Nhà máy có nhiệm vụchếtạo các đồng hồ đo chính xác đểcung cấp cho các
ngành kỹthuật trong nước và xuất khẩu . Hiện tại nhà máy làm việc 2 ca với
thời gian làm việc tối đa Tmax= 4500h và công nghệkhá hiện đại. Tưong lai nhà
máy sẽmởrộng lắp đặt các máy móc thiết bịhiện đại hơn. Đứng vềmặt cung
cấp điện thì việc thiết kếcấp điện phải đảm bảo sựgia tăng phụtải trong tương
lai vềmặt kỹthuật và kinh tế, phải đềra phương án cấp điện sao cho không gây
quá tải sau vài năm sản suất và cũng không thểqúa dưthừa dung lượng mà sau
nhiều năm nhà máy vẫn không khai thác hết dung lượng sông suất dựtrữdẫn
đến lãng phí.Theo quy trình trang bị điện và công nghệcủa nhà máy ta thấy khi
ngừng cung cấp điện sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của nhà máy gây thiệt hại về
nền kinh tếquốc dân do đó ta xếp nhà máy vào phụtải loại I , cần được bảo
đảm cung cấp điện liên tục và an toàn . Trong nhà máy có : Phòng thiết kế,
phân xưởng sửa chữa cơkhí , phòng thực nghiệm là hộloại III , các phân xưởng
còn lại là hộloại I .
188 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2136 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho Nhà máy chế tạo đồng hồ đo chính xác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 1 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
I. Đầu đề thiết kế:
1. Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho Nhà máy chế tạo đồng hồ đo
chính xác
2. Đánh giá hiện trạng và các giải pháp nhằm giảm tổn thất trên lưới điện
trung áp của thị xã Sơn La - Tỉnh Sơn La .
II.Các số liệu ban đầu:
1. Bản đồ và phụ tải điện của nhà máy chế tạo đồng hồ đo chính xác cho
trong bản vẽ .
2. Danh sách và sơ đồ bố trí thiết bị trong phân xưởng sửa chữa cơ khí
của nhà máy cho trong phụ lục đi kèm .
3. Nhà máy được cung cấp điện từ trạm biến áp trung gian bằng đường
dây trên không . Khoảng cách nhà máy đến trạm biến áp là 10 km .
4. Nhà máy làm việc 2 ca
5. Sơ đồ nguyên lý , bảng tổng hợp thông số kỹ thuật các trạm biến áp
của các lộ đường dây trung áp thị xã Sơn La , tỉnh Sơn La .
III.Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
1. Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà máy chế tạo đồng hồ đo chính
xác .
2. Đánh giá hiện trạng và các giải pháp nhằm giảm tổn thất trên lưới điện
trung áp của thị xã Sơn La - Tỉnh Sơn La .
IV.Các bản vẽ đồ thị (Các bản vẽ trên giấy khổ A0):
1. Các phương án thiết kế mạng điện cao áp
2. Sơ đồ nguyên lý mạng điện cao áp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 2 -
3. Sơ đồ nguyên lý mạng điện hạ áp phân xưởng Sửa chữa cơ khí
4. Sơ đồ đi dây mạng điện hạ áp phân xưởng Sửa chữa cơ khí
5. Sơ đồ chiếu sáng phân xưởng Sửa chữa cơ khí
6. Sơ đồ hiện trạng các lộ đường dây trung áp thị xã Sơn La
7. Sơ đồ lộ đường dây 972 của thị xã Sơn La và các phương án cải tạo
Mặt bằng nhà máy đồng hồ đo chính xác
Tỉ lệ: 1: 5000
Phụ tải của nhà máy đồng hồ đo chính xác
Số trên mặt
bằng Tên phân xưởng
Công suất đặt
(kW)
Từ hệ thống điện đến3
4
1
5
7 8
6
2
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 3 -
1 Phân xưởng tiện cơ khí 1800
2 Phân xưởng dập 1500
