Công nghiệp Điện lực giữ vai trò rất quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước, yêu cầu về sử dụng điện & thiết bị điện ngày càng tăng. Việc trang bị những kiến thức về hệ thống cung cấp điện nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người cung cấp điện năng cho các thiết bị của khu vực kinh tế, các khu chế xuất, các xí nghiệp là rất cần thiết.
95 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2685 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà máy sản xuất vòng bi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời giới thiệu
C
ông nghiệp Điện lực giữ vai trò rất quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước, yêu cầu về sử dụng điện & thiết bị điện ngày càng tăng. Việc trang bị những kiến thức về hệ thống cung cấp điện nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người cung cấp điện năng cho các thiết bị của khu vực kinh tế, các khu chế xuất, các xí nghiệp là rất cần thiết.
Hệ thống cung cấp điện là hệ thống gồm các khâu sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng. Ngày nay điện năng đã trở thành dạng năng lượng không thể thiếu được trong hầu hết các lĩnh vực. Khi xây dựng một nhà máy, một khu vực kinh tế, một thành phố ... Trước hết chúng ta phải xây dựng hệ thống cung cấp điện để đảm bảo đủ điện năng cho máy móc, các nhà máy và nhu cầu sinh hoạt của con người. Sự phát triển của sản xuất và nhu cầu sử dụng năng lượng điện đã dẫn đến việc hình thành các hệ thống điện ngày càng lớn với điện áp chuyển tải ngày càng cao làm nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp. Những người làm chuyên môn cần nắm vững kiến thức cơ bản và hiểu biết sâu rộng về hệ thống điện thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu hiện nay. Bản đồ án này đối với em là một sự tập dượt qúy báu khi bước vào thực tế đầy khó khăn. Đồ án gồm 2 phần:
Phần 1: Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà máy sản xuất vòng bi gồm có 5 chương:
Chương 1: Thiết kế mạng hạ áp của phân xưởng sửa chữa cơ khí.
Chương 2; 3: Thiết kế mạng cao áp cho nhà máy.
Chương 4: Tính bù công suất phản kháng cho nhà máy
Chương 5: Thiết kế nối đất cho nhà máy
Phần 2 : Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng sửa chữa cơ khí.
Chương 1: Khái niệm về ánh sáng.
Chương 2 : Thiết kế hệ thống chiếu sáng cho phân xưởng sửa chữa cơ khí.
Đến nay bản đồ đã được hoàn thành, mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm của các thầy, cô.
Em xin chân thành cảm ơn thầy: Trần Tấn Lợi đã hướng dẫn en hoàn thành đồ án này. Xin cảm ơn quí thầy, qúi cô và các bạn đã giúp em trong suốt quá trình học tập và làm đồ án này.
Phần I
Thiết kế cung cấp điện cho nhà máy chế tạo vòng bi
Chương I
Giới thiệu chung về xí nghiệp
1. Loại ngành nghề, quy mô và năng lực của xí nghiệp
1.1. Loại ngành nghề:
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân cũng được nâng cao nhanh chóng. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì các loại hình doanh nghiệp Nhà nước nói chung và nhà máy chế tạo vòng bi nói riêng là những mục tiêu hàng đầu trong việc sản xuất ra sản phẩm và phát triển nền kinh tế quốc dân.
- Nhà máy chế tạo vòng bi mà em thiết kế là nhà máy có nhiệm vụ sản xuất chế tạo các loại vòng bi phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngoài những mặt hàng trên nhà máy còn có dây chuyền sản xuất bi gang, phục vụ cho các máy nghiền than của các nhà máy Xi măng và các nhà máy Nhiệt điện.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất chiến lược của mình, không những chỉ đòi hỏi về tính chất công nghệ mà còn yêu cầu đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao trong lĩnh vực cung cấp điện cho nhà máy.
1.2. Quy mô, năng lực của xí nghiệp:
- Xí nghiệp có tổng diện tích là 34.975m2 nhà xưởng, bao gồm 10 phân xưởng, được xây dựng tập trung tương đối gần nhau, với tổng công suất dự kiến phát triển sau 10 năm sau là 15MVA.
