Trong thời đại ngày nay người ta thường hay đề cập đến những từ như: “kinh tế tri thức”, “thời đại khoa học công nghệ khoa học công nghệ”, “ bùng nổ công nghệ thông tin”, “chứng khoáng”, “tiền tệ” Nhưng sinh viên trường Khoa học tự nhiên đứng đâu trong thời đại này.Để vừa hiểu kiến thức của môn học “Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin” trong mối quan hệ chằng chịt của những điều trên chúng tôi đã cố gắng tìm hiểu về một khía cạnh rất nhỏ đó là: “Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Quản Lý Của Một Chi Nhánh Ngân Hàng”. Tuy còn nhiều điều chưa thật sự nắm thật rõ nhưng qua đó chúng tôi cũng thấy và hình dung một cách thiết thực đến những khó khăn, đòi hỏi, và ứng dụng rất thực tế rất quan trọng của việc thiết kế hệ thống thông tin trong cuộc sống.Và chúng tôi nghĩ đó là mối quan tâm chung của chúng ta. Và hy vọng nó sẽ có ích cho những người xem.
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2105 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích thiết kế hệ thống quản lý của một chi nhánh ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay người ta thường hay đề cập đến những từ như: “kinh tế tri thức”, “thời đại khoa học công nghệ khoa học công nghệ”, “ bùng nổ công nghệ thông tin”, “chứng khoáng”, “tiền tệ” …Nhưng sinh viên trường Khoa học tự nhiên đứng đâu trong thời đại này.Để vừa hiểu kiến thức của môn học “Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin” trong mối quan hệ chằng chịt của những điều trên chúng tôi đã cố gắng tìm hiểu về một khía cạnh rất nhỏ đó là: “Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Quản Lý Của Một Chi Nhánh Ngân Hàng”. Tuy còn nhiều điều chưa thật sự nắm thật rõ nhưng qua đó chúng tôi cũng thấy và hình dung một cách thiết thực đến những khó khăn, đòi hỏi, và ứng dụng rất thực tế rất quan trọng của việc thiết kế hệ thống thông tin trong cuộc sống.Và chúng tôi nghĩ đó là mối quan tâm chung của chúng ta. Và hy vọng nó sẽ có ích cho những người xem.
Chúng em chân thành cảm ơn thầy đã nhiệt tình giúp đỡ và cho chúng em nhiều kiến thức quý giá về lĩnh vực phân tích và thiết kế hệ thống thông tin để chúng em có thể hoàn thành đồ án một cách tốt nhất.Tuy nhiên, đồ án của chúng em chắc chắn còn nhiều sai sót mong thầy thông cảm và góp ý thêm cho chúng em.
Nhóm : Phạm Diễm Trang
Phạm Minh Điền
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
I. Khào sát hệ thống và phân tích hiện trạng hệ thống 3
1. Khảo sát hệ thống 3
2.Phân tích hiện trạng hệ thống 3
II. Phân tích yêu cầu 13
1.Yêu cầu chức năng 13
2. Yêu cần phi chức năng 13
III. Phân tích hệ thống 14
1. Mô hinh thực thể ERD 14
a. Xác định các thực thể 14
b. Mô hình ERD 18
2.Chuyển mô hình ERD thành mô hình quan hệ 19
3. Mô ta chi tiết cho các quan hệ 19
4. Mô tả bảng tổng kết 31
a. Tổng kết quan hệ 31
b. Tổng kết thuộc tính 31
IV. Thiết kế giao diện 33
1. Các menu chính của giao diện 33
2. Mô tả Form 36
V. Thiết kế Ô xử lý 65
1. Diễn giảithuật toán 65
2. Các Ô xử lý 65
VI. Đánh giá ưu khuyết 72
I. KHẢO SÁT HỆ THỐNG VÀ PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG
1. Khảo sát hệ thống:
Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Minh Phụng là một chi nhánh của ngân hàng Phương Nam tại thành phố Hồ Chí Minh với đầy đủ các chức năng và phòng ban, phục vụ nhiều loại hình dịch vụ của ngân hàng. Quản lí một hệ thống gồm nhiều phòng giao dịch ở các khu vực của những quận chung quanh. Ngoài ra còn liên hệ giao dịch với các chi nhánh khác trong hệ của ngân hàng,và các ngân hàng khác trong và ngoài nước có liên kết với ngân hàng. Cụ thể có những loại hình dịch vụ cơ bản như: huy động vốn, cho vay tín dụng (tiêu dùng và thương mại), nhận chuyển tiền trong nước và gửi đi nước ngoài, nhận thanh toán quốc tế (xuất nhập khẩu), nhận đổi tiền…
Chi nhánh quản lí nhiều điểm giao dịch có cấu trúc cơ bản sau:
- Phòng giao dịch & kế toán: các nhân viên của phòng chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng như: mở tài khoảng cho khách hàng (tài khoản tiền gửi và tài khoản thanh toán), đổi tiền, rút tiền gửi, lãi xuất, thu lãi xuất từ các khoảng vay,nhận chuyển tiền trong nước, thanh toán trong nước khi có ủy nhiệm chi của khách hàng.Nhân viên sau khi thực hiện giao dịch sẽ chuyển qua phòng thu ngân.