3 Phân xưởng lắp ráp số 1 900
4 Phân xưởng lắp ráp số 2 2200
5 Phân xưởng sửa chữa cơ khí 850
6 Phòng thí nghiệm trung tâm 160
7 Phòng thực nghiệm 500
8 Trạm bơm 120
9 Phòng thiết kế 100
10 Chiếu sáng các phân xưởng Xác định theo diện tích
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 4 -
Buồng thông gió
Phòng sinh hoạt
Kho
Kho
Phòng sinh hoạt
Bộ phận rèn Bộ phận nhiệt luyện
máy nén khí
Bộ phận quạt gió
Bộ phận mộc
35
39
38
34
21
2
20
27
26
25
24
32
3
2
28
30
19
18
33
40
41 47
48
49
42
50
13
17 17
11
12
14
43
43
44
43
37
9 8
3 2 2
4
1
1
7 7
1
46
22
43
36
3
6 5
11
45
45
45
Mặt bằng phân xưởng sửa chữa cơ khí . Tỉ lệ 1/250
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 5 -
Danh sách thiết bị của phân xưởng sửa chữa cơ khí
T
T
Tên thiết bị Số
lượng
Nhãn
hiệu
Công suất
(kW)
Ghi chú
1 Búa hơi để rèn 2 M-412 10,0
2 Búa hơi để rèn 2 M-413A 28,0
3 Lò rèn 2 4,5
4 Lò rèn 1 6,0
5 Quạt lò 1 2,8
6 Quạt thông gió 1 2,5
7 Đe 2 mỏ 2 -
8 Máy ép ma sát 1 ∅A124 10,0
9 Lò điện 1 H-15 15,0
10 Bàn 1 - -
11 Dầm treo có pa lăng điện 1 - 4,85
12 Máy mài sắc 1 3M634 3,2
13 Quạt ly tâm 1 BBDM8 7,0
14 Bàn 1 - -
15 Bể nước 1 - -
16 Lò đứng 1 - -
17 Máy biến áp 2 - 2,2
18 Lò băng chạy điện 1 W-30 30,0
19 Lò điện để hoá cứng linh
kiện
1 W-90 90,0
20 Lò điện 1 H-30 30,0
21 Lò điện để rèn 1 TH-32 36,0
22 Lò điện 1 C-20 20,0
23 Lò điện 1 B-20 20,0
24 Bể dầu 1 MB-40 4,0
25 Thiết bị để tôi bánh răng 1 Y3W 18,0
26 Bể dầu có tăng nhiệt 1 - 3,0
27 Bể nước 1 - -
28 Máy đo độ cứng đầu côn 1 TK 0,6
29 Máy đo độ cứng đầu tròn 1 TW -
30 Bàn 1 - -
31 Máy mài sắc 1 330-2 0,25
32 Bàn 1 - -
33 Cỗu trục cánh có palăng
điện
1 1,3
34 Thiết bị cao tần 1 ΛΓ-606 80,0
35 Tủ 1 -
Bộ phận rèn
Bộ phận nhiệt luyện
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 6 -
36 Bàn 1 -
37 Thiết bị đo bi 1 23,0
38 Tủ đựng bi 1 -
39 Bàn 1 -
40 Máy nén khí 1 25,0 (ở gian máy
nén khí)
41 Máy bào gỗ 1 C∅-4 2,0
4,5
42 Máy khoan 1 CBΠA 1,0
3,2
43 Bàn mộc 4 - -
44 Máy cưa đai 1 C80-3 4,5
45 Bàn 3 - -
46 Máy bào gỗ 1 CP6-5Γ 7,0
1,3
1,7
47 Máy cưa tròn 1 - 7,0
48 Quạt gió trung áp 1 - 9,0
49 Quạt gió số 9,5 1 - 12,0
50 Quạt số 14 1 - 18,0
Bộ phận mộc
Bộ phận quạt gió
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 7 -
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 8
PHẦN I . THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY CHẾ TẠO
ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
CHƯƠNG I . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY
10
CHƯƠNG II . XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CÁC PHÂN
XƯỞNG VÀ TOÀN NHÀ MÁY
13
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CAO ÁP CHO NHÀ MÁY 34
CHƯƠNG IV. TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH 68
CHƯƠNG V . TÍNH TOÁN BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG CHO
MẠNG ĐIỆN XÍ NGHIỆP
80
CHƯƠNG VI. THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN ĐỘNG LỰC PHÂN XƯỞNG
SỬA CHỮA CƠ KHÍ
89
CHƯƠNG VII. THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CHO MẠNG PHÂN
XƯỞNG SỬA CHỮA CƠ KHÍ
108
CHƯƠNG VIII. THIẾT KẾ NỐI ĐẤT CHO TRẠM BIẾN ÁP PHÂN
XƯỞNG .
