Đặt vấn đề
Giao dịch điện tử là vấn đề mang tính toàn cầu
Là mối quan tâm sâu sắc của thế giới trong đó có VN
Mục tiêu đồ án
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá tổng quan về TMĐT
- Phân tích các mô hình thanh toán
- Đề xuất mô hình tại VN
Cấu trúc và nội dung
- Chương 1 : Giới thiệu chung
- Chương 2: Tổng quan về TMĐT
- Chương 3: Mô hình thanh toán
- Chương 4: Kết luận và hướng phát triển
28 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2678 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu và đề xuất mô hình thanh toán trong Thương mại điện tử tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Ngành công nghệ thông tin Đề tài Nghiên cứu và đề xuất mô hình thanh toán trong Thương mại điện tử tại Việt Nam Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Hóa Sinh viên thực hiện Đan Thị Thu Hương Chương 1: Giới thiệu chung Đặt vấn đề Giao dịch điện tử là vấn đề mang tính toàn cầu Là mối quan tâm sâu sắc của thế giới trong đó có VN Mục tiêu đồ án - Nghiên cứu, phân tích và đánh giá tổng quan về TMĐT - Phân tích các mô hình thanh toán - Đề xuất mô hình tại VN Cấu trúc và nội dung - Chương 1 : Giới thiệu chung - Chương 2: Tổng quan về TMĐT - Chương 3: Mô hình thanh toán - Chương 4: Kết luận và hướng phát triển Chương 2: Tổng quan về TMĐT 2.1.1 Định nghĩa TMĐT - Tuy mới phát triển, nhưng TMĐT đã khẳng định được vị thế và xu thế tất yếu. - TMĐT đã mở ra một thị trường không biên giới. - Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về TMĐT,nhưng có 2 quan điểm lớn sau Theo nghĩa rộng thì TMĐT có thể được hiểu là các giao dịch tài chính và TMĐT bằng phương tiện điện tử như sau: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng Theo nghĩa hẹp thì TMĐT chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện thông qua Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax, telex… 2.1.2 Các đặc trưng của TMĐT 2.1.3 Các phương tiện kĩ thuật 2.1.4 Các hình thức hoạt động -Thư điện tử -Thanh toán điện tử -Trao đổi dữ liệu điện tử -Giao gửi số hóa các dung liệu 2.1.5 Các công đoạn của quá trình mua bán 2.Khách hàng kiểm tra lại thông tin và gửi trở lại cho doanh nghiệp 3.Doanh nghiệp nhận và lưu trữ, chuyển thông tin đã mã hóa đến Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lí thẻ trên Internet. 4.Trung tâm xử lí thẻ giải mã thông tin giao dịch và xử lý giao dịch đằng sau Firewall và tách rời mạngInternet nhằm mục đích bảo mật. Chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của DN 5.Ngân hàng của DN gửi thông điệp yêu cầu thanh toán đến ngân hàng hoặc tổ chức công ty cung cấp thẻ của khách hàng. Tổ chức này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc không đồng ý thanh toán đến TTXLT 6.TTXLT sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông tin phản hồi trên đến DN, tùy vào đó DN thông báo cho khách hàng là đơn đặt hàng có được thực hiện hay không 1.Khách hàng chọn hàng, điền thông tin thanh toán, doanh nghiệp nhận yêu cầu mua hàng và phản hồi xác nhận 2.1.6 Lợi ích và Hạn chế của TMĐT LỢI ÍCH Khách hàng: tăng cơ hội lựa chọn, thuận tiện, giá cả hợp lí Doanh nghiệp: tăng cơ hội bán hàng, hoạt động 24/7, giảm chi phí, gia tăng uy tín cạnh tranh Nhà nước: phát triển nhiều lĩnh vực, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng - Xã hội: văn minh và hiện đại, giảm ách tắc giao thông HẠN CHẾ Hạn chế về kĩ thuật: bảo mật hệ thống, tiêu chuẩn và