Trong thực tế ngày nay, chúng ta có rất nhiều các loại động cơ như động cơ điện đồng bộ, không đồng bộ, động cơ điện một chiều..., trong đó động cơ điện một chiều có những ưu điểm riêng và rất nhiều các ứng dụng trong thực tế.
Động cơ điện một chiều đã ra đời từ rất lâu và cùng với sự phát triển của trình độ khoa học kỹ thuật, những ưu điểm của chúng ngày càng được tận dụng một cách triệt để, tinh vi và sáng tạo. Để động cơ điện một chiều hoạt động đúng theo yêu cầu công nghệ, ta cần rất nhiều yếu tố như công nghệ chế tạo, người vận hành... trong đó, bộ điều chỉnh điện áp một chiều (băm xung áp một chiều - BXMC) có vai trò đặc biệt quan trọng, bộ BXMC càng tối ưu thì càng dễ vận hành, tăng chất lượng làm việc và tăng tuổi thọ của động cơ. Ngày nay, sử dụng động cơ điện một chiều luôn luôn gắn liền với, không thể thiếu một yếu tố rất quan trọng đó là bộ điều chỉnh BXMC. Vậy thiết kế bộ BXMC như thế nào ?
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, chúng em được giao đồ án môn học điện tử công suất với đề tài: Thiết kế bộ băm xung một chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ song song lấy nguồn cung cấp từ acqui.
36 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 5276 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế bộ băm xung một chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ song song lấy nguồn cung cấp từ acqui., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Chương I - Giới thiệu động cơ điện một chiều kích từ song song ……….....3
I.1) Cấu tạo…………………………………………………………3
I.2) Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ song song …………………………………………...4
I.3) Mở máy và hãm động cơ điện một chiều…………………........5
I.4) Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ song song.....7
I.5) Lựa chọn phương án mạch lực………….……………………...9
Chương II - Các phương án tổng thể…….…………………………….........10
II.1) Giới thiệu chung về bộ băm xung một chiều………….….......10
II.2) Bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều cả dòng điện và điện áp……………………………………………….......11
1) Điều khiển đối xứng……………………………….……….12
2) Điều khiển không đối xứng ……………….……….…..…..16
II.3) Giới thiệu một số loại van dùng trong mạch băm xung….........21
Chương III - Tính toán mạch lực…………………………………………....27
Chương IV - Sơ đồ nguyên lí mạch thiết kế…………………………….......28
III.1) Khâu tạo dao động………………………………………........28
III.2) Khâu tạo điên áp răng cưa………………………………........31
III.3) Khâu so sánh………………………………………………....32
III.4) Khâu chọn van……………………………………………......33
III.5) Khâu tạo trễ………………………………………………......34
III.6) Khâu khuếch đại xung….…….………….……………….......35
III.7) Khối phản hồi…………………………………………….......36
III.8) Khối tạo điện áp nguồn …………………………………........37
Chương V - Tính toán mạch điều khiển……….………………………........37
Bảng trị số toàn bộ các phần tử và linh kiện được sử dụng…………............40
Kết luận...........................................................................................................41
Tài liệu tham khảo……………………………………………………….......43
Lời nói đầu
Trong thực tế ngày nay, chúng ta có rất nhiều các loại động cơ như động cơ điện đồng bộ, không đồng bộ, động cơ điện một chiều..., trong đó động cơ điện một chiều có những ưu điểm riêng và rất nhiều các ứng dụng trong thực tế.
