Việ t Nam đang trong giai đoạ n đổ i mớ i, nềnkinh tế chuyể n mình phá t triể n mạnh
mẽ . Các ngành công nghiệp, các đơn vị sản xuấ t tranh đua phá t triển, mở rộng sản xuấ t
nhằm đáp ứ ng nhu cầu ngày càng tăng về mọ i mặ t của con ngườ i. Cũng như các ngành
công nghiệp khác, ngà nh giấy đang phá t triể n không ngừng, nhu cầu về giấy hiệ n nay là
rấ t lớn vớ i chủng loạ i sản phẩ m ngà y càng đa dạng. Thế nhưng đó cũng là nguyên nhâ n
của việc lượ ng nước thả i cũng như chấ t thả i khác gia tăng đe dọa ô nhiễm mô i trường
nghiêm trọng và cầnđược kiểm soá t.
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1988 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế bể Aerotank xử lý nước thải giấy công xuất 1000m3/ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm
SVTH : Nguyễn Đức Ban 1
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, nền kinh tế chuyển mình phát triển mạnh
mẽ. Các ngành công nghiệp, các đơn vị sản xuất tranh đua phát triển, mở rộng sản xuất
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về mọi mặt của con người. Cũng như các ngành
công nghiệp khác, ngành giấy đang phát triển không ngừng, nhu cầu về giấy hiện nay là
rất lớn với chủng loại sản phẩm ngày càng đa dạng. Thế nhưng đó cũng là nguyên nhân
của việc lượng nước thải cũng như chất thải khác gia tăng đe dọa ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và cần được kiểm soát.
Phương pháp xử lý sinh học được ứng dụng rộng rãi từ hơn 100 năm nay, đến bây
giờ, nó đã có mặt trong hầu hết các công trình xử lý nước thải và trong tương lai nó vẫn
còn phát triển mạnh mẽ với nhiều công trình ứng dụng. Đồ án môn học xử lý chất thải
mà em thực hiện nhằm nghiên cứu áp dụng, tính toán thiết kế công trình xử lý sinh học
cho nước thải xeo giấy.
Trong quá trình thực hiện đồ án, mặc dù có cố gắng nhưng vẫn còn những một số
lỗi, nên em cũng mong muốn được thầy cô góp ý, chỉnh sửa và giúp em hoàn thành tốt
nhiệm vụ của môn học.
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm
SVTH : Nguyễn Đức Ban 2
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG
I. Đặt vấn đề
Công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế nước
ta. Công nghiệp giấy phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, nhu cầu về các sản
phẩm giấy ngày càng tăng, thu hút nhiều lao động tham gia cũng như kéo theo sự phát triển của
một số ngành liên quan như : lâm nghiệp, xuất nhập khẩu, vận tải, . . .; chính vì vậy ngành công
nghiệp này không thể thiếu được trong đời sống của người dân.
Công nghiệp sản xuất giấy ra đời vừa đáp ứng được nhu cầu trong nước vừa giải quyết
việc làm cho một bộ phận đáng kể nhân dân. Giấy đáp ứng các nhu cầu bức thiết trong cuộc
sống con người để phục vụ nhiều mục đích khác nhau như: giấy viết, giấy in, giấy bao bì, vàng
mã, sinh hoạt…Bột giấy được sản xuất từ nguyên liệu chủ yếu là gỗ, tre, nứa, lồ ồ, giấy tái
sinh,…Tuy nhiên, nếu lượng nước thải do ngành công nghiệp này thải ra mà không qua xử lý sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường nước. Độc tính của các dòng nước thải từ các nhà máy sản
xuất bột giấy và giấy là do sự hiện diện một hỗn hợp phức tạp các dịch chiết trong thân cây bao
gồm : nhựa cây, các axit béo, lignin … và một số sản phẩm phân hủy của lignin đã bị clo hóa có
trọng lượng phân tử thấp. Nồng độ của một số chất từ dịch chiết có khả năng gây ức chế đối với
cá. Khi xả trực tiếp nguồn nước thải này ra kênh rạch sẽ hình thành từng mảng giấy nổi lên trên
mặt nước, làm cho nước có độ màu khá cao và hàm lượng DO trong nước hầu như bằng không.