- Dự kiến trong tương lai xí nghiệp sẽ được mở rộng và được thay thế, lắp đặt các thiết bị máy móc hiện đại hơn. Đứng về mặt cung cấp điện thì việc thiết kế cấp điện phải đảm bảo sự gia tăng phụ tải trong tương lai về mặt kỹ thuật và kinh tế, phải đề ra phương pháp cấp điện sao cho không gây quá tải sau vài năm sản xuất và cũng không để quá dư thừa dung lượng mà sau nhiều năm xí nghiệp vẫn không khai thác hết dung lượng công suất dự trữ dẫn đến lãng phí.
2 . Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp:
* BPHC & QL - Bộ phận hành chính và quản lý.
* PXCSCK - Phân xưởng sửa chữa cơ khí.
* PX SÔ 1 - Phân xưởng số 1.
* PX SÔ 2 - Phân xưởng số 2.
* PX SÔ 3 - Phân xưởng số 3.
* PX SÔ 4 - Phân xưởng số 4.
* PX REN - Phân xưởng rèn.
- Theo quy trình trang bị điện và quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp, thì việc ngừng cung cấp điện sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, gây thiệt hại lớn về kinh tế, do đó ta xếp xí nghiệp vào phụ tải loại I.
- Để quy trình sản xuất của xí nghiệp đảm bảo vận hành tốt thì phải đảm bảo chất lượng điện năng và độ tin cậy cung cấp điện cho toàn xí nghiệp và cho các phân xưởng quan trọng trong xí nghiệp.
3 . Giới thiệu phụ tải điện của toàn xí nghiệp.
3.1. Các đặc điểm của phụ tải điện.
- Phụ tải điện trong xí nghiệp công nghiệp có thể phân ra làm hai loại phụ tải:
+ Phụ tải động lực
+ Phụ tải chiếu sáng.
- Phụ tải động lực thường có chế độ làm việc dài hạn, điện áp yêu cầu trực tiếp đến thiết bị với độ lệch điện áp cho phép (UCf = ( 5% Uđm. Công suất của chúng nằm trong dải từ một đến hàng chục kw, và được cấp bởi tần số f=50Hz.
- Phụ tải chiếu sáng thường là phụ tải một pha, công suất không lớn. Phụ tải chiếu sáng bằng phẳng, ít thay đổi và thường dùng dòng điện tần số f = 50Hz. Độ lệch điện áp trong mạng điện chiếu sáng (UCf = (2,5%.
3.2 . Các yêu cầu về cung cấp điện của xí nghiệp.
- Các yêu cầu cung cấp điện phải dựa vào phạm vi và mức độ quan trọng của các thiết bị để từ đó vạch ra phương thức cấp điện cho từng thiết bị cũng như cho các phân xưởng trong xí nhiệp, đánh giá tổng thể toàn nhà máy chế tạo vòng bi ta thấy tỷ lệ (%) của phụ tải loại I là 82%. Phụ tải loại I lớn gấp 4 lần phụ tải loại III, do đó xí nghiệp được đánh giá là hộ phụ tải loại I, vì vậy yêu cầu cung cấp điện phải được đảm bảo liên tục.
4. Phạm vi đề tài.
- Đây là một đề tài thiết kế tốt nghiệp, nhưng do thời gian có hạn nên việc tính toán chính xác và tỷ mỉ cho công trình là một khối lượng lớn, đòi hỏi thời gian dài, do đó ta chỉ tính toán chọn cho những hạng mục quan trọng của công trình.
- Sau đây là những nội dung chính mà bản thiết kế sẽ đề cập đến:
+ Xác định phụ tải tính toán của phân xưởng sửa chữa cơ khí và toàn nhà máy.
+ Thiết kế mạng điện cao áp cho toàn nhà máy.
+ Thiết kế mạng điện hạ áp cho phân xưởng sửa chữa cơ khí.
+ Tính toán nâng cao hệ số cho toàn nhà máy.
+ Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng sửa chữa cơ khí.
phụ tải điện của nhà máy sản xuất vòng bi
Ký hiệu trên mặt bằng
Tên phân xưởng
Công suất đặt
(KW)
1
Phòng thí nghiệm
150
2
Phân xưởng số 1
1500
3
Phân xưởng số 2
3000
4
Phân xưởng số 3
1700
5
Phân xưởng số 4
2200
6
Phân xưởng sửa chữa cơ khí
Theo tính toán
7
Lò ga
300
8
Phân xưởng rèn
1500
9
Bộ phận nén ép
1200
10
Trạm bơm
300
11
Chiếu sáng phân xưởng
Xác định theo diện tích
danh sách thiết bị trong phân xưởng sửa chữa cơ khí
TT
Tên thiết bị
Ký hiệu trên mặt bằng
Số lượng
Ký hiệu
Công suất định mức
1
2
3
4
5
6
Bộ phận rèn
1
Búa hơi để rèn
1
2
M-412
10,0
2
Búa hơi để rèn
2
2
M-413A
28,0
3
Lò rèn
3
2
4,5
4
Lò rèn
1
6,0
5
Quạt lò
3
1
2,8
6
Quạt thông gió
4
1
2,5
7
Đe 2 mỏ
5
2
-
8
Máy ép ma sát
6
1
(A124
10,0
9
Lò điện
7
1
H-15
15,0
10
Bàn
8
1
11
Dầm treo có pa lăng điện
9
1
4,85
12
Máy mài sắc
10
1
3M634
3,2
13
Quạt li tâm
11
1
BBDM8
7,0
14
Bàn
12
1
15
Bể nước
13
1
16
Lò đứng
14
1
17
Máy biến áp
15
2
2,2
Bộ phận nhiệt luyện
18
Lò băng chạy điện
16
1
W-30
30,0
19
Lò điện để hoá cứng kim loại
17
1
W-90
90,0
20
Lò điện
1
H-30
30,0
21
Lò điện để rèn
1
TH-32
36,0
22
Lò điện
18
1
C-20
20,0
23
Lò điện
1
B-20
20,0
24
Bể dầu
1
MB-40
4,0
25
Thiết bị để tôi bánh răng
1
Y3W
18,0
26
Bể dầu có tăng nhiệt
19
1
-
3,0
27
Bể nước
20
1
-
-
28
Máy đo độ cứng đầu côn
1
TK
0,6
29
Máy đo độ cứng đầu tròn
1
TW
-
30
Bàn
1
-
-
31
Máy mài sắc
1
330-2
0,25
32
Bàn
1
-
-
33
Cẩu trục cánh có pa lăng điện
1
-
-
34
Thiết bị cao tần
1
A(-606
80,0
35
Tủ
1
-
-
36
Bàn
1
-
-
37
Thiết bị đo bi
1
-
23,0
38
Tủ đựng bi
1
-
-
39
Bàn
1
-
-
40
Máy nén khí
1
-
25,0
Bộ phận mộc
41
Máy bào gỗ
22
1
C(-4
2,0
4,5
42
Máy khoan
22
1
CB(A
1,0
3,2
43
Bàn mộc
4
-
-
44
Máy cưa đại
23
1
C80-3
4,5
45
Bàn
24
3
-
-
46
Máy bào gỗ
1
CP6-5(
7,0
1,3
1,7
47
Máy cưa tròn
1
-
7,0
Bộ phận quạt gió
48
Quạt gió trung áp
26
1
-
9,0
49
Quạt gió số 9,5
27
1
-
12,0
50
Quạt gió số 14
34
1
-
18,0
Chương II:
xác định phụ tải tính toán cho
phân xưởng sửa chữa cơ khí và toàn nhà máy
I- Xác định phụ tải tính toán của phân xưởng scck.
1/ Các phương pháp xác định phụ tải tính toán.
Phụ tải tính toán là số liệu cơ bản, dùng để thiết kế cung cấp điện, phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết không đổi tương đương với phụ tải thực tế về mặt phát nóng của thiết bị. Có nhiều phương pháp xác định phụ tải tính toán khác nhau, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà áp dụng phương pháp phù hợp.
Ví dụ: Như khi xác định phụ tải tính toán của nhóm thiết bị, yêu cầu chính xác, thì phải sử dụng phương pháp số thiết bị hiệu quả.
Phương pháp xác định phụ tải tính toán được xem là quan trọng, trong việc thiết kế cung cấp điện. Người ta thường quan tâm đến các thông số cơ bản khi thiết kế, có nhiều phương pháp để xác định phụ tải tính toán & ngày càng được hoàn thiện về mặt lý thuyết.
