Ngày nay,đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế,công nghệ thông tin ngày một phổ biến rộng
rãi ở khắp mọi nơi trên thế giới.Đây là một lĩnh vực không thể thiếu trong đời sống cũng như nghiên cứu
khoa học.
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào đời sống không chỉ giúp cho công việc được thực hiện dễ dàng
hơn mà còn giúp chúng ta tiết kiệm được rất nhi ều thời gian để phục vụ cho những công việc khác.
Đối với giới kinh doanh nói chung thì công nghệ thông tin là một phần rất quan trọng trong nhu cầu
công việc của họ.Bởi vì họ áp dụng công nghệ này để tìm kiếm đối tác cũng như quản bá đến mọi đối
tác về tâm tư, nguyện vọng để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng của mình mà có lẻ chỉ có công nghệ
thông tin_một phương tiện truyền thông quần chúng rộng rãi mới có thể làm được điều đó.Còn đối với
các công ty kinh doanh,để việc buôn bán,quản lí,cũng như truyền tải thông tin đến khách hàng đạt được
những kết quả như mong muốn, điều này không chỉ đòi hỏi nhu cầu về nhân viên mà điều rất quan trọng
là phải biết ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho các cửa hàng.Đây là nhu cầu thiết y ếu của sự ra
đời của những phầm mềm quả lí một phương tiện nối kết hiệu quả trong việc mua bán giữa các công ty
và khách hang.
2.Đặc tả
-Phần mềm phải có kh ả năng quản lí nhân viên.Nhân viên được chia làm nhiều bộ phận khác
nhau(nhân viên kỹ thuật,nhân viên hành chánh,nhân viên bán hàng….)
-Mỗi nhân viên của công ty thuộc một phòng ban nào đó.Mỗi phòng ban có duy nhất một trưởng
phòng quản lí.
-Phần mềm có khả quản lí khách hàng,lưu lại thông tin,cũng như số tiền mà khách hàng đã mua
từ công ty để có chế độ ưu đãi đặc biệt đối với các khách hàng quen thuộc.Sau khi mua sản phẩm,khách
hàng có thể chọn phương thức thanh toán phù hợp với điều kiện của mình,việc này sẽ giup khách hàng
tiết kiệm được nhiều thời gian hơn.
-Có khả năng quản lý việc nhập sản phẩm từ nhà cung cấp và thanh toán hóa đơn hợp đồng của
công ty.
-Khi nhập hàng cũng như bán hàng.Nhân viên có thể sử dụng phần mềm để lập phiếu đặt
hàng,phiếu nhập,hóa đơn…các phiếu này được lưu vào cơ sở dữ li ệu mà ta có thể try vấn khi cần thiết.
-Giá bán của sản phẩm thay đổi thường xuyên theo giá cả của thị trường, do đó nhân viên quản
lý phải cập nhật giá bán thường xuyên cho sản phẩm mỗi khi giá cả trên thị trường thay đổi.
-Phần mền phải có chức năng tìm kiếm sản phẩm theo các thuôc tính của sản phẩm. Để phục vụ
nhân viên bán hàng một cách thuận tiện và nhanh chóng khi khách hàng đến mua hàng đưa ra những yêu
cầu cụ thểvề sản phẩm.
-Nếu trong cửa hàng mà không có những sản phẩm mà khách hàng yêu cầu, thì khách có thể đặt
hàng những sản phẩm yêu cầu, và nhân viên bán hàng sẽ lập phiếu đặt hàng để ghi chú các thông tin sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
-Phần mền có khả năng quản lý các hóa đơn, chứng từ của công ty.
-Ngoài các chứng năng trên, phần mền phải có các chức năng báo cáo rõ về các mặt kinh doanh
của công ty. Như báo cáo báo cáo tình trạng doanh thu của cả công ty… theo từng thời gian cụ thể. Để
từ đó chủ công ty đề ra những phương hướng kinh doanh cụ thể, đúng đắn nhất trong tương lai.
-Phần mềm được thiết kế hoàn toàn bằng tiếng Việt giúp cho việc sử dụng đơn giản hơn.