Điều này không những ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của sinh vật nước mà còn gián
tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu vực.
Hiện nay có khoảng 90 nhà máy giấy đang hoạt động trong cả nước, sản lượng giấy các
tỉnh phía nam gần 90000 tấn / năm, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 12000 tấn /
năm. Tổng sản lượng bột giấy ở miền nam đạt đến 92500 tấn / năm, trong đó Thành phố Hồ Chí
Minh chiếm hơn 18000 tấn / năm. Nước thải của nghành công nghiệp giấy có hàm lượng COD
khá cao 22000 – 46500 mg/l, BOD chiếm từ 40 – 60 % COD phần lớn được gây ra từ những chất
hữu cơ không Lignin. Ngoài các chỉ tiêu ô nhiễm của nước thải dịch đen đã được đề cập thì nước
thải của xeo giấy có tỉ lệ COD, BOD, Lignin không cao bằng nước thải dịch đen nhưng các chỉ
tiêu này cũng vượt quá giới hạn cho phép, do đó cần xử lý trước khi xả vào nguồn tiếp nhận là
một điều tất yếu.
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm
SVTH : Nguyễn Đức Ban 3
II. Nhiệm vụ của đồ án
ü Tìm hiểu nguồn gốc, tính chất đặc trưng, khả năng gây ô nhiễm của nước thải sản
xuất giấy và bột giấy.
ü Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy
ü Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp
ü Tính toán thiết kế công trình xử lý
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm
SVTH : Nguyễn Đức Ban 4
CHƯƠNG 2 : CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY
Công nghệ sản xuất giấy có thể chia làm 2 giai đoạn : sản xuất bột giấy và xeo giấy. Sở
dĩ có thể chia ra như vậy vì :
_ Nguyên liệu của giai đoạn xeo giấy là bột giấy
_ Bột giấy được sản xuất từ những nguyên liệu thô như tre, nứa, gỗ ,. . .. Thành phẩm của giai
đoạn này là bột giấy, bột giấy có thể được chuyển sang giai đoạn xeo hoặc làm sản phẩm bán ra
thị trường
_ Thành phần và nồng độ chất thải từ quá trình sản xuất bột giấy lớn hơn rất nhiều so với giai
đoạn xeo giấy
I. Giai đoạn sản xuất bột giấy
1. Nguyên liệu
Các tế bào thực vật, đặc biệt là tế bào gỗ, chứa rất nhiều sợi cellulose, là nguyên liệu thô
chính cho công nghệ sản xuất giấy và bột giấy. Sợi cellulose chủ yếu được cung cấp từ các
nguồn sau:
· Các loại gỗ : Bạch đàn, bồ đề, mỡ, keo,…
· Các thực vật ngoài gỗ : Tre, nứa, bã mía, rơm rạ,…
· Các vật liệu tái sinh : Vải vụn, giấy vụn, giấy đã sử dụng,…
Trong đó, gỗ là nguồn cung cấp sợi quan trọng nhất. Thành phần hóa học cơ bản của gỗ
bao gồm:
v Cellulose
Cellulose là một carbohydrate, do nhiều phân tử đường glucose tạo thành nên còn được gọi
là polysaccharide. Công thức hóa học của cellulose là (C6H10O5)n, trong đó n thay đổi tùy theo
loại gỗ. Thông thường các sợi cellulose dùng trong sản xuất giấy có giá trị n nằm trong khoảng
600 – 1500.
v Hemicellulose
Các chuỗi cellulose dạng dài được gọi là alpha cellulose. Các chuỗi cellulose ngắn hơn
thường được gọi chung là hemicellulose.
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm
SVTH : Nguyễn Đức Ban 5
Một số hemicellulose liên kết với các cellulose, số còn lại chủ yếu là liên kết với lignin.
Thông thường, hemicellulose dễ bị phân hủy và hòa tan hơn cellulose nên hàm lượng của chúng
trong bột giấy luôn thấp hơn trong gỗ.
v Lignin
Là hợp chất cao phân tử không có hình dạng xác định. Lignin đóng vai trò là cầu nối các
sợi gỗ với nhau.