- Phòng kinh doanh và tín dụng : các nhân viên của phòng chịu trách nhiệm nhận các phiếu đề nghị vay của khách hàng, thẩm định tài khoản thế chấp của khách hàng (quyền sở hữu xem có giá trị pháp luật và giá trị thị trường), sau đó gửi đề nghị xuất vốn vay qua cho phòng kế toán,và chịu trách nhiệm chỉnh sửa sai sót nếu có yêu cầu từ phòng kế toán, theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng,cũng như chịu trách nhiệm khiếu kiện & hóa giá với các khoản nợ đòi.
- Phòng thu ngân: phòng có 2 nhiệm vụ cơ bản là thu tiền và chi tiền khi có yêu cầu của phòng giao dịch và kế toán. Quản lí tiền và báo cáo về bộ phận kiểm soát .
- Phòng thanh toán quốc tế: chức năng gần tương tự như phòng giao dịch nhưng các giao khách hàng của phòng có yếu tố nước ngoài như: thanh toán xuất nhập khẩu của các công ty, thanh toán các khoản tiêu dùng của khách hàng cá nhân như du lịch, du học,chuyển tiền cho người than…
- Phòng nghiên cứu thị trường và kinh doanh tiền tệ: xem sự biến động của thị trường và đề xuất các loại lãi xuất mới, các dịch vụ mới….
- Phòng kĩ thuật: gồm đội ngũ nhân viên IT theo dõi các hoạt động qua thẻ tự động và chuyển số liệu tổng kết của các phòng.
- Bộ phận bảo vệ: chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của ngân hàng.
2. Phân tích hiện trạng hệ thống
Sau đây sẽ là cụ thể từng công việc được thực hiện trong quá trình quản lý hoạt động của Ngân hàng:
Gửi tiết kiệm: (gồm 3 loại: VNĐ, ngoại tệ, vàng)
Nhân viên phòng giao dịch lập giấy gửi tiền (gồm 3 bản) cho khách hàng.Nếu khách đã có tài khoản thì cập nhật số tiền vào tài khoản, nếu chưa có tài khoản thì lập tài khoản mới cho khách hàng. Nếu số tiền của khách hàng gửi dưới 30 triệu thì nhân viên sẽ nhận trực tiếp nhận từ khách hàng và sau đó sẽ nộp về cho phòng thu ngân của ngân hàng.Nếu số tiền lớn hơn 30 triệu thì khách hàng nộp tại thu quỹ phòng thu ngân.Sau khi có chữ kí nhận của phòng thu ngân thì nhân viên trao cho khách hàng một bản giấy gửi tiết kiệm và lưu lại một bản.
Phiếu gửi tiết kiệm theo mẫu sau:
Số CT :
Số GD :
Số GDV :
GIẤY GỬI TIỀN TIẾT KIỆM - VNĐ
Ngày/ Date: …../….. /200…..