-Có phím tắc,có chức năng sao lưu dữ li ệu,tương thích với nhiều hệ điều hành khác nhau.
71 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2958 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích thiết kế hệ thống công ty bán linh kiện máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề án:
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
CÔNG TY BÁN LINH KIỆN MÁY
TÍNH
Lời mở đầu
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hiện nay công nghệ thông tin đã và đang ngày càng phổ biến rộng rãi đến tất cả mọi người trên thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng.Đây là một lĩnh vực không thể thiếu trong học tập cũng như nghiên
cứu khoa học.
Vì vậy nhu cầu ngày một tăng trong việc sử dụng máy tính của mọi người trong thời đại công nghệ ngày
nay là hết sức cần thiết.Và điều này đã tạo điều kiện cho thị trường máy tính ngày một lang rộng trên
toàn cầu,các cửa hàng linh kiện máy tính phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng.
Với nhu cầu ứng dụng tin học trong đời sống đang ngày càng tăng nhanh thì nhu cầu ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lí cũng không là ngoại lệ.Vì vậy việc xây dựng các phần mềm ứng
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu trên là rất cần thiết.Các phần mềm quản lí sẽ giúp các cửa hàng và khách
hàng tiết kiệm được nhiều thời gian,và việc buôn bán trao đổi sẽ đơn giản hơn,tạo nên mối quan hệ tốt
đẹp giữa người bán và người mua theo đúng phương châm “Vui lòng khách đến,vừa lòng khách
đi”.Phần mềm ra đời là một nổ lực với mong muốn học được những kiến thức nhất định về môn phân
tích thiết kế hệ thống từ đóng góp của bạn bè,thầy cô và các chuyên gia phân tích.
Chúng em xin cảm ơn thầy Nguyễn Gia Tuấn Anh,người đã tận tình truyền đạt lại những kiến thức,kinh
nghiệm quý báo để chúng em có thể hoàn thành tốt đồ án này.Xin tri ơn Thầy và xin gởi đến Thầy
những lời chúc tốt đẹp nhất.
Nhóm thực hiện
MỤC LỤC
Tiêu đề.................................................................................................................Trang
I. BẢN ĐẶC TẢ PHẦN MỀM..........................................................................................
1. HIỆN TRẠNG........................................................................................................
2. ĐẶC TẢ PHẦN MỀM...............................................................................................
II. PHÂN TÍCH.................................................................................................................
A. PHÁT HIỆN THỰC THỂ...............................................................................................
B. MÔ HÌNH ERD...............................................................................................................
C. CHUYỂN MÔ HÌNH ERD SANG MÔ HÌNH QUAN HỆ............................................
D. MÔ TẢ CHI TIẾT CÁC QUAN HỆ..............................................................................
E. TỔNG KẾT....................................................................................................................
a. Tổng kết quan hệ.......................................................................................................
b. Tổng kết thuộc tính...................................................................................................
III. THIẾT KẾ GIAO DIỆN...................................................................................................
A. HỆ THỐNG MENU CHÍNH CỦA GIAO DIỆN PHẦN MỀM...................................
B. CÁC FORM CHỨC NĂNG QUẢN LÝ:........................................................................
C. CÁC FORM CHỨC NĂNG LẬP PHIẾU:....................................................................
D. FORM ĐĂNG NHẬP:..............................................................................................
IV.THIẾT KẾ XỬ LÝ.............................................................................................................
A. PHÁT HIỆN CÁC CHỨC NĂNG:................................................................................
B. CÁC XỬ LÝ ĐẶT TRƯNG:..........................................................................................
V. ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, KHUYẾT ĐIỂM.......................................................................
I.BẢN ĐẶC TẢ PHẦN MỀM
1.Hiện trạng
Ngày nay,đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế,công nghệ thông tin ngày một phổ biến rộng
rãi ở khắp mọi nơi trên thế giới.Đây là một lĩnh vực không thể thiếu trong đời sống cũng như nghiên cứu
khoa học.