Về cấu tạo hóa học, lignin là một polymer thơm bao gồm các đơn vị phenyl propane liên
kết với nhau trong không gian 03 chiều.
v Extractive
Trong các sợi gỗ còn có chứa một số chất khác như acid béo, nhựa cây, phenol, rượu,
protein,…Hầu hết các chất này tan trong nước và được gọi chung là extractive.
Ngành công nghiệp sản xuất giấy còn sử dụng một lượng lớn hóa chất ở các công đoạn
nấu, tẩy, xeo,… như các chất oxi hóa để khử lignin (Clo, hypoclorit, peroxit…), ngoài ra còn có đá
vôi, xút, cao lanh, nhựa thông, các chất kết dính tự nhiên và tổng hợp.
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm
SVTH : Nguyễn Đức Ban 6
2. Qui trình công nghệ sản xuất bột giấy
Bột giấy thành phẩm
Nguyên liệu thô
(lồ ô, dăm, đũa)
Chặt, băm nhỏ thành
dăm
Tách nước
Khuấy trộn, rửa
Nghiền nhão
Rửa
Nấu
Nước thải rửa nấu
Nước, NaOH Dịch đen
Nước, bột giấy
Nước
Nước
Nước thải
Nước thải rửa
Các dòng nước vào và ra trong công nghệ sản xuất bột giấy
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm
SVTH : Nguyễn Đức Ban 7
* Nghiền bột
a. Nghiền bột từ sợi tái chế
Máy nghiền bột cơ học được sử dụng để nghiền giấy, trộn nước và chuyển hóa thành một
hỗn hợp đồng nhất, có thể bơm như nước. Các chất nhiễm bẩn nặng như cát, sỏi,… được thải bỏ
khi chảy lơ lửng trong hệ thống máng. Tại đây các chất nặng sẽ lắng xuống và lấy ra khỏi hệ
thống theo định kì. Sợi được phân loại riêng dưới dạng huyền phù nhẹ, sau đó được chảy qua
một loạt các sàng lọc có lớp tấm đục lỗ. Ở đây các chất nhiễm bẩn nhẹ hơn, nhưng lớn hơn sợi
sẽ bị loại ra. Trong một số qui trình công nghệ cần phải có sản phẩm thật sạch, thì phải có một
loạt các cyclon làm sạch đặt sau các sàng lọc. Ở công đoạn này, phải sử dụng một máy lọc tinh
cơ học hoặc khử mảnh vụn nhằm đảm bảo sao cho các sợi tách rời nhau và có thể tạo ra đủ độ
bền liên kết giữa các sợi trong giấy. Cách sản xuất này rất phù hợp trong việc sản xuất các loại
bao gói.
b.Nghiền bột cơ học
Trong nghiền bột cơ học, các sợi chủ yếu bị tách rời nhau do lực cơ học trong máy nghiền
hoặc trong thiết bị tinh chế. Qui trình công nghệ nguyên thủy là gia công gỗ tròn bằng đá – gỗ
được ép bằng đá nghiền quay tròn. Công nghệ này làm ra loại bột giấy có độ dai tương đối thấp.
Ở các máy tinh chế TMP (Thermal Mechanical Pulping) và các máy nghiền áp lực cách xử
lý cơ học được tiến hành ở áp lực và nhiệt độ cao, do vậy bột giấy có các thuộc tính độ dai tốt
hơn bột giấy cơ học truyền thống.
c. Nghiền bột hóa học và bán hóa học
Trong nghiền bột hóa học và bán hóa học, nguyên liệu sợi được xử lý với hóa chất ở nhiệt
độ và áp lực cao (nấu). Mục đích của quá trình xử lý này là nhằm hòa tan hoặc làm mềm thành
phần chính của chất lignin liên kết các sợi trong nguyên liệu với nhau, đồng thời lại gây ra sự
phá hủy càng ít càng tốt đối với thành phần cellulose (tăng độ dai của sợi). Cách xử lý này được
tiến hành trong nồi áp suất (nồi nấu), có thể vận hành theo chế độ liên tục hoặc theo từng mẻ.
* Sau khi chưng nấu, hóa chất chuẩn bị cho quá trình tạo bột giấy được chuyển vào và đóng
nắp lại. Ở đó những chất lỏng màu đen (nước thải dịch đen) sẽ xả bỏ bởi những ống tháo nước.