Người gửi tiền/ Depositor :
Địa chỉ/ Address :
Điện thoại/ Tel:
CMND/ ID/ PP No : Ngày/ Dated: Nơi cấp/ Place of issue:
Loại tiết kiệm :
Kỳ hạn gửi/ Tem : Số TK/ Acct No:
Số tiền Bằng số/ In figures :
Bằng chữ/ In words :
Người gửi tiền/ Depositor
(Ký tên/ Signature)
Giao dịch viên Thủ quỹ Kiểm soát
Số CT :
Số GD :
Số GDV :
GIẤY GỬI TIỀN TIẾT KIỆM – NGOẠI TỆ
Ngày/ Date: …../….. /200…..
Người gửi tiền/ Depositor :
Địa chỉ/ Address :
Điện thoại/ Tel:
CMND/ ID/ PP No : Ngày/ Dated: Nơi cấp/ Place of issue:
Loại tiết kiệm :
Kỳ hạn gửi/ Tem : Số TK/ Acct No:
Số tiền Bằng số/ In figures :
Bằng chữ/ In words :
Người gửi tiền/ Depositor
(Ký tên/ Signature)
Giao dịch viên Thủ quỹ Kiểm soát
Số CT :
Số GD :
Số GDV :
GIẤY GỬI TIỀN TIẾT KIỆM - VÀNG
Ngày/ Date: …../….. /200…..
Người gửi tiền/ Depositor :
Địa chỉ/ Address :
Điện thoại/ Tel:
CMND/ ID/ PP No : Ngày/ Dated: Nơi cấp/ Place of issue:
Loại tiết kiệm :
Kỳ hạn gửi/ Tem : Số TK/ Acct No:
Số tiền Bằng số/ In figures :
Bằng chữ/ In words :
Người gửi tiền/ Depositor
(Ký tên/ Signature)
Giao dịch viên Thủ quỹ Kiểm soát
Nếu khách hàng gửi tiết kiệm lần đầu thì sẽ có thêm Phiếu đăng ký mẫu chữ ký:
THẺ ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ
Dùng cho khách hàng gởi tiết kiệm lần đầu
MÃ KH:
Họ và tên (chủ tài khoản):
Số CMND: Ngày cấp: Nơi cấp:
Địa chỉ: Điện thoại:
Chữ ký lần 1:
Chữ ký lần 2:
Phần dành cho Ngân hàng
Mã KH:
Ngày lập:
Chấp thuận bởi:
(Nhân viên ký tên)
Chuyển đổi tiền: (đổi giữa ngoại tệ và VNĐ, VNĐ và ngoại tệ):
Nhân viên lập phiếu thu đổi ngoại tệ, tính tỉ giá đối hoái của ngoại tệ và VNĐ ở thời điểm hiện tại và sau đó chuyển qua phòng thu ngân. Sau khi thực hiện giao dịch thì giữ lại một bản và đưa khách hàng một bản.
Phiếu thu đổi ngoại tệ theo mẫu sau:
PHIẾU THU ĐỔI NGOẠI TỆ
MONEY RECEIPT
Số/ No:
Ngày/ Date:
Chi nhánh/ Đại lý:
PHẦN DÀNH CHO KHÁCH HÀNG/ FOR CUSTOMER:
Họ và tên/ Name:
Số CMND/ Hộ chiếu/ ID/ Passport No:
Địa chỉ tại VN/ Address in VN:
Loại tiền đổi:
Khách hàng ký
Customer’s signature
Khách hàng ký nhận tiền
Customer’s signature upon Receipt money
PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG/ FOR BANK:
Số tiền đổi/ Amount received:
Tỷ giá/ Exchange rate:
Số tiền thanh toán/ Amount paid:
Thanh toán viên
Kiểm soát
Thủ quỹ
Mệnh giá
Denomination
Số tờ
Number of bank notes
Số tiền
Amount
Cộng/ Total
Mệnh giá
Denomination
Số tờ
Number of bank notes
Số tiền
Amount
Cộng/ Total
Chuyển tiền:
Đây là dịch vụ chuyển tiền mà khách hàng nhận tiền chưa có tài khoản trong ngân hàng Phương Nam. Khi khách hàng gửi có yêu cầu gửi thì nhân viên lập một giấy chuyển tiền gồm 2 bản. Tương tự trên thì sau khi thông qua phòng thu ngân thì nhân viên giữ một bản ,khách giữ một bản.Sau đó nhân viên cập nhật vào hệ thống.
Tương tự tại nhân viên tại nơi khách hàng nhận tiền cũng lập một giấy nhận tiền và thực hiện các nhiệm vụ trên.