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào đời sống không chỉ giúp cho công việc được thực hiện dễ dàng
hơn mà còn giúp chúng ta tiết kiệm được rất nhiều thời gian để phục vụ cho những công việc khác.
Đối với giới kinh doanh nói chung thì công nghệ thông tin là một phần rất quan trọng trong nhu cầu
công việc của họ.Bởi vì họ áp dụng công nghệ này để tìm kiếm đối tác cũng như quản bá đến mọi đối
tác về tâm tư, nguyện vọng để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng của mình mà có lẻ chỉ có công nghệ
thông tin_một phương tiện truyền thông quần chúng rộng rãi mới có thể làm được điều đó.Còn đối với
các công ty kinh doanh,để việc buôn bán,quản lí,cũng như truyền tải thông tin đến khách hàng đạt được
những kết quả như mong muốn, điều này không chỉ đòi hỏi nhu cầu về nhân viên mà điều rất quan trọng
là phải biết ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho các cửa hàng.Đây là nhu cầu thiết yếu của sự ra
đời của những phầm mềm quả lí một phương tiện nối kết hiệu quả trong việc mua bán giữa các công ty
và khách hang.
2.Đặc tả
-Phần mềm phải có khả năng quản lí nhân viên.Nhân viên được chia làm nhiều bộ phận khác
nhau(nhân viên kỹ thuật,nhân viên hành chánh,nhân viên bán hàng….)
-Mỗi nhân viên của công ty thuộc một phòng ban nào đó.Mỗi phòng ban có duy nhất một trưởng
phòng quản lí.
-Phần mềm có khả quản lí khách hàng,lưu lại thông tin,cũng như số tiền mà khách hàng đã mua
từ công ty để có chế độ ưu đãi đặc biệt đối với các khách hàng quen thuộc.Sau khi mua sản phẩm,khách
hàng có thể chọn phương thức thanh toán phù hợp với điều kiện của mình,việc này sẽ giup khách hàng
tiết kiệm được nhiều thời gian hơn.
-Có khả năng quản lý việc nhập sản phẩm từ nhà cung cấp và thanh toán hóa đơn hợp đồng của
công ty.
-Khi nhập hàng cũng như bán hàng.Nhân viên có thể sử dụng phần mềm để lập phiếu đặt
hàng,phiếu nhập,hóa đơn…các phiếu này được lưu vào cơ sở dữ liệu mà ta có thể try vấn khi cần thiết.
-Giá bán của sản phẩm thay đổi thường xuyên theo giá cả của thị trường, do đó nhân viên quản
lý phải cập nhật giá bán thường xuyên cho sản phẩm mỗi khi giá cả trên thị trường thay đổi.
-Phần mền phải có chức năng tìm kiếm sản phẩm theo các thuôc tính của sản phẩm. Để phục vụ
nhân viên bán hàng một cách thuận tiện và nhanh chóng khi khách hàng đến mua hàng đưa ra những yêu
cầu cụ thểvề sản phẩm.
-Nếu trong cửa hàng mà không có những sản phẩm mà khách hàng yêu cầu, thì khách có thể đặt
hàng những sản phẩm yêu cầu, và nhân viên bán hàng sẽ lập phiếu đặt hàng để ghi chú các thông tin sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
-Phần mền có khả năng quản lý các hóa đơn, chứng từ của công ty.
-Ngoài các chứng năng trên, phần mền phải có các chức năng báo cáo rõ về các mặt kinh doanh
của công ty. Như báo cáo báo cáo tình trạng doanh thu của cả công ty… theo từng thời gian cụ thể. Để
từ đó chủ công ty đề ra những phương hướng kinh doanh cụ thể, đúng đắn nhất trong tương lai.
-Phần mềm được thiết kế hoàn toàn bằng tiếng Việt giúp cho việc sử dụng đơn giản hơn.
-Có phím tắc,có chức năng sao lưu dữ liệu,tương thích với nhiều hệ điều hành khác nhau.