120
PHẦN II . ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
GIẢM TỔN THẤT TRÊN LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP CỦA THỊ XÃ SƠN
LA , TỈNH SƠN LA
CHƯƠNG I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN , ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ XÃ SƠN LA
127
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP
CỦA THỊ XÃ SƠN LA
132
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CHO LƯỚI ĐIỆN
TRUNG ÁP THỊ XÃ SƠN LA
160
PHẦN KIỂM CHỨNG LOADLOW 171
PHỤ LỤC 181
TÀI LIỆU THAM KHẢO 197
LỜI NÓI ĐẦU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 8 -
Nhằm hệ thống hoá kiến thức và vận dụng các kiến thức đã được học tập
trong 5 năm ở trường để giải quyết những vấn đề cụ thể thực tế , em được giao
thực hiện đề tài thiết kế tốt nghiệp với nội dung :
1. Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho Nhà máy chế tạo đồng hồ đo
chính xác .
2. Đánh giá hiện trạng và các giải pháp nhằm giảm tổn thất trên lưới
điện trung áp của thị xã Sơn La , Tỉnh Sơn La .
Trong những năm học tập ở Trường cũng như trong thời gian thực hiện đề
tài tốt nghiệp em luôn nhận được sự dạy bảo , giúp đỡ rất tận tình của các Thầy ,
các Cô trong bộ môn Hệ thống điện , Khoa Điện , Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội , đặc biệt là TS. Trần Tấn Lợi .
Mặc dù rất cố gắng , song do hạn chế về kiến thức nên chắc chắn bản Đồ án
tốt nghiệp của em còn nhiều khiếm khuyết , em rất mong được sự chỉ bảo của
các Thầy , các Cô .
Em xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt , chỉ bảo của các Thầy , các Cô .
Hà Nội ngày 10 tháng 5 năm 2004
SV. Nguyễn Hải Hưng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 9 -
PHẦN I
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ
MÁY CHẾ TẠO ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 10 -
1.Quy mô, công nghệ nhà máy.
Nhà máy đồng hồ đo chính xác nằm trên địa bàn huyện Gia lâm thành
phố Hà Nội. Nhà máy có quy mô khá lớn với 9 phân xưởng sản xuất và nhà làm
việc .
Số trên
mặt
bằng
Tên phân xưởng Công suất đặt ( kW)
Diện tích
(m2)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Phân xưởng tiện cơ khí
Phân xưởng dập
Phân xưởng lắp ráp số 1
Phân xưởng lắp ráp số 2
Phân xưởng sửa chữa cơ khí
Phòng thí nghiệm trung tâm
Phòng thực nghiệm
Trạm bơm
Phòng thiết kế
Chiếu sáng phân xưởng
1800
1500
900
2200
Theo tính toán
160
500
120
100
Xác định theo diện tích
2250
2475
2750
3150
1800
2325
2125
1575
3400
Nhà máy có nhiệm vụ chế tạo các đồng hồ đo chính xác để cung cấp cho các
ngành kỹ thuật trong nước và xuất khẩu . Hiện tại nhà máy làm việc 2 ca với
thời gian làm việc tối đa Tmax = 4500h và công nghệ khá hiện đại. Tưong lai nhà
máy sẽ mở rộng lắp đặt các máy móc thiết bị hiện đại hơn. Đứng về mặt cung
cấp điện thì việc thiết kế cấp điện phải đảm bảo sự gia tăng phụ tải trong tương
lai về mặt kỹ thuật và kinh tế, phải đề ra phương án cấp điện sao cho không gây
quá tải sau vài năm sản suất và cũng không thể qúa dư thừa dung lượng mà sau
nhiều năm nhà máy vẫn không khai thác hết dung lượng sông suất dự trữ dẫn
đến lãng phí.Theo quy trình trang bị điện và công nghệ của nhà máy ta thấy khi
ngừng cung cấp điện sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của nhà máy gây thiệt hại về
nền kinh tế quốc dân do đó ta xếp nhà máy vào phụ tải loại I , cần được bảo
đảm cung cấp điện liên tục và an toàn . Trong nhà máy có : Phòng thiết kế ,
phân xưởng sửa chữa cơ khí , phòng thực nghiệm là hộ loại III , các phân xưởng
còn lại là hộ loại I .