Động cơ điện một chiều đã ra đời từ rất lâu và cùng với sự phát triển của trình độ khoa học kỹ thuật, những ưu điểm của chúng ngày càng được tận dụng một cách triệt để, tinh vi và sáng tạo. Để động cơ điện một chiều hoạt động đúng theo yêu cầu công nghệ, ta cần rất nhiều yếu tố như công nghệ chế tạo, người vận hành... trong đó, bộ điều chỉnh điện áp một chiều (băm xung áp một chiều - BXMC) có vai trò đặc biệt quan trọng, bộ BXMC càng tối ưu thì càng dễ vận hành, tăng chất lượng làm việc và tăng tuổi thọ của động cơ. Ngày nay, sử dụng động cơ điện một chiều luôn luôn gắn liền với, không thể thiếu một yếu tố rất quan trọng đó là bộ điều chỉnh BXMC. Vậy thiết kế bộ BXMC như thế nào ?
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, chúng em được giao đồ án môn học điện tử công suất với đề tài: Thiết kế bộ băm xung một chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ song song lấy nguồn cung cấp từ acqui.
Với sự cố gắng của bản thân nói riêng và của nhóm nói chung cùng với sự hướng dẫn của các thầy cô giáo trong bộ môn và đặc biệt là TS. Võ Minh Chính đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án này. Đồ án được gồm ba phần chính sau:
Giới thiệu sơ lược về động cơ điện một chiều kích từ song song.
Thiết kế và tính toán mạch lực.
Thiết kế và tính toán mạch điều khiển.
Do lần đầu làm đồ án điện tử công suất chưa có kinh nghiệm nên em không tránh khỏi những sai sót, mong các thầy giúp đỡ, hướng dẫn , chỉ bảo để kiến thức của em về bản đồ án được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 23 tháng 11 năm 2004
Sinh viên : Lã ngọc Sơn
Lớp TĐH T2 - K41
Chương I - Giới thiệu về động cơ điện một chiều
kích từ song song
I.1) Cấu tạo:
Máy điện một chiều cấu tạo gồm hai thành phần chính: gồm phần tĩnh và phần quay.
1) Phần cảm (stator):
Phần cảm là phần tạo ra từ trường tĩnh của động cơ gồm có các phần sau đây:
- Cực từ chính: Là bộ phận sinh ra từ trường, nó gồm có lõi sắt cực từ và dây quấn kích từ lồng ngoài lõi sắt cực từ
+ Lõi sắt kích từ được làm bằng lá thép kỹ thuật điện hay thép cacbon ghép lại và tán chặt.
+ Dây quấn kích từ: được quấn bằng dây đồng bọc cách điện và mỗi cuộn dây đều được bọc cách điện kỹ thành một khối và và tẩm sơn cách điện trước khi đặt trên các cực từ.
- Cực từ phụ: được đặt giữa các cực chính và dùng để cải thiện đổi chiều, lõi thép thường làm bằng thép khối và trên thân cực từ phụ có đặt dây quấn giống như cực từ chính.
- Gông từ: dùng để làm mạch từ nối liền các cực từ đồng thời làm vỏ máy.
- Chổi than : là các thanh Cacbon được tiếp xúc với cổ góp để đưa dòng điện từ nguồn một chiều vào rôto . Chổi than được đặt ở trung tính hình học của động cơ.
2) Phần ứng (rotor):
Phần ứng là phần cho dòng điện một chiều chạy trong nó, tương tác giữa dòng điện I và từ thông ( sinh ra mômen quay. Nó gồm ba phần chính:
- Lõi thép : là các lá thép kĩ thuật điện (Fe - Si) mỏng ghép lại với nhau, trên có xẻ rãnh để đặt các bối dây.
- Dây quấn phần ứng: là phần sinh ra sức điện động và có dòng điện chạy qua, nó được cấu tạo gồm các dây đồng tròn được ghép thành các phần tử (bối dây), các bối dây được ghép theo kiểu dây quấn xếp đơn hay dây quấn phức tạp tuỳ yêu cầu mômen lớn hay nhỏ.
- Cổ ghóp : gồm các phiến góp được cách điện với nhau, các phiến góp được nối với các đầu mút của các bối dây để đưa dòng điện vào phần ứng.
Ngoài ra còn có các bộ phận khác gồm cánh quạt dùng để làm ngội máy, trục máy...