3. Các yêu cầu của hệ thống
3.1 Ban Dịch vụ thị trường
- Chuẩn hóa bộ mã hợp đồng
- Chuẩn hóa bộ mã vật tư
- Tạo hợp đồng
- Theo dõi kho
- Theo dõi vật tư
3.2 Phòng tài chính kế toán
- Lâp phiếu nhập kho
- Lập phiếu xuât kho
- Thanh toán hợp đồng,thanh toán phiếu nhập
- Báo cáo
3.3 Bộ phận kho
- In thẻ kho
- Theo dõi vật tư
- Báo cáo
- Cập nhật thông tin số lượng nhập/xuât trong kho
3.4 Ban quản trị công ty
- Theo dõi doanh thu
- Xem tất cả các báo cáo
- Theo dõi dược hợp đồng
4. Chuẩn hóa bộ mã dùng trong chương trinh
Nhằm định ra 1 tiêu chuẩn thống nhất về cách sinh ra mã trong chương trình
4.1. Mã hợp đồng
Định ra một tiêu chuẩn về cách sinh ra mã hợp đồng. Chỉ có nhân viên ban DVTT mới có quyền
tạo mã hợp đồng này
Mã hợp đồng là duy nhất trong hệ thống và khi đã tạo ra thì không được sửa đổi
Cấu tạo mã hợp đồng: XXXXXXXXX/XX
Mã hợp đồng gồm 12 ký tự trong đó:
- Hai ký tự đầu XX ngày ký hợp đồng
- Hai ký tự kế tiếp XX tháng ký hợp đồng
- Hai ký tự tiếp theo XX là 2 số cuối của năm ký hợp đồng
- Ba ký tự tiếp theo XXX là mã số nhà cung cấp
- Các ký tự còn lại /XX: 2 ký tự dầu sau dấu / là số thứ tự hợp đồng
Khi có 1 phần bị thay đổi thì số thứ tự sẽ trở lại 01
4.2 Mã sản phẩm
Mã do ban DVTT quản lý. Mã là duy nhất trong hệ thống
Mã vẫt tư gồm có 8 ký tự TTNNNNUS
- Trong đó TT là loại sản phẩm
- NNNN là ký hiệu số
- U là đơn vị tính
- S là tình trạng thiết bị(Mới,Hư)
Mặc định khi chương trình sinh ra mã sẽ là sản phẩm mới.
4.3 Mã phụ lục hợp đồng
Bao gồm mã hợp đồng cộng thêm thứ tự phụ lục hợp đồng( 15 ký tự)
XXXXXXXXX/XX/XX
Với 2 ký tự XX cuối cùng là thứ tự phụ lục hợp đồng
4.4 Mã đơn vị tính có 1 ký tự
VD: cái = > C
4.5 Mã loại vật tư có 3 ký tự vd RAM,MNT
4.6 Mã phiếu nhập: XXXXXXXXXX chươhg trình sinh mã cho phép sửa
X: cong việc nhập kho (N)
XX: tháng nhập kho
XX: năm nhập kho
XXXX: số thứ tự nhập kho (số thứ tự sẽ trở về 0001 khi có 1 trong 3 thành phần trên thay đổi)
4.7 Mã phiếu nhập: XXXXXXXXXX chươhg trình sinh mã cho phép sửa
X: cong việc xuất kho (X)
XX: tháng xuất kho
XX: năm nhập kho
XXXX: số thứ tự nhập kho (số thứ tự sẽ trở về 0001 khi có 1 trong 3 thành phần trên thay đổi)
4.8 Mã phiếu đặt hang XXXXXXXX
XX: ngày đặt hang
XX: tháng đặt hang
XXXX: số thứ tự
5. Chức năng backup - lưu trữ dữ liệu – tra cứu dài hạn
Phải đảm bảo tính tối ưu: đảm bảo về thời gian và dung lượng lưu trữ
Restore dễ hàng
6. Yêu cầu về bảo mật
Chỉ được thực hiện những quyền mà nhà quản trị cho phếp
Mọi thao tác phải được ghi nhận
Phải lưu tên người đăng nhập,thời gian,…khi người sd dăng nhập vào hệ thống
7. Quản trị người sử dụng
Quản trị cá nhân: cho phép quản lý chi tiết từng người dùng
Quản lý theo nhóm
Thêm,bớt,nhóm người sử dụng
II. PHÂN TÍCH
A.PHÁT HIỆN THỰC THỂ
1.Thực thể:NHANVIEN
Mỗi nhân viên được đặc trưng bởi một mã số(MaSoNV),tên(TenNV),có địa chỉ(DiaChi) cụ
thể,có số điện thoại(SDT),email lien lạc,năm sinh(NamSinh).