2. Giới thiệu các quy trình công nghệ nhà máy :
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 11 -
- Theo quy trình trang bị điện và quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp
thì việc ngừng cung cấp điện sẻ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm gây
thiệt hại về kinh tế do đó ta xếp xí nghiệp vào phụ tải loại 2
- Để quy trình sản xuất của xí nghiệp đảm bảo vận hành tốt thì phải đảm bảo
chất lượng điện năng và độ tin cậy cung cấp điện cho toàn xí nghiệp và cho
các phân xưởng quan trọng trong xí nghiệp.
3. Giới thiệu phụ tải điện của toàn nhà máy :
3.1. Các đặc điểm của phụ tải điện :
• Phụ tải điện trong nhà máy công nghiệp có thể phân ra làm 2 loại
phụ tải :
+ Phụ tải động lực
+ Phụ tải chiếu sáng
PHÒNG
THIẾT
KẾ
PX TIỆN CƠ KHÍ
PX DẬP
PX LẮP RÁP SỐ 1
PX LẮP RÁP SỐ 2
PX SỬA CHỮA CƠ KHÍ
P. THÍ NGHIỆM
TRUNG TÂM
TRẠM BƠM
PHÒNG
THỰC
NGHIỆM
SẢN
PHẨM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 12 -
• Phụ tải động lực thường có chế độ làm việc dài hạn , điện áp yêu
cầu trực tiếp đến thiết bị là 380/220V , công suất của chúng nằm
trong dảitừ 1 đến hàng chục kW và được cung cấp bởi dòng điện
xoay chiều tần số f = 50 Hz .
• Phụ tải chiếu sáng thường là phụ tải 1 pha , công suất không lớn .
Phụ tải chiếu sáng bằng phẳng , ít thay đổi và thường dùng dòng
điện xoay chiều tần số f = 50 Hz
4. Nội dung tính toán, thiết kế.
• Đây là loại đề tài thiết kế tốt nghiệp nhưng do thời gian có hạn nên việc
tính toán chính xác và tỷ mỉ cho công trình là một khối lượng lớn đòi hỏi
thời gian dài , do đó ta chỉ tính toán chọn cho những hạng mục quan trọng
của công trình
• Sau đây là những nội dung chính của bản thiết kế sẽ đề cập :
a) Thiết kế mạng điện phân xưởng.
b) Thiết kế mạng điện xí nghiệp.
c) Tính toán bù công suất phản kháng cho mạng điện xí nghiệp.
d) Tính toán nối đất cho các trạm biến áp phân xưởng.
e) Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng sửa chữa cơ khí.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 13 -
CHƯƠNG II :
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CÁC PHÂN XƯỞNG
VÀ TOÀN NHÀ MÁY
2.1.ĐẶT VẤN ĐỀ :
Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi , tương đương với
phụ tải thực tế ( biến đổi ) về mặt hiệu quả phát nhiệt hoặc mức độ huỷ hoại
cách điện . Nói cách khác , phụ tải tính toán cũng đốt nóng thiết bị lên tới nhiệt
độ tương tự như phụ tải thực tế gây ra , vì vậy chọn thiết bị theo phụ tải tính
toán sẽ đảm bảo an toàn cho thiết bị về mặt phát nóng .
Phụ tải tính toán được sử dụng để lựa chọn và kiểm tra các thiết bị trong
hệ thống cung cấp điện như : Máy biến áp , dây dẫn , các thiết bị đóng cắt , bảo
vệ ... tính toán tổn thất công suất , tổn thất điện năng , tổn thất điện áp ; lựa
chọn dung lượng bù công suất phản kháng ,... Phụ tải tính toán phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như : công suất , số lượng , chế độ làm việc của các thiết bị điện ,
trình độ và phương thức vận hành hệ thống ... Nếu phụ tải tính toán xác định
được nhỏ hơn phụ tải thực tế thì sẽ làm giảm tuổi thọ của thiết bị điện , có khả
năng dẫn đến sự cố , cháy nổ , ... Ngược lại , các thiết bị được lựa chọn sẽ dư
thừa công suất làm ứ đọng vốn đầu tư , gia tăng tổn thất ... Cũng chính vì vậy đã
có nhiều công trình nghiên cứu và phương pháp xác định phụ tải tính toán ,
song cho đến nay vẫn chưa có được phương pháp nào thật hoàn thiện . Những
phương pháp cho thấy kết quả đủ tin cậy thì lại quá phức tạp , khối lượng tính
toán và các thông tin ban đầu đòi hỏi quá lớn và ngược lại . Có thể đưa ra đây
mộ số phương pháp thường được sử dụng nhiều hơn cả để xác định phụ tải tính
toán khi quy hoạch và thiết kế các hệ thống cung cấp điện :
2.1.1 Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực
đại: Theo phương pháp này
Ptt = KMax . Ptb = KMax . Ksd . Pđm (1 - 1)
Trong đó:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 14 -
Ptb - công suất trung bình của phụ tải trong ca mang tải lớn nhất.