phương thức còn đang phát triển, một số phần mềm không tích hợp với phần cứng Hạn chế không về kĩ thuật: chi phí phát triển cao, bảo mật chưa hoàn thiện, cơ sở hạ tầng kém, khách hàng muốn tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa 2.1.7 Một số vần đề 2.2 Mô hình giao dịch Mô hình B2B (Business-To-Business) Mô hình B2C (Business-To-Customer) Mô hình C2C (Customer-To-Customer) 2.3 Các ứng dụng điển hình BÁN HÀNG QUA MẠNG INTERNET www.amazon.com SÀN GIAO DỊCH B2B www.alibaba.com ĐẤU GIÁ TRỰC TUYẾN ww.eBay.com MÔ HÌNH GIAO DỊCH C2C www.eBay.com Hạn chế của mô hình CPĐT tại Việt Nam Bí mật và an toàn thông tin chưa đảm bảo 2.4.1 Doanh thu TMĐT trên thế giới ĐVT: Tỷ USD Năm 2.4.2 Thực trạng TMĐT tại Việt Nam 3.2.1 Mô hình thanh toán trả trước Mô hình mô phỏng tiền mặt (Cash-like Payment System) 3.2.2 Mô hình thanh toán trả sau Mô hình mô phỏng séc (Cheque-like Payment System) 3.3.1 Thanh toán sử dụng thẻ tín dụng Mô hình thanh toán sử dụng thẻ tín dụng Các cơ chế bảo mật thẻ tín dụng 3.3.2 Thanh toán sử dụng Séc điện tử (e-check) Các hệ thống thanh toán séc điện tử được xây dựng dựa trên nguyên tắc của hệ thống thanh toán séc truyền thống 3.3.3 Chuyển khoản điện tử (EFT-Eletronic Funds Tranfer) Hệ thống EFT được thiết kế để chuyển một khoản tiền cụ thể từ tài khoản này tới một tài khoản khác 3.3.2 Thanh toán sử dụng Tiền điện tử (e-cash) 3.3.4. Vi thanh toán (Micropayment System) 3.4 So sánh và đánh giá Tiêu chí thời gian: Thời gian thực hiện gần tương đương nhau Tiêu chí chi phí: Giao dịch bằng thẻ tín dụng có chi phí cao hơn so với giao dịch bằng tiền điện tử và vi thanh toán 3.4 So sánh và đánh giá Tính công nghệ: Các hình thức này đều có khả năng ứng dụng cao Phạm vi ứng dụng: Tiền điện tử và vi thanh toán được ứng dụng trong phạm vi tương đối lớn, tuy nhiên thẻ tín dụng vẫn là phương thức thanh toán truyền thống hơn 3.5 Đề xuất Mô hình thanh toán có thể ứng dụng cho TTĐT ở Việt Nam là mô hình thanh toán sử dụng thẻ tín dụng. Vì: Thị trường thẻ VN là một thị trường rất tiềm năng. 85 triệu người dân mới có 6,2 triệu thẻ và khoảng 10 triệu tài khoản. - Thanh toán bằng thẻ tín dụng là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Kết nối tổng thể: hoàn chỉnh một môi trường thanh toán chung cho tất cả các mô hình TTĐT Ra đời trung tâm chuyển mạch quốc gia: kết nối các tổ chức thẻ của các ngân hàng ở Việt Nam, tạo thành một hệ thống thanh toán thẻ chung cho quốc gia và kết nối với các tổ chức thẻ quốc tế Thiết lập một cổng thanh toán: Cổng thanh toán này kết nối các nhà cung cấp dịch vụ, người bán hàng và các định chế tài chính 3.5 Đề xuất Mô hình thanh toán có thể ứng dụng cho TTĐT ở Việt Nam là mô hình thanh toán sử dụng thẻ tín dụng. Vì: Thị trường thẻ VN là một thị trường rất tiềm năng. 85 triệu người dân mới có 6,2 triệu thẻ và khoảng 10 triệu tài khoản. - Thanh toán bằng thẻ tín dụng là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Kết nối tổng thể: hoàn chỉnh một môi trường thanh toán chung cho tất cả các mô hình TTĐT Ra đời trung tâm chuyển mạch quốc gia: kết nối các tổ chức thẻ của các ngân hàng ở Việt Nam, tạo thành một hệ thống thanh toán thẻ chung cho quốc gia và kết nối với các tổ chức thẻ quốc tế Thiết lập một cổng thanh toán: Cổng thanh toán này kết nối các nhà cung cấp dịch vụ, người bán hàng và các định chế tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doan.ppt
- PRE1.pptx