2.Thực thể:PHONGBAN
Mỗi phòng ban được phân biệt bằng mã số phòng(MaSoPB),mỗi phòng ban có một
tên(TenPB),và mỗi phòng được quản lý bởi một trưởng phòng(TrưởngPhong).
3.Thực thể:SANPHAM
Mỗi sản phẩm được đặc trưng bởi một mã số(MaSoSP),và mỗi sản phẩm có một tên(TenSP),sản
phẩm được tính theo một đơn vị(DonViTinh),mỗi sản phẩm phải có ngày nhập cụ thể(NgayNhap).
4.Thực thể: DONVITINH
Mỗi đơn vị tính được đặc trưng bởi một mã số(MaSoDVT) và một tên(TenDVT).
5.Thực thể:HANGSANXUAT
Mỗi hãng sản xuất được đặc trưng bằng một mã số(MaSoHSX),một tên duy nhất(TenHSX).
6.Thực thể:NUOCSANXUAT
Mỗi nước sản xuất được đặc trưng bởi một mã số(MaSoNSX),một tên duy nhất(TenNSX).
7.Thực thể:GIASANPHAM
Mỗi sản phẩm có một mã số(MaSoGSP),được quy định bởi giá tiền cụ thể(Gia).
8.Thực thể:LOAISANPHAM
Mỗi loại sản phẩm có một mã số(MaSoLSP),và có một tên duy nhất(TenLSP).
9.Tực thể:PHIEUBAOHANH
Mỗi sản phẩm khi bán đi kèm theo 1 phiếu bảo hành với nội dung mã số phiếu(MaSoPBH),trong
phiếu bảo hành có mã số sản phẩm(MaSoSP),có tên sản phẩm(Ten SP),có thời hiệu lực được quy định
bởi ngày bắt đầu(NgayBD),và ngày kết thúc(NgayKT).
10.Thực thể:NHACUNGCAP
Mỗi nhà cung cấp được phân biệt bởi một mã số(MaSoNCC),nhà cung cấp có một tên
riêng(TenNCC).
11.Thực thể :KHO
Để dể dàng cho việc quản lý sản phẩm,thì sản phẩm được cho vào các kho riêng biệt,mỗi kho
được cấp một mã số(MaSoKho),kho có tên riêng(TenKho).
12.Thực thể:PHIEUXUAT
Mỗi phiếu xuất được cấp cho các thuộc tính như sau: mã số phiếu xuất(MaSoPX),User,có
ngày xuất(NgayXuat),có tổng tiền của tất cả các sản phẩm(TongTien),và được diển giải cụ thể
bằng thuộc tính(DienGiai)
13.Thực thể:HD_PHIEUXUAT
Mỗi hóa đơn phiếu xuất được quy định bằng một mã số(MaSoHDPX),có ngày thanh toán cụ
thể(NgayThanhToan),trong hóa đơn phải có tỷ giá(TyGia),có số tiền cụ thể(SoTien).
14.Thực thể:PHIEUDATHANG
Mỗi phiếu đặt hàng được quy định bởi một mã số(MaSoPDH),kèm theo là mã số khách
hàng(MaSoKH),có tên khách hàng(TenKH),khách hàng thuộc đơn vị(DonVi),có ngày tháng cụ
thể(NgayThang),có tỷ giá(TyGia),có tổng tiền(TongTien).