Tùy theo phương pháp kích từ người ta chia động cơ một chiều thành các dạng kích từ nối tiếp, kích từ song song, kích từ hỗn hợp, kích từ độc lập.
Hình I- Sơ đồ nguyên lý của động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp (a), kích từ song song(b), kích từ hỗn hợp(c), và kích từ độc lập(d).
Khi nguồn điện một chiều có công suất vô cùng lớn và điện áp không đổi thì mạch kích từ thường mắc song song với mạch phần ứng, lúc này động cơ được gọi là động cơ kích từ song song.
I.2) Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ song song:
1) Định nghĩa: Phương trình đặc tính cơ là đồ thị miêu tả mối quan hệ giữa
mô men điện từ Mđt và tốc độ góc ( của động cơ.
2) Đặc tính cơ:
Từ phương trình cân bằng điện áp :
(
Độ cứng đặc tính cơ:
( càng lớn đặc tính cơ càng cứng
Đồ thị:
: tốc độ không tải lí tưởng.
Mmm= : Mômen mở máy.
I.3) Mở máy và hãm động cơ điện một chiều:
1) Mở máy:
Từ phương trình điện áp phần ứng :
U=Eu+Ru.Iu
Khi mở máy n=0 ( Eu==0
Dòng điện phần ứng lúc mở máy là: Iumở =
vì Ru nhỏ Iumở lớn khoảng (20 ( 30) Iđm làm hỏng chổi than và cổ góp. Để dảm dòng điện mở máy ta dùng các biện pháp sau:
+ Dùng biến trở mở máy R mở:
Mắc biến trở này vào mạch phần ứng lúc có biến trở này :
Iưmở =U/(Rư+Rmở )
Lúc đầu để Rmở max, trong quá trình mở này tốc độ tăng lên Eư tăng lên và điện trở này giảm dần đến 0, máy làm việc đúng điện áp định mức.
+ Giảm điện áp đặt vào phần ứng:
Phương pháp là phương pháp thường dùng hơn cả nó dòi hỏi có một nguồn điện có thể điều chỉnh được điện áp như nguồn chỉnh lưu, hệ máy phát động cơ hay bộ băm xung một chiều. Phương pháp này dùng kết hợp với việc điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng rất tiện lợi.
2) Các trạng thái hãm động cơ:
Hãm là trạng thái mà động cơ sinh ra mô men quay ngược chiều tốc độ quay .Trong tất cả các trạng thái hãm động cơ đều làm việc ở chế độ máy phát. Tùy theo cách biến đổi năng lượng cơ trong khi hãm người ta chia làm 3 trạng thái hãm:
a) Hãm tái sinh:
Năng lượng động cơ trả vể nguồn xẩy ra khi tốc độ quay của động cơ lớn hơn tốc độ không tải lý tưởng . Khi hãm tái sinh Eu>Uu, động cơ làm việc như một máy phát điện song song với lưới , so với chế độ động cơ dòng điện và mô men hãm đã đổi chiều . Đường đặc tính cơ trạng thái hãm tái sinh nằm trong góc phần tư thứ II và thứ IV của mặt phẳng toạ độ.Trong trạng thái hãm tái sinh dòng điện hãm đổi chiều và công suất đưa trả về lưới điện có giá trị P = (E –U) .I
b) Hãm ngược:
Năng lượng của nguồn và động cơ bị tiêu tán dưới dạng nhiệt. Xẩy ra khi phần ứng dưới tác dụng của động năng tích luỹ trong các bộ phận chuyển động do mômen thế năng quay ngược chiều với mômen điện từ của động cơ. Mômen sinh ra bởi động cơ chống lại sự chuyển động của cơ cấu sản suất có hai trường hợp hãm ngược :
+ Đưa điện trở vào mạch phần ứng.