Phiếu chuyển tiền:
Số CT :
Số GD :
Số GDV :
GIẤY CHUYỂN TIỀN - Money Transfer Order
Ngày/Date:………./………../200…
Người nộp tiền/ Depositor :
Địa chỉ/ Address :
Điện thoại/ Tel:
YÊU CẦU NGÂN HÀNG CHUYỂN TIỀN CHO
Người nhận tiền/ Receiver :
CMND/ ID/ PP No : Ngày/ Dated: Nơi cấp/ Place of issue:
Địa chỉ/ Address :
Điện thoại/ Tel:
Số tiền thực chuyển Bằng số/ In figures:
Bằng chữ/ In words:
Nội dung chuyển/ Details :
Người chuyển tiền/ Depositor
Giao dịch viên Thủ quỹ Kiểm soát
Ủy nhiệm chi:
Là hình thức chuyển tiền giữa các tài khoản.Nhân viên giao dịch cũng lập ủy nhiệm chi cho tài khoản A (tài khoản chi), nhận tiền cập nhật lại tài khoản A và tài khoản B (người nhận), thông phòng thu ngân sau đó giao cho khách hàng một bản và giữ lại một bản.
ỦY NHIỆM CHI
Số:
CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN Lập ngày:
Tên đơn vị trả tiền:
Số tài khoản:
Tâi Ngân hàng: Tỉnh, TP:
PHẦN DO N.H GHI
TÀI KHOẢN NỢ
TÀI KHOẢN CÓ
Số tiền bằng số
Tên đơn vị nhận tiền:
Số tài khoản:
Tại Ngân hàng: Tỉnh, TP:
Số tiền bằng chữ:
Nội dung thanh toán:
Đơn vị trả tiền
Kế toán Chủ tài khoản
Ngân hàng A
Ghi sổ ngày:
Kế toán TP Kế Toán
Ngân hàng B
Ghi sổ ngày:
Kế toán TP Kế Toán
Vay tiền:
Nhân viên phòng tín dụng sau khi qua giai đoạn thẩm định, đề xuất với phòng kế toán nếu được chấp thuận thì sẽ lập hộp đồng hợp đồng vay vốn cho khách hàng.Phòng kế toán và giao dịch sẽ căn cứ vào đó để lập tài khoản mới cho khách hàng vay (nếu đã có tài khoản thì vẫn lập mới, tức là mỗi lần vay sẽ có tài khoản vay đi cùng), đề xuất phòng ngân quỹ xuất vốn. Hợp đồng có 2 bản một bản khách hàng giữ một bản một bản được trao lại cho phòng kinh doanh và tín dụng.
Phiếu đề nghị vay tiền:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
&
TP.Hồ Chí Minh, ngày……..tháng……..năm 200….
GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN NGÂN HÀNG
Kính gởi: NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM – PHÒNG GIAO DỊCH HƯNG PHÚ
Tên đơn vị/ Người vay:
Địa chỉ:
CMND số: Cấp ngày: Tại:
Họ tên người đại diện:
Chức vụ:
Điện thoại:
Giấy phép thành lập số: do cấp ngày
Giấy phép kinh doanh số: do cấp ngày
Tài khoản tiền gởi VNĐ tại NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM:
Tài khoản tiển gởi USD tại NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM:
Tài khoản tiền gởi VNĐ tại NGÂN HÀNG khác:
Tài khoản tiền gởi USD tại NGÂN HÀNG khác:
Đề nghị NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM – PGD HƯNG PHÚ cho chúng tôi vay vốn như sau:
Số tiền xin vay:
(Bằng chữ: )
Trong đó: Tiền mặt:
Chuyển khoản:
Lãi suất:
Mục đích sử dụng vốn vay:
Thời hạn xin vay:……tháng, kể từ ngày / / 200 đến ngày / / 200
Tài sản đảm bảo tiền vay:
Chúng tôi cam kết chấp hành đầy đủ các quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành và các điều khoản thoả thuận trong Hợp Đồng Tín Dụng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và tính trung thực, chính xác, hợp pháp của các tài liệu cần thiết phải cung cấp cho Ngân Hàng.
NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN BÊN VAY
(Ký tên đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Thu tiền (như thu lãi suất):
Nhân viên kiếm tra tài khoản, căn cứ vào hợp đồng vay qua tỉ lệ lãi suất và thời gian để tính lãi suất phải đóng, lập phiếu thu, chuyển vào phòng ngân quỹ, sau đó giao cho khách hàng một phiếu thu và giữ một phiếu thu, cập nhật lại hệ thống.
Số CT :
Số GD :
Số GDV :
PHIẾU THU (NỘP TIỀN) – Deposit Slip
Ngày / Date: …../ …../200…..
Người nộp tiền / Depositor :
Địa chỉ/ Address :
Điện thoại/ Tel:
CMND/ ID/ PP No : Ngày/ Dated: Nơi cấp/ Place of issue:
Tài khoản ghi có:/ Credit A/C :
Số tài khoản/ Account No : Tại ngân hàng/ With bank:
Số tiền. Bằng số/ In figures :
Bằng chữ/ In words :
Nội dung/ Details :
Người gửi tiền/ Depositor
(Ký tên/ Signature)
Giao dịch viên Thủ quỹ Kiểm soát
Rút tiền (lĩnh tiền):
Rút tiền trong tài khoản (gồm rút tiền lãi suất tiết kiệm,tiền tiết kiệm, tiền được chuyển khoản từ tài khoản khác chuyển tới): nhân viên cập nhật lại hệ thống tài khoản, kiểm tra tài khoản,lập giấy lĩnh tiền cho khách hàng và rút tiền trong phòng thu ngân, thanh toán cho khách hàng, sau đó giữ lại một bản giấy rút tiền, cập nhật lại tài khoản khách hàng.
Khách hàng lĩnh tiền chuyển đến dùng phiếu sau
Số CT :
Số GD :
Số GDV :
GIẤY LĨNH TIỀN – Withdraw Slip
Ngày/ Date: …../ …../ 200…..
Người lĩnh tiền/ Depositor :
Địa chỉ/ Address :
Điện thoại/ Tel:
CMND/ ID/ PP No : Ngày/ Dated: Nơi cấp/ Place of issue:
Tên tài khoản/ Account :
Số tài khoản/ Account No : Tại ngân hàng/ With bank:
Yêu cầu rút số tiền Bằng số/ In figures:
Bằng chữ/ In words:
Nội dung/ Details:
Kế toán trưởng Chủ tài khoản
Chief Accountant Acct Holder
Người lĩnh tiền
Receiver
(Đã nhận đủ tiền)
GDviên Thủ quỹ Kiểm soát
- Tất cả các loại giấy giao dịch đều phải có sự kí nhận của trưởng phòng hoặc người có trách nhiệm thì mới có giá trị và đưa vào giao dịch.
- Sau một thời gian quy định (thường thì một buổi là 3 lần) thì có một bộ phận nhân viên (thường là nhân viên quản lí) trong điểm giao dịch được giao nhiệm vụ là kiểm soát lại các giao dịch xem số tiền giao dịch giữa các nhân viên giao dịch và nhân viên thu ngân xem có ăn khớp không.Nếu không ăn khớp thì sẽ chỉnh sữa và tìm ra chỗ không hợp ngay.Thường thì việc này được thực hiện bằng cách kiểm trên file excel mà các nhân viên sẽ gửi lên bộ phận này.Trong file excel sẽ lưu đủ giá trị cần thiết cho việc kiểm tra (như mã giao dịch, ngày giờ, nhân viên, số tiền, mã nhân viên…) mà trên các form của các mẫu tương ứng.Mỗi dòng sẽ tương ứng với một form khi nhấn nút “In”.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ NGÂN HÀNG
Hiện trạng tin học:
Qua tìm hiểu phương thức hoạt động của hệ thống quản lý ở trên, ta thấy công việc hàng ngày của Ngân hàng thông qua nhiều giai đoạn, khối lượng công việc lớn xảy ra liên tục, đặc biệt là công việc gửi, đổi tiền và chuyển tiền. Dữ liệu luôn biến động và đòi hỏi tính chính xác cao.