15.Thực thể:PHIEUNHAP
Nhà cung cấp sẽ trình hóa đơn+bản kê vật tư phòng TCKT sẽ kiểm tra số lượng và lập chứng từ nhập
kho
Mỗi phiếu nhập có các thuộc tính sau:mã số phiếu nhập(MaSoPN),Mã số hợp
đồng(MaSoHD),User,có đơn giá thuế(DonGiaThue),có ngáy nhập cụ thể(NgayThang),có tỷ
giá(TyGia),có số tiền thuế(Thue),có tổng tiền(TongTien),và được diển giải cụ thể(DienGiai).
16.Thực thể: KHACHHANG
Mỗi khách hàng được quy dịnh bằng một mã số(MaSoKH),bởi một tên cụ thể(TenKH),mỗi
khách hàng có một địa chỉ(DiaChiKH),có số điện thoại(SDTKH),có năm sinh(NamSinh),có email liên
lạc(emailKH).
17.Thực thể:HOPDONG
Trong mỗi hợp đồng phải có mã số(MaSoHD),có tên hợp đồng(TenHD),và được kí bởi nhà cung
cấp nào đó nên cầ phải có mã số nhà cung cấp(MaSoNCC),có người kí cụ thể(NguoiKi),có tỷ
giá(TyGia),có thuế rõ ràng(Thue),và một diều quan trọng đảm bảo các hợp đồng thực hiện đúng theo
kế hoạch là phải có tạm ứng(TamUng).
18.Thực thể:HOADON_HOPDONG
Trong hóa đơn hợp đồng bao gồm các thuộc tính:mã số hóa đơn hợp đồng(MaSoHDHD),có ngày
thanh toán cụ thể(NgayThanhToan),có tỷ giá(TyGia),có số tiền trong mỗi hóa đơn(SoTien).
19.Thực thể: PHULUC_HOPDONG
Mỗi phụ lục hợp đồng được quy định bởi một mã số(MaSOPLHD),trong đó có mã số sản
phẩm(MaSoSP),có tên sản phẩm(TenSP),có đơn giá(DonGia),có số lượng các mặt hàng(SoLuong),và
phải thanh toán theo một đơn vị tính(DonViTinh),và phải có đơn giá thuế rõ ràng(DonGiaThue).
20. Thực thể KIEUTHANHTOAN
Chi tiết xem trong phần Mô tả chi tiết quan hệ
21. Thực thể DONVITINH
Chi tiết xem trong phần Mô tả chi tiết quan hệ
22. Thực thể PHIEUTHANHTOAN
Nhân viên phòng TCKT sẽ cập sẽ tập hập hợp các chứng từ liên quan đến 1 lần thanh toán (1 lần thanh
toán liên quan đến 1 hoặc nhiều phiếu nhập) 1 phiếu nhập thì phải có 1 phiếu thanh toán. 1 hợp đồng
được thanh toán thông qua việc thanh toán các phiếu nhập. Sau đó sẽ chọn phần thanh toán để đưa số
liệu vào chương trình
Xem chi tiết của PHIEUTHANHTOAN trong phần Chi tiết thực thể
B.MÔ HÌNH ERD.