+ Đảo chiều điện áp phần ứng.
c) Hãm động năng:
Là trạng thái động cơ làm việc như một máy phát mà năng lượng cơ học của động cơ đã tích luỹ được trong quá trình làm việc trước đó biến thành điện năng tiêu tán trong mạch hãm dưới dạng nhiệt.
Như vậy ta thấy hãm tái sinh là phương pháp hãm tiết kiệm được năng lượng nhất, và điều này là rất cần thiết, nhất là đối với các động cơ chạy bằng acqui. Vì vậy, trong khi thiết kế bộ băm điện áp, ta cố gắng điều khiển động cơ hãm tái sinh.
I.4) Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ song song:
Động cơ điện một chiều có đặc điểm là:
Ưu điểm : điều chỉnh tốc độ dễ dàng, nhiều kênh điều khiển.
Nhược điểm: sử dụng nguồn điện một chiều.
Với sự phát triển của công nghệ bán dẫn như hiện nay máy điện một chiều dã trở thành một cơ cấu không thể thiếu trong truyền động điện.
Từ phương trình về vận tốc:
. Ta có các phương pháp để điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều như sau :
1) Thay đổi tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện áp:
Đặc điểm :
- Đặc tính cơ là các đường song song với đặc tính cơ tự nhiên của động cơ, do đó độ cứng của đặc tính cơ không thay đổi.
- Do U chỉ có thể giảm do đó chỉ có thể điều chỉnh giảm tốc độ của động cơ.
- Có thể thay đổi U băng các van bán dẫn.
2) Thay đổi điện trở phần ứng Ru:
Đặc điểm :
- Khi thêm Ruf vào phần ứng động cơ thì độ cứng của đặc tính cơ giảm hay đặc tính cơ của động cơ giảm đi có nghĩa là với một sự thay đổi rất nhỏ của tải sẽ dẫn đến một sự thay đổi rất lớn của ( nên không ổn định do đó trên thực tế điều chỉnh tốc độ băng Ru ít được sử dụng.
- Ngoài ra khi thêm Ru vào phần ứng cũng có nghĩa là tăng tổn hao làm nóng động cơ. Phương pháp này chỉ sử dụng để giảm dòng mở máy khi khởi động động cơ.
3) Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông:
Đặc điểm :
- Vì từ thông trong lõi thép rất dễ bão hoà nên người ta thường chỉ điều chỉnh giảm từ thông trong động cơ.
- Khi từ thông (dm giảm đến (i thì có một Mik nào đó, khi McMik việc giảm ( sẽ làm tốc độ động cơ.
Trên thực tế điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông là rất khó thực hiện vì quan hệ ((() là phi tuyến.
I.5) Lựa chọn phương án điều chỉnh tốc độ:
Từ các phân tích trên, ta thấy trong các phương pháp điều chỉnh tốc độ trên thì phương pháp điều chỉnh tốc độ nhờ thay đổi điện áp phần ứng là khả thi và tin cậy nhất, bởi vì dễ điều chỉnh và có đặc tính cơ cứng. Với sự phát triển của kĩ thuật bán dẫn ngày nay thì phương pháp điều chỉnh này hoàn toàn dễ dàng thực hiện được và đem lại hiệu quả cao. Trong khuôn khổ đồ án này, ta sẽ thiết kế bộ băm xung một chiều có đảo chiều bằng cách thay đổi điện áp phần ứng, ngoµi ra nã cßn có thể thực hiện chức năng mở lại máy (reset) và hãm tái sinh động cơ.
CHƯƠNG II - TÍNH CHỌN MẠCH LỰC
II.1) Giới thiệu chung về bộ băm xung một chiều:
1) Nguyên lý:
Bộ băm điện áp một chiều cho phép từ nguồn điện một chiều Us tạo ra điện áp tải Ura cũng là điện áp một chiều nhưng có thể điều chỉnh được.
