí khá thuận lợi về giao thông, với 3 trục quốc lộ: quốc lộ 14
nối Gia Lai với các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Tây Nguyên với Tp.Hồ Chí
Minh, Đông Nam Bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long, quốc lộ 19 nối tỉnh với
cảng Quy Nhơn và Campuchia, quốc lộ 25 nối Gia Lai với tỉnh Phú Yên và
Duyên Hải Miền Trung.
Gia Lai nằm ở vị trí trung tâm của khu vực, là cửa ngõ đi ra biển của phần
lớn các tỉnh trong khu vực, nên đây là điều kiện để cùng các tỉnh bạn đẩy mạnh
hợp tác phát triển và phát huy các lợi thế vốn có của mình nhằm tăng năng lực
sản xuất và hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế, tạo khâu đột phá để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đúng hướng, tạo thế cho
Gia Lai trở thành vùng kinh tế động lực trong khu vực thúc đẩy các tỉnh khác
trong vùng cùng phát triển.
Với vị trí nằm trong khu vực tam giác phát triển kinh tế Việt Nam, Lào,
Campuchia cũng là lợi thế rất lớn cho Gia Lai.
Và Thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của
tỉnh Gia Lai. TP.Pleiku là đô thị phía bắc Tây Nguyên, nằm trên trục giao thông
giữa quốc lộ 14, quốc lộ 19 nối thông suốt cả nước, gần ngã ba Đông Dương,
nằm trên cung đường Hồ Chí Minh, và trong vùng tam giác tăng trưởng các tỉnh
lân cận, cũng như các quốc gia láng giềng như Campuchia, Lào. Tổng diện tích
tự nhiên là 26.166,36 ha, Pleiku nằm trên độ cao trung bình 300m -500 m; ngã ba
quốc lộ 14 và quốc lộ 19 có độ cao 785 m.
* Dân số, dân tộc
Dân số trung bình 214.710 người (31/2/2010), năm 1971 dân số thị xã là
34.867 người, bao gồm 24 dân tộc đang sinh sống; người Kinh chiếm đa số
(87,9%), còn lại là các dân tộc khác, chủ yếu là các dân tộc Gia Rai và Ba Na
(12,08%). Số người trong độ tuổi lao động khoảng 115.060 người chiếm 56,6%
dân số.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm nhanh, đến năm 2008 đạt 1,12%. Kết quả trên đã
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 6
góp phần tích cực cho công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
* Phân chia hành chính
Thành phố có 14 phường (trong đó phường Thắng Lợi, mới được thành lập vào
cuối năm 2006, được tách ra từ một phần địa giới hành chính của xã Chư Á;
phường Phù Đổng, phường Chi Lăng, phường Đống Đa, được thành lập vào đầu
năm 2008, được tách ra từ một phần địa giới hành chính của phường Hội Phú,
phường Thống Nhất, xã Ia Kênh, xã ChưHDrông), và 9 xã. Diện tích đất nội
thành là 7.346,11 ha với dân số khoảng 157.325 người (14 phường). Hệ thống
giao thông, lưới điện quốc gia, thông tin liên lạc đã thông suốt từ thành phố đến
23 xã, phường.
Các phường là Diên Hồng, Ia Kring, Hội Thương, Hoa Lư, Tây Sơn, Thống
Nhất, Hội Phú, Yên Đỗ, Yên Thế, Trà Bá, Thắng Lợi, Chi Lăng, Phù Đổng,
Đống Đa và các xã là Biển Hồ, ChưHDrông, An Phú, Trà Đa, Gào, Diên Phú,
Tân Sơn, Ia Kênh, Chư Á.
* Kinh tế
Thành phố có ưu thế về thổ nhưỡng, thời tiết thuận lợi cho phát triển các loại cây
công nghiệp như cao su, cà phê, hồ tiêu, cây lâm sản đa dạng.
Các tiềm năng về du lịch sinh thái từ cảnh quan thiên nhiên do đặc thù địa hình
Tây nguyên mang lại như khu Lâm viên Biển Hồ, Làng văn hoá Plei Ốp; di tích
lịch sử Đền tưởng niệm Liệt sỹ Hội Phú, Nhà lao Pleiku... Nét đặc sắc về văn
hoá: Nhà sàn, Cồng chiêng Tây nguyên (trong tháng 11/2009 thành phố Pleiku sẽ
tổ chức Festival Cồng chiêng Quốc tế - Gia Lai lần thứ I), Nhà thờ Plei Choét,
Chùa Minh Thành v.v... Đặc sản: Trà, Cà phê, phở khô Pleiku...
Ưu thế về đất đai rộng, chưa được khai thác nhiều, có khả năng thu hút đầu tư
trong thời gian đến.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 15,2% (giai đoạn 2005 -
2010), cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành
công nghiệp - xây dựng ngày càng tăng trong cơ cấu chung của GDP. Thu nhập
bình quân đầu người đạt khoảng 852 USD/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo cuối năm
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 7
2008 giảm còn 281 hộ chiếm 0,64%, theo qui định của Bộ lao động thương binh
và xã hội với tiêu chí đạt được như trên thì địa bàn thành phố cơ bản thoát nghèo.
Khu công nghiệp Trà Đa đang tiếp tục thu hút đầu tư của các doanh nghiệp (trên
30 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, đến nay đã có 25 doanh nghiệp đi vào hoạt
động, 5 doanh nghiệp đang xây dựng cơ bản), khu Tiểu thủ công nghiệp Diên
Phú hiện đã có nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời
quy hoạch phát triển cụm du lịch tham quan các cảnh quan đẹp của núi rừng Tây
Nguyên như nhà lao Pleiku, Biển Hồ nước, công viên Đồng Xanh, Diên Hồng,
công viên văn hóa các dân tộc thiểu số…
Thành phố Pleiku đã được Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020. Đang tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư thi
công các khu quy hoạch đã được phê duyệt: Khu dân cư Lê Thánh Tôn, Nguyễn
Chí Thanh, Nguyễn Văn Linh, Diên Phú, IaSoi; cụm CN-TTCN, khu đô thị mới
Hoa Lư - Phù Đổng, suối Hội Phú, và các khu dân cư mới theo quy hoạch, các
khách sạn cao tầng v.v…
* Cơ sở hạ tầng
Cấp nước sinh hoạt: Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch là 86%, cấp 128 lít
nước/người/ngày.
Điện chiếu sáng: Mạng lưới điện quốc gia đã kéo đến 23/23 xã, phường và đến
tận thôn, làng. Hơn 99,21% số hộ dân được sử dụng lưới điện quốc gia.
Vệ sinh môi trường: Được chú trọng đầu tư đồng bộ với sự phát triển hạ tầng đô
thị, đến nay thành phố đang quản lý và chăm sóc trên 13.560 cây xanh đường
phố.
Hệ thống thông tin liên lạc đang được mở rộng đầu tư nâng cấp, đến nay đã phủ
sóng thông tin toàn bộ 23/23 xã, phường, thôn, làng, bản.
Tính đến cuối năm 2008 số máy điện thoại lắp đặt bình quân đạt 45 máy/100 dân
(dự kiến cuối năm 2009 đạt 72 máy/100 dân). Sân bay Cù Hanh đang được đầu
tư nâng cấp có thể để tiếp đón máy bay hành khách cỡ lớn như A320.
Công sở, nhà dân đã được đầu tư nâng cấp khang trang, hiện đại, đến nay có hơn
80% nhà kiên cố và bán kiên cố. Khu vực nội thành phần lớn là nhà ki