Khi tiến hành thì phải sử dụng đến một số đại lượng, ví dụ như: Pđm, Pđ, Ptb ... & các hệ số tính toán.
Sau đây là một số phương pháp xác định phụ tải tính toán thường dùng:
( Phương pháp tính theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm
( Phương pháp tính theo suất phụ tải trên đơn vị diện tích sản xuất
( Phương pháp tính theo hệ số yêu cầu
( Phương pháp tính theo công suất trung bình
1.1/ Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt Pđ, & hệ số nhu cầu Knc.
Knc: Thường được cho trong các số tay về cung cấp điện
Pđ: Công suất đặt của phân xưởng
Qtt = Ptt . tg( (1.2)
Qtt: Công suất phản kháng
Stt: Công suất toàn phần tính toán
Trong phương pháp này, nếu các hệ số công suất cos( của các động cơ khác nhau thì ta phải tính toán cos(tb.
Với:
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản & được sử dụng rộng rãi.
Nhược điểm của phương pháp này là kém chính xác. Vì phương pháp này tính theo hệ số nhu cầu tức là do tổng kết kinh nghiệm & đồng thời hệ số Knc không phụ thuộc vào số lượng nhưng thực chất:
Knc = Kmax . Ksd lại phụ thuộc vào số lượng thiết bị & chế độ vận hành.
1.2/ Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích.
Ptt = Po . F (KW) (1.2)
Po: Suất phụ tải trên một đơn vị diện tích (KW/m2)
F: Diện tích sản xuất (m2)
Phương pháp này cũng chỉ cho kết quả gần đúng & chỉ có thể áp dụng cho các phân xưởng truyền thống & có mật độ thiết bị tương đối đồng đều.
1.3/ Xác định phụ tải tính toán theo phương pháp suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản phẩm.
M: Là số sản phẩm được sản xuất ra trong một năm
W0: Suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản phẩm (Kwh/sản phẩm)
Tmax: Thời gian sử dụng công suất lớn nhất (h)
1.4/ Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại & công suất trung bình. (Phương pháp số thiết bị hiệu quả)
Ptt = Kmax . Ksd . Pđm (KW) (1.4.1)
= Kmax . Ptb = Kmax . Ksd .
Ksd: hệ số sử dụng của thiết bị, tra trong sổ tay
Kmax : Hệ số cự đại, có thể tra trên đồ thị hoặc bảng Kmax = t(Ksd, nhq)
Pđm: Tổng công suất định mức của các thiết bị trong nhóm (KW).
Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác, & thường được dùng để xác định phụ tải tính toán của nhóm thiết bị.
+ Nếu n( 3 và nhq < 4 thì tính như sau:
Ptt = (Pđmi ( KW ) (1.4.2)
Với các thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lập lại thì có thể tính như sau:
Ptt =
+ Nếu n>3 & nhq <4 thì phụ tải tính toán được xác định theo công thức sau:
Ptt =
Kpti: Hệ số phụ tải của thiết bị thứ i
+ Nếu nhq > 300 & Ksd< 0,5 thì lấy ứng với nhq = 300;
còn nếu nhq > 300 & Ksd ( 0,5 thì Ptt = 1,05 . Ksd . Pđm (1.4.5)
+ Đối với các thiết bị có đồ thị phụ tải bằng phẳng (các máy bơm, quạt nén khí ...) phụ tải tính toán có thể lấy bằng phụ tải trung bình
Ptt = Ptb = Ksd . Pđm (KW) (1.4.6)
+ Nếu có thiết bị 1 pha thì cố gắng phân phối đều phụ tải cho các pha & phải tính quy đổi về 3 pha.
2/ Tính toán cụ thể cho từng phân xưởng của nhà máy sản xuất vòng bi.
Bảng chỉ dẫn các thông số của các phân xưởng của nhà máy sản xuất vòng bi.
Căn cứ vào đầu đề thiết kế ta có bảng sau:
Ký hiệu trên mặt bằng
Tên phân xưởng
Công suất đặt KW
1
Phòng thí nghiệm
150
2
Phân xưởng số 1
1.500
3
Phân xưởng số 2
3.000
4
Phân xưởng số 3
1.700
5
Phân xưởng số 4
2.200
6
Phân xưởng sửa chữa cơ khí
Theo tính toán
7
Lò ga
300
8
Phân xưởng rèn
1.500
9
Bộ phận nén ép
1.200
10
Trạm bơm
300
11
Chiếu sáng phân xưởng
XĐ theo diện tích
2.1/ Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng sửa chữa cơ khí.
a. Phân loại và phân nhóm phụ tải trong phân xưởng sửa chữa cơ khí
- Các thiết bị đều làm việc ở chế độ dài hạn.