Bột giấy được cô cạn sau đó rửa, nước rửa này có thể xả bỏ, tái sử dụng hay cho quay trở lại quá
trình phân tách tái tạo ban đầu. Trong quá trình rửa bột giấy, do đi qua các máy lọc sạch nên
những mác gỗ và các chất không bị phân hủy sẽ bị loại bỏ. Sau đó được dẫn vào bộ phận khử
nước bao gồm một lưới chắn hình trụ (gọi là lưới gạn bột giấy) xoay quanh đường dẫn bột giấy
vào. Sau khi khử nước hỗn hợp được chuyển sang bể tẩy trắng , ở đây hỗn hợp được xáo trộn
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm
SVTH : Nguyễn Đức Ban 8
trong nước ấm hòa tan dung dịch canxi hypochlorite Ca(OCl)2 hay hydrogen peroxide. Sản
phẩm sau quá trình này là sản phẩm bột giấy có thể bán hay tái tạo trong công nghiệp làm giấy.
II. Giai đoạn làm giấy
Quá trình làm giấy bao gồm trước tiên là chọn lựa sự xáo trộn thích hợp của bột giấy
(gỗ, vải cũ, cây lanh, sợi đay, rơm, báo cũ, . . .). Hỗn hợp bột giấy bị phân huỷ và xáo trộn
trong máy nhào trộn hay những loại thiết bị nhồi với thuốc nhuộm, để chất lượng sản phẩm giấy
sau cùng đạt chất lượng tốt, người ta cho hồ vào để lắp đầy những lỗ rỗng do bột khí có trong bột
giấy. Bột giấy được tinh chế trong phễu hình nõn lõm cố định, bên trong và bên ngoài mặt hình
Thành phẩm
Cắt cuộn
Xeo giấy
Cán ép (tạo hình giấy)
Phối liệu
Lắng lọc
Nghiền tinh
Hòa trộn
Nguyên liệu thô
(Giấy vụn, bột giấy)
Nước thải
Nước
Phèn, nhựa thông,
màu
Các dòng nước vào và ra của công đoạn làm giấy
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm
SVTH : Nguyễn Đức Ban 9
nón gắn những con dao cùn, máy có tốc độ quay điều chỉnh được với mục đích xáo trộn và điều
chỉnh đồng dạng quá trình làm giấy. Cuối cùng bột giấy được lọc qua lưới chắn để loại bỏ những
dạng vón cục và những bùn tạo vết làm giảm chất lượng của giấy. Kế tiếp bột giấy được chuyển
qua những dây đai của những lưới chắn và mang vào máy cán. Nước loại bỏ trong giai đoạn này
là nước thải xeo, do màu của nước nên người ta còn gọi là nước thải dòng trắng. Khuôn in giấy
bao gồm những máy cán sau: máy cán gạn lọc để loại bỏ những giấy không chất lượng, cán hút
để loại bỏ nước, ép và cán khô khử phần nước còn lại trước khi cho ra giấy, và cuối cùng là cán
hoàn tất để định hình cuối cùng là sản phẩm giấy. Sản phẩm cuối cùng này dùng với nhiều mục
đích như giấy in, báo, giấy gói, giấy viết, giấy thấm, giấy gói thực phẩm không thấm, . . .
III. Các loại nước thải
_ Dòng thải rửa nguyên liệu bao gồm chất hữu cơ hòa tan, đất đá, thuốc bảo vệ thực vật, vỏ
cây, . . .
_ Dòng thải của quá trình nấu và rửa sau nấu chứa phần lớn các chất hữu cơ hòa tan, các
hóa chất nấu và một phần xơ sợi. Dòng thải có màu tối nên thường được gọi là dịch đen. Dịch
đen có nồng độ chất khô khoảng 25 đến 35 %, tỷ lệ giữa chất hữu cơ và vô cơ 70:30.