Để quản lý tốt cần phải sử dụng nhiều biểu mẫu, sổ sách, việc lưu lại các hồ sơ được lặp đi lặp lại và kiểm tra qua nhiều khâu sẽ tốn thời gian và nhân lực, nhưng cũng khó tránh khỏi sai sót dữ liệu hoặc không hoàn toàn chính xác. Nếu có sai xót thì việc tìm kiếm dữ liệu để khắc phục cũng sẽ rất khó khăn. Nếu không giải quyết kịp thời, có thể dẫn đến việc nhầm lẫn dữ liệu, gây mất tài sản chung cho Ngân hàng, cũng như không phục vụ tốt công tác chỉ đạo của quản lý Ngân hàng.
Do vậy, việc đưa máy vi tính vào quản lý hoạt động trong Ngân hàng là nhu cầu cấp thiết nhằm khắc phục những nhược điểm nói trên của phương pháp xử lý bằng tay, đồng thời nó có thể giúp việc xử lý chính xác và nhanh gọn. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng các máy tính đơn thì sẽ dẫn đến khuyết điểm dữ liệu không được nhất quán, Do vậy cần đưa mạng máy tính vào để khắc phục các yếu điểm nói trên.
II. PHÂN TÍCH YÊU CẦU
Yêu cầu chức năng:
Quản lý:
- Quản lý tài khoản tiết kiệm
Mở tài khoản mới theo đúng số phiếu yêu cầu của khách hàng.
Tài khoản được theo dõi dựa trên: mã tài khoản, mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, điện thoại liên lạc,…
In báo cáo số tài khoản mở trong kỳ.
- Quản lý chuyển tiền
Chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác, có thể thuộc hoặc không thuộc cùng 1 Ngân hàng
In báo cáo số phiếu chuyển trong kỳ.
- Quản lý chuyển đổi tiền
Tổng hợp những phát sinh.
In báo cáo giá trị chuyển đổi trong kì.
- Quản lý rút tiền
Cập nhật số tiền còn lại trong tài khoản của khách hàng
In báo cáo trong kỳ.
- Quản lý vay tiền
Quản lý vật thế chấp.
Quản lý thời hạn vay và lãi suất.
Quản lý danh sách khách hàng:
- Cập nhật danh sách khách hàng.
- Xem danh sách khách hàng.
Quản lý hệ thống dữ liệu:
- Lưu trữ và phục hồi dữ liệu.
- Kết thúc chương trình.
2. Yêu cầu phi chức năng:
Hệ thống có chức năng bảo mật và phân quyền.
Người sử dụng chương trình: đăng kí và phân quyền cho người sử dụng chương trình, giúp người quản lý có thể theo dõi, kiểm soát được chương trình.
Đổi password: người sử dụng có thể đổi mật mã để vào chương trình và sử dụng hệ thống dữ liệu
Cần phân chia khả năng truy cập dữ liệu nhập xuất cho từng nhóm người sử dụng để tránh việc điều chỉnh số liệu không thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng, dẫn đến việc khó kiểm soát số liệu, làm sai lệch kết quả thống kê cuối kì…
III PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
1. Mô hình thực thể ERD:
a. Xác định các thưc thể:
1/ Thực thể 1: CHI_NHANH
Thực thể chi nhánh dùng để quản lý các chi nhánh trực thuộc ngân hàng và để quản lý các giao dịch cần liên lạc giữa các chi nhánh.
Các thuộc tính:
Mã Chi nhánh (MaCN): dùng làm khóa chính phân biệt giữa các chi nhánh của ngân hàng.
Tên Chi nhánh (TenCN): thường gắn liền với địa phương hoặc gợi ý về quản lý.
Địa chỉ Chi nhánh (DiaChiCN): là địa chỉ theo quản lý nhà nước.
2/ Thực thể 2: PHONG_BAN
Các thuộc tính:
Mã Phòng ban (MaPB): dùng làm khóa chính phân biệt các phòng ban trong chi nhánh.
Tên Phòng ban (TenPB): dùng để gọi và thường phản ánh chức năng công việc của từng phòng.
3/ Thực thể 3: NHAN_VIEN
Dùng để quản lí nhân viên, tính toán tiền lương…
Các thuộc tính :
Mã số Nhân viên (MSNV): dùng làm khóa chính để phân biệt các nhân viên.
Tên Nhân viên (TenNV): Tên nhân viên.