- Để phân nhóm phụ tải ta dựa theo nguyên tắc sau :
+ Các thiết bị trong nhóm nên có cùng một chế độ làm việc
+ Các thiết bị trong nhóm nên gần nhau, tránh trồng chéo dây dẫn
+ Công suất thiết bị trong nhóm cũng nên cân đối để khỏi quá chênh lệch giữa các nhóm
+ Số lượng thiết bị trong nhóm nên có một giới hạn
Căn cứ vào vị trí, công suất của các máy công cụ bố trí trên mặt bằng xưởng ta chia ra làm 5 nhóm thiết bị (phụ tải ) như sau :
+ Nhóm 1: 1;1 ;2; 2; ;3; 4; 11; 6; 5; 12; 23;
+ Nhóm 2 : 3; 8; 34; 9; 13; 17;17;
+ Nhóm 3 : 20; 21; 33; 26; 24; 25;18;
+ Nhóm 4: 19; 22; 28; 31; 44;
+ Nhóm 5 : 37; 40; 41; 42; 46; 47; 48; 49; 50;
Bảng 2-1: Bảng công suất đặt tổng của các nhóm.
Nhóm phụ tải
1
2
3
4
5
Công suất tổng (kw)
119,85
120,9
118
115,1
114,7
Số lượng thiết bị
11
7
7
5
9
b. Xác định phụ tải động lực tính toán của phân xưởng.
*. Các phương pháp xác định phụ tải tính toán
- Theo công suất trung bình và hệ số cực đại.
- Theo công suất trung bình và độ lệch của phụ tải khỏi giá trị trung bình.
- Theo công suất trung bình và hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải
- Theo công suất đặt và hệ số nhu cầu.
Vì đã có thông tin chính xác về mặt bằng bố trí máy móc thiết bị, biết được công suất và quá trình công nghệ của từng thiết bị, nên ta xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại .
*. Xác định phụ tải tính toán của nhóm 1
Bảng 2-2: Bảng số liệu nhóm 1.
TT
Tên thiết bị
Số lượng
Kí hiệu
Công suất (kw)
1
Búa hơi để rèn
2
1
10,0
2
Búa hơi để rèn
2
2
28,0
3
Lò rèn
1
3
4,5
4
Lò rèn
1
4
6,0
5
Quạt lò
1
5
2,8
6
Quạt thông gió
1
6
2,5
7
Dầm treo có Palăng điện
1
11
4,85
8
Máy mài sắc
1
12
3,2
9
Lò điện
1
23
20
Công thức tính phụ tải tính toán:
Ptt =Kmax . Ptb = Kmax . ( Ksdi . Pđmi. ( 2-1)
Trong đó:
+ Ptb : công suất trung bình của phụ tải trong ca mang tải lớn nhất (kw)
+ Pđm : công suất định mức của phụ tải (kw)
+ Ksd : hệ số sử dụng công suất của nhóm thiết bị.
(Bảng phụ lục 1 trang 321 HT CCĐ).
+ Kmax: hệ số cực đại công suất tác dụng, tra đồ thị hoặc tra bảng theo hai đại lượng Ksd và nhq .
+ nhq : số thiết bị dùng điện hiệu quả
Vì hệ số sử dụng Ksd và hệ số cos( của nhóm1khác nhau nên ta phải tính:
-Hệ số sử dụng công suất tác dụng trung bình:
Ksdtb = (2-3)
= 0,26
Hệ số công suất trung bình được xác định theo công thức: (2-4)
=0,64
Từ cos( =0,64(tg( =1,2
*Trình tự xác định nhq như sau :
- Xác định n1 : số thiết bị có công suất lớn hơn hay bằng 1/2 công suất của thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm.
Với nhóm 1, ta có n1 = 2
- Xác định P1 tổng công suất định mức của n1 thiết bị trên.
Ta có
+ Pđm : công suất định mức của n1 thiết bị.