_ Thành phần hữu cơ chủ yếu là trong dịch đen lignin hòa tan vào dịch kiềm (30 đến 35%
khối lượng chất khô), ngoài ra là những sản phẩm phân hủy hydratcacbon, axit hữu cơ. Thành
phần hữu cơ bao gồm những chất nấu, một phần nhỏ là NaOH, Na2S, Na2SO4, Na2CO3 còn phần
nhiều là kiềm natrisunfat liên kết với các chất hữu cơ trong kiềm. Ở những nhà máy lớn, dòng
thải này được xử lý để thu hồi tái sinh sử dụng lại kiềm bằng phương pháp cô đặc – đốt cháy các
chất hữu cơ – xút hóa. Đối với những nhà máy nhỏ thường không có hệ thống thu hồi dịch đen,
dòng thải này được thải thẳng cùng các dòng thải khác của nhà máy, gây tác động xấu tới môi
trường.
_ Dòng thải từ công đoạn tẩy của các nhà máy sản xuất bột giấy bằng phương pháp hóa học
và bán hóa chứa các hợp chất hữu cơ, lignin hòa tan và hợp chất tạo thànhcủa những chất đó với
chất tẩy ở dạng độc hại, có khả năng tích tụ sinh học trong cơ thẻ sống như các hợp chất clo hữu
cơ, làm tăng AOX trong nước thải. Dòng này có độ màu, giá trị BOD5 và COD cao.
_ Dòng thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy chủ yếu chứa xơ sợi mịn, bột giấy ở dạng lơ
lửng và các chất phụ gia như nhựa thông, phẩm màu, cao lanh.
_ Dòng thải từ các khâu rửa thiết bị, rửa sàn, dòng chảy tràn có hàm lượng các chất lơ lửng
và các hóa chất rơi vãi. Dòng này không liên tục.
_ Nước ngưng của quá trình cô đặc trong hệ thống xử lý thu hồi hóa chất từ dịch đen. Mức
độ ô nhiễm của nước ngưng phụ thuộc vào loại gỗ, công nghệ sản xuất.
_ Nước thải sinh hoạt.
IV. Nước thải từ công nghệ xeo giấy
Dòng thải từ công nghệ xeo giấy chứa chủ yếu bột giấy và các chất phụ gia, gọi là nước
trắng. Nước này được tách ra từ các bộ phận của máy xeo giấy như khử nước, ép giấy. Phần lớn
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm
SVTH : Nguyễn Đức Ban 10
dòng thải này được sử dụng trực tiếp cho giai đoạn tạo hình giấy hay cho công đoạn chuẩn bị
nguyên liệu vào máy xeo hoặc có thể gián tiếp sau khi nước thải được qua bể lắng để thu hồi
giấy và xơ sợi. Nước thải công đoạn này đôi khi có thể chiếm tới 90% lưu lượng tổng cộng của
nhà máy nhưng tương đối sạch nồng độ chất nhiễm bẩn không cao, BOD trung bình, độ màu
thấp, pH gần trung tính, không chứa lignin, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao, chủ yếu là do bột
giấy và chất độn thất thoát. Lượng chất rắn này có thể dễ dàng thu hồi bằng các phương pháp
lắng.
* Thành phần và tính chất nước thải công đoạn xeo giấy
Thông số Đầu vào Mức độ xử lý
(TCVN 5945 : 1995, loại B)
PH 6.3 – 7.2 6.0 – 8.5
BOD5 tổng, mg/L 500 £ 50
COD, mg/L 1100 £ 100
SS, mg/L 653 £ 100
Độ màu, Pt – Co 450
N – NH3, mg/L 1.15 £ 35
P – PO43-, mg/L 1.21 £ 4
CHƯƠNG 3 : CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Thii ếá á tt kếá á bểå å Aerr ott ank xửû û ll ýù ù nướù ù cc tt hảû û ii xeo gii ấá á y cc ôâ âng ss uấá á tt 1000 m33 // ngàø ø y đêâ âm
SVTH : Nguyễn Đức Ban 11
I. Xử lý cơ học
Xử lý cơ học nhằm mục đích
- Tách các chất không hòa tan, những vật chất lơ lửng có kích thước lớn (rác, nhựa, dầu mỡ,
cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải.
- Loại bỏ cặn nặng như sỏi, cát, mảnh kim loại, thủy tinh…
- Điều hoà lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
- Xử lý cơ học là giai đoạn chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử lý hoá lý
và sinh học .
1. Song chắn rác
Song chắn rác thường được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn. Tùy theo kích
thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình và mịn. Song chắn rác thô có
khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các
thanh từ 10 – 25