Pđm - công suất định mức của phụ tải.
Ksd - hệ số sử dụng công suất của phụ tải.
KMax - hệ số cực đại công suất tác dụng với khoảng thời gian trung
bình hoá T=30 phút.
Phương pháp này thường được dùng để tính phụ tải tính toán cho một
nhóm thiết bị, cho các tủ động lực trong toàn bộ phân xưởng. Nó cho một
kết quả khá chính xác nhưng lại đòi hỏi một lượng thông tin khá đầy đủ
về các phụ tải như: chế độ làm việc của từng phụ tải, công suất đặt của
từng phụ tải số lượng thiết bị trong nhóm (ksdi ; pđmi ; cosϕi ; .....).
2.1.2. Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và độ lệch
trung bình bình phương: Theo phương pháp này
Ptt = Ptb ± β . σtb (1-2)
Trong đó:
Ptb - Phụ tải trung bình của đồ thị nhóm phụ tải.
β - Bộ số thể hiện mức tán xạ.
σtb - Độ lệch của đồ thị nhóm phụ tải.
Phương pháp này thường được dùng để tính toán phụ tải cho các nhóm
thiết bị của phân xưởng hoặc của toàn bộ xí nghiệp. Tuy nhiên phương
pháp này ít được dùng trong tính toán thiết kế mới vì nó đòi hỏi khá nhiều
thông tin về phụ tải mà chỉ phù hợp với các hệ thống đang vận hành.
2.1.3. Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số
hình dạng: Theo phương pháp này:
Ptt = Khd . Ptb (1-3)
Qtt = Khdq . Qtb hoặc Qtt = Ptt . tgϕ (1-4)
Trong đó:
Ptb ; Qtb - Phụ tải tác dụng và phản kháng trung bình trong ca
mang tải lớn nhất.
Khd ; Khdq - Hệ số hình dạng (tác dụng và phản kháng) của đồ thị
phụ tải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 15 -
Phương pháp này có thể áp dụng để tính phụ tải tính toán ở thanh cái tủ
phân phổi phân xưởng hoặc thanh cái hạ áp của trạm biến áp phân xưởng.
Phương pháp này ít được dùng trong tính toán thiết kế mới vì nó yêu cầu
có đồ thị của nhóm phụ tải.
2.1.4. Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu:
theo phương pháp này thì
Ptt = Knc . Pđ (1-5)
Trong đó:
Knc - Hệ số nhu cầu của nhóm phụ tải.
Pđ - Công suất đặt của nhóm phụ tải.
Phương pháp này cho kết quả không chính xác lắm, tuy vậy lại đơn giản
và có thể nhanh chóng cho kết quả cho nên nó thường được dùng để tính
phụ tải tính toán cho các phân xưởng, cho toàn xí nghiệp khi không có
nhiều các thông tin về các phụ tải hoặc khi tính toán sơ bộ phục vụ cho
việc qui hoặc .v.v...
2.1.5. Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện
tích sản suất: theo phương pháp này thì:
Ptt = p0 . F (1-6)
Trong đó;
p0 - Suất phụ tải tính toán cho một đơn vị diện tích sản xuất.
F - Diện tích sản suất có bố trí các thiết bị dùng điện.
Phương pháp này thường chi được dùng để ước tính phụ tải điện vì
nó cho kết quả không chính xác. Tuy vậy nó vẫn có thể được dùng cho
một số phụ tải đặc biệt mà chi tiêu tiêu thụ điện phụ thuộc vào diện tich
hoặc có sự phân bố phụ tải khá đồng đều trên diện tích sản suất.
2.1.6. Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng trên một
đơn vị sản phẩm và tổng sản lượng: theo phương pháp này
T
aMPtb 0
.= (1-7)
Ptt = KM . Ptb (1-8)
Trong đó:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 16 -
a0 - [kWh/1đv] suất chi phí điện cho một đơn vị sản phẩm.