C.CHUYỂN MÔ HÌNH ERD SANG MÔ HÌNH QUAN HỆ
1. NHANVIEN(MaSoNV,TenNV,SDT,DiaChi,CMND,NamSinh,PhongBan)
2. PHONGBAN(MaSoPB,TenPB,TruongPhong)
3. SANPHAM(MaSoSP,TenSP,MaSoDVT,MaSoNCC,MaSoLSP,MaSoGSP)
4.DONVITINH(MaSoDVT,TenDVT)
5. HANGSANXUAT(MaSoHSX,TenHSX,MaSoNSX)
6. NUOCSANXUAT(MaSoNSX,TenNSX)
7. GIASANPHAM(MaSoGSP,Gia)
8. LOAISANPHAM(MaSoLSP,Tenloai)
9. PHIEUBAOHANH(MaSoPBH, MasoSP, TenSP,NgayBD,NgayKT)
10. NHACUNGCAP(MaSoNCC,TenNCC,Diachi,SDT,Email)
11. KHO(MaSoKho,TenKho)
12. PHIEUXUAT(MaSoPX,MaSoKH,MaSoKho,NgayXuat,DienGiai,MaSoNV,User)
13. HD_PHIEUXUAT(MaSoHDPX,MaSoPX,NgayThanhToan,TyGia,SoTien)
14.PHIEUDATHANG(MaSoPDH,MaSoKH,TenKH,MaSoNV,NgayThang,TyGia,
TongTienPDH,KieuTT)
15.PHIEUNHAP(MaSoPN,MaSoHD,MaSoKho,NgayGhiPN,DienGiai,Thue,Tygia,User,MaSoN
V)
16. KHACHHANG(MaSoKH,TenKH,SDTKH,EmailKH,NamSinhKH,DiaChiKH)
17.HOPDONG(MaSoHD,MaSoHDHD,TenHD,MaSoNCC,TyGia,Trigia,TamUng,Thue,NguoiK
y,Trigia,NgayKy,NgayThanhLy,KieuTT)
18. HOADON_HOPDONG(MaSoHDHD,MaSoHD,NgayThanhToan,TyGia,SoTien)
19.PHULUC_HOPDONG(MaSoPLHD,MaSoHD,MaSoSP,TenSP,SoLuong,DonGia,
DonViTinh,DonGiaThue,DienGiai)
20. PHIEUNHAP_SANPHAM(MaSoSP,MaSoPN,SoLuong,DonGia)
21. PHIEUDATHANG_SANPHAM(MaSoPDH,MaSoSP,DonGia,SoLuong)
22. PHIEUXUAT_SANPHAM(MaSoPX,MaSoSP,DGThue,DonGia,SoLuong)
23. THUOC(MaSoHD,MaSoPN)
24.PHIEUTHANHTOAN(MaSoPTT,MaSoPN,MaSoHD,NgayThanhToan,Tygia,SoTien,DienGi
ai)
D.MÔ TẢ CHI TIẾT CHO CÁC QUAN HỆ
1.Quan hệ: NHANVIEN
Tên quan hệ HOPDONG
STT Thuộc Tính Diễn Giải Kiểu DL Số Byte Miền GT Loại DL Ràng buộc
1 MaSoNV Mã số nhân vien C 4 B PK
2 TenNV Tên nhân viên C 30 B
3 SDT Số điện thoại C 12 K
4 DiaChi Địa chỉ C 30 B
5 CMND Chứng minh nhân dân C 12 B
6 NamSinh Năm sinh N 4 B
7 GioiTinh C 2 B
8 MaSoPB Mã số phòng ban S 2 B FK
Tổng số byte 94
+ Số dòng tối thiểu 0 dòng
+ Số dòng tối đa 5000 dòng
+ Kích thước tối thiểu 0 byte
+ Kích thước tối đa 5000*94=470000 byte
FK khóa ngoại tham chiếu tới bảng PHONGBAN
2.Quan hệ: PHONGBAN
Tên quan hệ:PHONGBAN
Ngày: 01/06/2008
STT Thuộc tính Diễn giải Kiểu DL Số Byte MGT Loai DL Ràng
buộc
1 MaSoPB Mã số
phòng
ban
C 20 B PK
2 TenPB Tên
phòng
ban
C 20 B
3 TruongPhong Trưởng
phòng
C 20 B
Tổng số Byte 60
+Số dòng tối thiểu 0 dòng.
+Số dòng tối đa 50000 dòng
+Kích thước tối thiểu 0 byte
+Kích thước tối đa 5000*60=300000 byte.
3.Quan hệ: SANPHAM
Tên quan hệ: SANPHAM
Ngày :01/06/2008
STT Thuộc tính Diễn giải Kiểu
DL
Số Byte MGT Loại DL Ràng
buộc
1 MaSoSP Mã số sản
phẩm
C 20 B PK
2 TenSP Tên sản
phẩm
C 20 B
3 NgayNhap Ngày nhập N 10 K
4 MaSoKho Mã số kho C 20 K FK(1)
5 MaSoNCC Mã số nhà
cung cấp
C 20 K FK(2)
6 MaSoPBH Mã số phiếu
bảo hành
C 20 K FK(3)
7 MaSoLSP Mã số loại
sản phẩm
C 20 K FK(4)
8 MaSoGSP Mã số giá
sản phẩm
C 20 K FK(5)
Tổng số byte 150
+Số dòng tối thiểu 0 dòng.