Địa chỉ Nhân viên (DiaChiNV).
Số điện thoại (SoDT).
Lương Nhân viên (LuongNV): Lương theo tháng của nhân viên.
Giới tính (GioiTinh).
4/ Thực thể 4: GIAY_GUI
Đây là thực thể yếu gắn liền với nhân viên giao dịch.Dùng để quản lí tiền gửi vào tài khoản.
Các thuộc tính:
Số giao dịch (SoGD): dùng làm khóa chính để phân biệt các giao dịch gửi tiền.
Ngày giao dịch (NgayGD): dùng làm khóa chính để phân biệt ngày nhân viên lập giấy gửi tiền.
Kỳ hạn gửi (KyHanGui): dùng nếu khách hàng gửi vào tài khoản tiết kiệm.
Số tiền (SoTien): lượng tiền mà khách hàng vào tài khoản.
Loại tiết kiệm (LoaiTietKiem): loại tiết kiệm mà khách hàng chọn (VNĐ, USD, vàng,… ).
5/ Thực thể 5: PHIEU_DOI
Dùng để đổi tiền từ VNĐ sang ngoại tệ hay vàng và ngược lại.
Các thuộc tính:
Số phiếu đổi (SoPhieuDoi): dùng làm khóa chính, được in sẵn trên các phiểu đổi.
Ngày (Ngay): ngày thực hiện giao dịch đổi tiền.
Loại tiền đổi (LoaiTienDoi): loại tiền.Ví dụ: VNĐ,USD…
LoaiTienNhan: đơn vị tiền nhận.
Tỷ giá (TyGia): tỷ giá đổi giữa hai loại tiền .
Số tiển đổi (SoTienDoi): số lượng tiền đổi.
6/ Thực thể 6: G.CHUYEN/NHAN_TIEN
Là thực thể yếu được xác định nhờ liên kết với NHAN_VIEN.
Các thuộc tính:
Số giao dịch (SoGD): dùng làm khóa chính để phân biệt các giao dịch gửi tiền.
Ngày giao dịch (NgayGD): dùng làm khóa chính để phân biệt ngày khách hàng chuyển hay nhận tiền.
Số tiền (SoTien): số tiền chuyển hay được nhận.
Nội dung (NoiDung): ghi chú nội dung chuyển/nhận.
7/ Thực thể 7: UY_NHIEM_CHI
Dùng để quản lí giao dịch ủy nhiệm chi (chuyển tiền cho người nhận có tài khoản).
Các thuộc tính:
Số ủy nhiệm chi (SoUyNhiemChi): dùng làm khóa chính, là mã số thường được in sẵn.
Ngày lập (NgayLap): ngày thực hiện giao dịch khi khách hàng thực hiện ủy nhiệm chi tại ngân hàng.
Số tiền (SoTien): số tiền mà tài khoản ủy nhiệm muốn chuyển cho tài khoản nhận.
8/ Thực thể 8: TAI_KHOAN
Thực thể dùng quản lí tài khoản người dùng.
Các thuộc tính:
Mã tài khoản (MaTaiKhoan): dùng làm khóa chính để quản lý tài khoản.
Ngày có hiệu lực (NgayCoHieuLuc): ngày tài khoản bắt đầu hoạt động.
Loại tài khoản (LoaiTaiKhoan): là mục đích của tài khoản dùng để phục vụ cho yêu cầu của khách hàng.
Số tiền (SoTien): Đây là sồ tiền mà khách hàng có hay nợ trong tài khoản, được cập nhật bởi các tài khoàn gửi và ủy nhiệm chi của các tài khoản khác.
9/ Thực thể 9: KHACH_HANG
Dùng để quản lí khách hàng. Mang những thông tin chung của khách hàng cá nhân và tổ chức.
Các thuộc tính:
Mã khách hàng (MaKhachHang): dùng làm khóa chính để quản lý các khách hàng.
Tên khách hàng (TenKH): dùng để lưu tên giao dịch của khách hàng.
Địa chỉ (DiaChi).
Điện thoại (DienThoai).
Địa chỉ Email (Email).
10/ Thực thể 10: KH_CA_NHAN
Là một sự chuyên biệt hóa của khách hàng dùng để quản