M - Tổng sản phẩm sản xuất ra trong khoảng thời gian khảo sát T
(1 ca; 1 năm)
Ptb - Phụ tải trung bình của xí nghiệp.
KM - Hệ số cực đại công suất tác dụng.
Phương pháp này thường chỉ được sử dụng để ước tính, sơ bộ xác định
phụ tải trong công tác qui hoạch hoặc dùng để qui hoạch nguồn cho xí nghiệp.
2.1.7 Xác định phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị:
Theo phương pháp này thì phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị sẽ
xuất hiện khi thiết bị có dòng khởi động lớn nhất mở máy còn các thiết bị khác
trong nhóm đang làm việc bình thường và được tính theo công thức sau:
Iđn = Ikđ (max) + (Itt - ksd . Iđm (max)) (1-9)
Trong đó:
Ikđ (max) - dòng khởi động của thiết bị có dòng khởi động lớn nhất
trong nhóm máy.
Itt - dòng điện tính toán của nhóm máy.
Iđm (max) - dòng định mức của thiết bị đang khởi động.
ksd - hệ số sử dụng của thiết bị đang khởi động.
Trong các phương pháp trên , 3 phương pháp 4 ,5,6 dựa trên kinh
nghiệm thiết kế và vận hành để xác định PTTT nên chỉ cho các kết quả gần
đúng tuy nhiên chúng khá đơn giản và tiện lợi . Các phương pháp còn lại được
xây dựng trên cơ sở lý thuyết xác suất thống kê có xét đến nhiều yếu tố do đó
có kết quả chính xác hơn , nhưng khối lượng tính toán hơn và phức tạp .
Tuỳ theo yêu cầu tính toánvà những thông tin có thể có được về phụ tải ,
người thiết kế có thể lựa chọn các phương pháp thích hợp để xác định PTTT .
Trong đồ án này với phân xưởng SCCK ta đã biết vị trí , công suất đặt , và
các chế độ làm việc của từng thiết bị trong phân xưởng nên khi tính toán phụ tải
động lực của phân xưởng có thể sử dụng phương pháp xác định phụ tải tính
toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại . Các phân xưởng còn lại do chỉ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 17 -
biết diện tích và công suất đặt của nó nên để xác định phụ tải động lực của các
phân xưởng này ta áp dụng phương pháp tính toán theo công suất đặt và hệ số
nhu cầu . Phụ tải chiếu sáng của các phân xưởng được xác định theo phương
pháp suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích sản xuất .
2.2 XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA PHÂN XƯỞNG SỮA
CHỮA CƠ KHÍ :
Phân xưởng sữa chữa cơ khí có diện tích bố trí thiết bị là 1800 m2. Trong
phân xưởng có 60 thiết bị ,công suất khác nhau , lớn nhất là 90KW song cũng
có những thiết bị công suẩt rất nhỏ ( < 0,5Kw ) . Dựa vào hệ số tải(kt) để xem
chế độ làm việc của thiết bị . Hầu hết các thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn (có
kt=0,9)
Với phân xưởng sửa chữa cơ khí theo các đề thiết kế giáo học thường
cho các thông tin khá chi tiết về phụ tải và vì vậy để có kết quả chính xác nêu
chọn phương pháp tinh toán là: “Tính phụ tải tính toán theo công suất trung
bình và hệ cực đại”.
2.2.1. Giới thiệu phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất
trung bình Ptb và hệ số cực đại kmax ( còn gọi là phương pháp số thiết bị dùng
điện hiệu quả nhq )
Ptt = KMax . Ptb = KMax . Ksd . Pđm (1-10)
Trong đó:
Ptb - Công suất trung bình của phụ tải trong ca mang tải lớn nhất.
Pđm - Công suất định mức của phụ tải. (tổng công suất định mức của
nhóm phụ tải).
Ksd - Hệ số sử dụng công suất tác dụng của phụ tải (hệ số sử dụng chung
của nhóm phụ tải có thể được xác định từ hệ số sử dụng của từng thiết bị
đơn lẻ trong nhóm).
KMax - Hệ số cực đại công suất tác dụng của nhóm thiết bị (hệ số này sẽ
được xác định theo số thiết bị điện hiệu quả và hệ số sử dụng của nhóm
máy)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐỒNG HỒ ĐO CHÍNH XÁC
- 18 -
Như vậy để xác định phụ tải tính toán