P1 = 56kw
- Xác định n* và p* :
Trong đó:
- Từ các giá trị n* = 0,18 và p* = 0,47 tra bảng (PL: 1.4: HTCCĐ] được nhq*= 0,61, vậy ta có nhq = n . nhq* = 11 . 0,61 = 6,7 ( nhq = 7
Từ Ksd = 0,22 và nhq = 7 tra bảng [PL: 1.5 HTCCĐ] được Kmax = 2,1 vào công thức (2-1) tính được:
Ptt = 2,1 . 0,26 .119,85 = 65,44 (kw)
Qtt = Ptt . tg( = 65,44. 1,2 = 78,53 (KVAR)
Một số công thức được dùng để tính toán:
- Công thức quy đổi chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại về chế độ làm việc dài hạn của thiết bị:
+ Kd%: Hệ số đóng điện phần trăm.
- Công thức quy đổi phụ tải 1 pha sang phụ tải 3 pha khi đấu vào điện áp dây.
Pđm.tđ =Pđm.ph.max (2-5)
+ Pđm.ph.max :phụ tải định mức của pha mang tải lớn nhất (kw)
Tương tự tính toán cho các nhóm khác, kết quả ghi được trong bảng B2-3.
1.3. Xác định phụ tải chiếu sáng toàn phân xưởng:
Phụ tải chiếu sáng được tính theo công suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích. Công thức tính :
Pcs =P0. F (2-6)
Trong đó :
+ P0 : Suất phụ tải chiếu sáng trên đơn vị diện tích (W/m2)
+ F : Diện tích cần được chiếu sáng (m2)
- Diện tích chiếu sáng toàn phân xưởng F = 18 x 87,5 =1575 (m2)
- Suất phụ tải chiếu sáng chung cho phân xưởng sửa chữa cơ khí Po =15 (W/m2)
Thay vào công thức (2-6) được :
Pcs =15 . 1575 = 23,6 (Kw).
1.4 . Phụ tải tính toán toàn phân xưởng sửa chữa cơ khí:
Công thức:
( 2-7)
Trong đó :
+ Kđt : hệ số đồng thời, lấy Kđt= 0,85.
+ n : số nhóm thiết bị.
+ Pcs : phụ tải chiếu sáng (kw)
+ P tt.nhi, Qtt.nhi : công suất tác dụng, phản kháng tính toán của nhóm thứ i.
Thay các giá trị tính toán được ở trên vào công thức ( 2-7) được:
Pttpx = 0,85 .(65,44 + 84,63 + 62,3 + 80,57 + 79,8) + 23,6 = 340,43 (kw)
Qttpx=0,85.(78,53+106,63 + 82,86 +107,16 + 79) = 386,0 (KVAR)
Stt.px =
1.5. Xác định phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị.
Phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị sẽ xuất hiện khi thiết bị có dòng khởi động lớn nhất mở máy, còn các thiết bị khác trong nhóm đang làm việc bình thường và được tính theo công thức sau:
Iđn = Ikđ(max) + (Itt - Ksd . Iđm(max)) (2-8)
Trong đó:
Ikđ(max) - Dòng khởi động của thiết bị có dòng khởi động lớn nhất trong nhóm máy.
Ikđ(max)= Kkđ.Iđm(max)
Với động cơ không đồng bộ lấy Kkđ=5(7
Với động cơ đồng bộ lấy Kkđ=2(3
Itt - Dòng điện tính toán của nhóm máy.
Iđm(max) - Dòng định mức của thiết bị đang khởi động.
Ksd - Hệ số sử dụng của thiết bị đang khởi động.
- Iđn.nh1 = 70,9. 3 + (155,3 - 0,26 . 70,9) = 349,57 (A)
- Iđn.nh2 = 202,57. 3 + (206,8 - 0,23 . 202,57) = 773,97 (A)
- Iđn.nh3 = 91,16 . 3 + (157,49 - 0,2 . 91,16) = 412,74(A)
- Iđn.nh4 = 227,9 . 3 + (204 - 0,2 . 227,9) = 842,12(A)
- Iđn.nh5 = 58. 3 + (170,6 - 0,48 . 58) = 316,76(A)
2. Xác định phụ tải tính toán cho các phân xưởng khác và toàn xí nghiệp.
2.1.