0
Ura là một dãy xung vuông (lý tưởng) có độ rộng t1 và độ nghỉ t2. Điện áp ra bằng giá trị trung bình của điện áp xung: Ura = γ .Us (γ=t1/T). Nguyên lý cơ bản của các bộ biến đổi này là dùng quy luật đóng mở các van bán dẫn công suất một cách có chu kỳ để điều chỉnh hệ số γ đảm bảo thay đổi được giá trị điện áp trung bình trên tải.
2) Các phương pháp điều chỉnh điện áp ra:
Có 3 phương pháp điều chỉnh điện áp ra:
a) Phương pháp thay đổi độ rộng xung:
Nội dung của phương pháp này là thay đổi t1, giữ nguyên T ( Giá trị trung bình của điện áp ra khi thay đổi độ rộng là:
trong đó: là hệ số lấp đầy, còn gọi là tỉ số chu kỳ.
Như vậy theo phương pháp này thì dải điều chỉnh của Ura là rộng (0 < ( ( 1).
b) Phương pháp xung - tần:
Nội dung của phương pháp này là thay đổi T, còn t1=const. Khi đó:
Vậy Ura=US khi và Ura=0 khi f=0.
c) Phương pháp xung - thời gian:
Vừa thay đổi độ rộng xung vừa thay đổi tần số theo nguyên tắc giữ (I min
Trong thực tế, phương pháp biến đổi độ rộng xung được dùng phổ biến hơn vì đơn giản hơn, không cần thiết bị biến tần đi kèm.
II.2) S¬ ®å bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều cả dòng điện và điện áp:
Do yêu cầu của đồ án là thiết kế bộ băm xung một chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ song song, Thoả mãn các yêu cầu trên ta chỉ có thể chọn mạch lực là bộ băm xung ¸p mét chiÒu víi Sơ đồ nguyên lý nh sau :
Trong đó :V1,V2 là các van điều khiển hoàn toàn.
D1,D2, là các diot.
Sơ đồ trên cho phép điều chỉnh tốc độ quay cña ®éng c¬, đặc tính làm việc của động cơ có thể ở góc phần tư thứ nhất và góc phần tư thứ 2.
b) Các biểu thức tính toán:
- Tìm biểu thức của dòng tải :
+ Khi (D1, D2) và (V1, V2) dẫn: Trong giai đoạn này điện áp trên tải là UT=US, do đó phương trình mạch tải sẽ là:
Giải phương trình vi phân, ta có:
- Giá trị trung bình của điện áp trên tải:
Trong đó: là tỷ số chu kỳ.
Vậy nếu ta thay đổi được ( ta sẽ điều chỉnh được Ud.
Cụ thể: (=0,5( Ud=0( Động cơ không được đặt điện áp.
(>0,5( Ud>0(Động cơ quay ngược.
(<0,5( Ud<0(Động cơ quay thuận.
- Giá trị trung bình của dòng qua diod D1 và D2:
- Giá trị trung bình dòng qua van:
- Giá trị trung bình dòng tải:
2) Điều khiển
a) Nguyên lý làm việc của mạch trên như sau:
+ Ở thời điểm t0 =0 phát xung điều khiển V1 do Id=Imin<0 D1 vẫn dẫn ud =UN Id tăng dần đến thời điểm t= t1 Id =0 V1 bắt đầu dẫn Id tiếp tục tăng dần đạt đến Id =Imax tại thời điểm t=t2.
+ t = t2 =(.T phát xung điều khiển V2 , khoá van V1 do Id >0 tải điện cảm dòng id tiếp tục chảy theo chiều cũ qua ,D2 ud =UN ;V2 chưa dẫn, dòng dòng id>0 giảm dần làm xuất hiện suất điện động tự cảm trên cuộn dây L đến t=t3 id=0 UV2 >0 van V2 dẫn id chảy theo chiều ngược lại và tăng dần đến thời điểm t=t4 I=Imin khoá van V2, phát xung điều khiển V1 dòng id tiếp tuc chảy theo chiều cũ qua D1,D2 trả năng lượng về nguồn…
b) Các biểu thức tính toán:
- Dòng lớn nhất và nhỏ nhất qua tải:
Trong ®ã: .