+Số dòng tối đa 20000 dòng.
+Kích thước tối thiểu 0 byte
+Kích thước tối đa 20000*150=3000000 byte.
FK(1) khóa ngoại tham chiếu tới bản KHO.
FK(2) khóa ngoại tham chiếu tới bản NHACUNGCAP.
FK(3) khóa ngoại tham chiếu tới bản PHIEUBAOHANH.
FK(4) khóa ngoại tham chiếu tới bản LOAISANPHAM.
FK(5) khóa ngoại tham chiếu tới bản GIASANPHAM.
4.Quan hệ: DONVITINH
Tên quan hệ: DONVITINH
Ngày: 01/06/2008
STT Thuộc tính Diễn giải Kiểu DL Số Byte MGT Loại DL Ràng
buộc
1 MaSoDVT Mã số
đơn vị
tính
C 20 B PK
2 TenDVT Tên đơn
vị tính
C 20 K
Tổng số Byte 40
+Số dòng tối thiểu 0 dòng.
+Số dòng tối đa 10000 dòng.
+Số byte tối thiểu 0 byte.
+Số byte tối đa 10000*40=400000 byte.
5.Quan hệ: HANGSANXUAT
Tên quan hệ: HANGSANXUAT
Ngày: 01/06/2008
STT Thuộc tính Diễn giải Kiểu DL Số Byte MGT Loại DL Ràng
buộc
1 MaSoHSX Mã số
hãng sản
xuất
C 20 B PK
2 TenHSX Tên hãng
sản xuất
C 20 B
3 MaSoNSX Mã số
nước sản
xuất
C 20 K FK
Tổng số byte 60
+Số dòng tối thiểu 0 dòng.
+Số dòng tối đa 10000 dòng.
+Số byte tối thiểu 0 byte.
+Số byte tối đa 10000*60=600000 byte.
FK khóa ngoại tham chiếu tới bản NUOCSANXUAT.
6.Quan hệ: NUOCSANXUAT
Tên quan hệ: NUOSANXUAT
Ngày: 01/06/2008
STT Thuộc tính Diễn giải Kiểu DL Số Byte MGT Loại DL Ràng
buộc
1 MaSoNSX Mã số
nước sản
xuất
C 20 B PK
2 TenNSX Tên nước
sản xuất
C 20 B
Tổng số byte 40
+Số dòng tối thiểu 0 dòng.
+Số dòng tối đa 5000 dòng.
+Số byte tối thiểu 0 byte.
+Số byte tối đa 5000*40=200000 byte.
7.Quan hệ: GIASANPHAM
Tên quan hệ: GIASANPHAM
Ngày: 01/06/2008
STT Thuộc tính Diễn giải Kiểu DL Số
Byte
MGT Loại
DL
Ràng
buộc
1 MaSoGSP Mã số giá sản phẩm C 10 B PK
2 Gia Giá S 20 >0 B
Tổng số byte 30
+Số dòng tối thiểu 0 dòng.
+Số dòng tối đa 10000 dòng.
+Số byte tối thiểu 0 byte.
+Số byte tối đa 10000*30=300000 byte.
8.Quan hệ: LOAISANPHAM
Tên quan hệ: LOAISANPHAM
Ngày: 01/06/2008
STT Thuộc
tính
Diễn giải Kiểu DL Số Byte MGT Loại DL Ràng
buộc
1 MaSoLSP Mã số
loại sản
phẩm
C 10 B PK
2 TenLSP Tên loại
sản phẩm
C 20 B
Tổng số byte 30
+Số dòng tối thiểu 0 dòng.
+Số dòng tối đa 10000 dòng.
+Số byte tối thiểu 0 byte.
+Số byte tối đa 10000*30=600000 byte.