- Giá trị dòng trung bình qua tải:
- Dòng trung bình qua van: IT =
- Dòng trung bình qua diod:
- Giá trị trung bình của điện áp trên tải:
Nh vËy, ®Ó điều khiển tốc độ động cơ, ta chỉ cần điều khiển ε để điều chỉnh điện áp ra tải.có những ưu điểm sau:
+ Điện áp ra tải chỉ có 1 dấu ở chiều xác định.
+ Cho phép giảm độ đập mạch dòng điện
+ Mặt khác nó cũng cho phép làm việc ở các chế độ sau:
(US> E ( Động cơ nhận năng lượng.
(US < E ( Động cơ phát năng lượng.
II.3) Giới thiệu một số loại van dùng trong mạch băm xung:
1) Trasistor công suất:
Transistor công suất có cấu trúc và ký hiệu như sau:
- Nguyên lí hoạt động:
Tranzitor hoạt động như một phần tử chuyển mạch ta quan tâm đến 2 trạng thái dấn dòng và.trạng thái khoá
+ Trạng thái dẫn: UBE>0
Điều kiện để đưa van vào vùng dẫn bão hoà IB≥IC/β
Thực tế IB=s.IC/β
+ Trạng thái khóa: UBE≤0, ic≈0.
Trong quá trình van dẫn hoặc khoá công suất tiêu tán pc=UCE.IC=0.
Để chuyển trạng thái phải đi qua vùng khuyếch đại IC≠0, UCE≠0 ,tổn thất trên van chủ yếu là khi van chuyển trạng thái và tỉ lệ thuận với tần số hoạt động của van.Khi làm việc với tần số f>5 kHz hoặc VCEO≥60V, IC>5A phải có mạch trợ giúp để tránh cho van bị quá nhiệt gây hỏng van.
- Các thông số của transistor công suất:
+ IC: Dòng colectơ mà transistor chịu được.
+ UCEsat: Điện áp UCE khi transistor dẫn bão hòa.
+ UCEO: Điện áp UCE khi mạch badơ để hở, IB = 0 .
+ UCEX: Điện áp UCE khi badơ bị khóa bởi điện áp âm, IB < 0.
+ ton : Thời gian cần thiết để UCE từ giá trị điện áp nguồn U giảm xuống 0V.
+ tf : Thời gian cần thiết để iC từ giá trị IC giảm xuống 0.
+ tS : Thời gian cần thiết để UCE từ giá trị UCESat tăng đến giá trị điện áp nguồn U.
+ P : Công suất tiêu tán bên trong transistor. Công suất tiêu tán bên trong transistor được tính theo công thức: P = UBE.IB + UCE.IC.
+ Khi transistor ở trạng thái mở: IB = 0, IC = 0 nên P = 0.
+ Khi transistor ở trạng thái đóng: UCE = UCESat.
Trạng thái dẫn và trạng thái bị khóa
a) Trạng thái đóng mạch hay ngắn mạch IB lớn, IC do tải giới hạn.
b) Trạng thái hở mạch IB = 0.
- Đặc tính tĩnh của transistor: UCE = f (IC).
- Ứng dụng của transistor công suất:
Transistor công suất dùng để đóng cắt dòng điện một chiều có cường độ lớn. Tuy nhiên trong thực tế transistor công suất thường cho làm việc ở chế độ khóa. IB = 0, IC = 0: transistor coi như hở mạch.
2) Transistor Mos công suất:
Transistor trường FET (Field - Effect Transistor) được chế tạo theo công nghệ Mos (Metal - Oxid - Semiconductor), thường sử dụng như những chuyển mạch điện tử có công suất lớn. Khác với transistor lưỡng cực được điều khiển bằng dòng điện, transistor Mos được điều khiển bằng điện áp. Transistor Mos gồm các cực chính: cực máng (drain), nguồn (source) và cửa (gate). Dòng điện máng - nguồn được điều khiển bằng điện áp cửa - nguồn.
Hình a) Họ đặc tính ra. Hình b) Ký hiệu thông thường kênh n.
Transistor Mos là loại dụng cụ chuyển mạch nhanh. Với điện áp 100V tổn hao dẫn ở chúng lớn hơn ở transistor lưỡng cực và tiristor, nhưng tổn hao chuyển mạch nhỏ hơn nhiều. Hệ số nhiệt điện trở của transistor Mos là dương. Dòng điện và điện áp cho phép của transistor Mos nhỏ hơn của transistor lưỡng cực và tiristor.
3) Tiristor:
a) Cấu tạo:
Tiristor là linh kiện gồm 4 lớp bán dẫn PNPN liên tiếp tạo nên anốt, katốt và cực điều khiển.
H×nh a) Cấu tạo của tiristor.
H×nh b) Ký hiệu của tiristor.
Trong ®ã: + A: anốt.
+ K: katốt.
+ G: cực điều khiển.
+ J1, J2, J3: các mặt ghép.
Khi không tác động vào cực điều khiển G Thyristor không phải là phần tử dẫn điện. Đặc tính Vôn ampe nằm hoàn toàn trên trục hoành.
- Thyristor dẫn dòng khi:
+ UAK>0.
+ IG đủ lớn (Cỡ 0,1-1A)
Khi Thyristor đã dẫn dòng thì nó vẫn tiếp tục dẫn dòng mà không cần dòng điều khiển.Dòng điều khiển là dòng xung ,thời gian xung mở(tx) phải đủ lớn để dòng qua van tăng lên giá trị dòng duy trì (IA≥Idt) lúc đó Thyristor mở hẳn (tx cỡ vài trăm μs).
Do dòng điều khiển chỉ tác động trong thời gian ngắn nên công suất tiêu tán trên van là rất nhỏ.
- Thyristor kho¸ dßng khi:
+ Làm giảm dòng điện làm việc I xuống dưới giá trị dòng duy trì IH ( Holding Current ).
+ Đặt một điện áp ngược lên tiristor. Khi đặt điện áp ngược lên tiristor: UAK < 0, J1 và J3 bị phân cực ngược, J2 phân cực thuận, điện tử đảo chiều hành trình tạo nên dòng điện ngược chảy từ katốt về anốt, về cực âm của nguồn điện ngoài.
Thời gian khóa toff: Thời gian từ khi bắt đầu xuất hiện dòng điện ngược đến dòng điện ngược bằng ,toff kéo dài khoảng vài chục μs.
Đặc tính volt-ampe của tiristor.
- Ứng dụng:
Tiristor được sử dụng trong các bộ nguồn đặc biệt: trong mạch chỉnh lưu, bộ băm và trong bộ biến tần trực tiếp hoặc các bộ biến tần có khâu trung gian một chiều.
4) GTO - gate turn off thyristor:
Một Thyristor thông thường khi đã được kích mở cho dòng điện chảy qua vẫn tiếp tục ở trạng thái mở chừng nào dòng điện chảy qua nó hãy còn lớn hơn hay bằng dòng điện duy trì.
Khóa Thyristor để khóa thì dòng điều khiển có trị số gần ngang dòng qua GTO tuy nhiên thời gian tồn tại dòng này rất nhỏ nhưng nhìn chung việc khóa GTO làm mạch phức tạp vì vậy không tiện sử dụng.
Dưới đây là một bảng so sánh về các van bán dẫn trong các ứng dụng thực tế:
Thyristor
BJT
FET
GTO
IGBT
Availabilty
Early 60s
Late 70s
Early 80s
Mid 80s
Late 80s
Voltageratings
5 kV
1 kV
0,5 kV