Khối biến áp có nhiệm vụbiến đổi điện áp lưới thành mức điện áp phù hợp đưa
vào khối chỉnh lưu. Nó là một khối gồm các cuộn dây sơcấp, thứcấp được quấn
trên một lõi thép gồm các lá thép kỹthuật điện được dát mỏng ghép lại với nhau.
Sởdĩphải được cấu tạo từcác lá thép mà không phải là một khối thép đặc là vì để
tránh dòng Fucô chạy trên đó, gây toảnhiệt .
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2380 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế nguồn ổn áp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
1
Lời nói đầu
Như chúng ta đã biết ,hầu hết các mạch điện tử ngày nay đều được cung cấp
năng lượng bởi nguồn một chiều. Có thể đó là những nguồn có sẵn nhưng đại đa số
đều được biến đổi từ điện lưới sang điện một chiều. Việc chuyển từ điên lưới xoay
chiều sang điện một chiều được thực hiện dễ dàng các mạch chỉnh lưu, ví dụ mạch
chỉnh lưu cầu. Nhưng điện áp một chiều sau chỉnh lưu có gợn sóng lớn, mặt khác
điện áp này không ổn định, có thể dễ dàng bị biến đổi khi U lưới thay đổi. Điều
này gây ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định của mạch điện tử và tuổi thọ của các
kinh kiện như IC, transistor…Chúng ta có thể khắc phục nhược điểm trên bằng
cách mắc sau chỉnh lưu một bộ ổn áp để đảm bảo sự ổn định cho các thông số làm
việc của mạch điện tử, khi mà điện áp lưới biến thiên trong một khoảng nào đó.
Như vậy, chúng ta thấy rằng, chỉnh lưu bao giờ cũng đi liền với ổn áp, công việc
thiết kế ra một bộ nguồn ổn áp để dùng cho các mạch điện tử là việc hết sức cơ bản
và rất cần thiết đối với một nhà thiết kế. Ở trong bài này, em xin trình bày cách
thiết kế một bộ ổn áp với đầu vào là điện lưới xoay chiều, đầu ra là điện áp một
chiều với các thông số được nêu dưới đây. Qua 2 học kì được học bộ môn “Kĩ
thuật Mạch điện tử ”, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về mạch điện tử
, giờ đây em muốn được kết hợp lý thuyết với thực hành, bắt tay thiết kế một mạch
điện đơn giản để tiếp cận với thực tiễn .
Do hiểu biết của em còn có giới hạn ,trong trình bày chắc chắn sẽ còn nhiều sai
sót. Mong thày giáo sẽ chỉ bảo thêm cho em để em được hoàn thiện thêm về lý
thuyết và thực hành.
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
2
Chỉ tiêu của nguồn ổn áp :
o Ur =12V.
o Ir =6A.
o Ulưới = (80→130)V.
o Độ gợn sóng : 5 %.
PHẦN I : LỰA CHỌN SƠ ĐỒ KHỐI VÀ SƠ ĐỒ
NGUYÊN LÝCỦA MẠCH ỔN ÁP.
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
3
Khối
Biến áp
Khối
Chỉnh
lưu
Khối lọc K/đ
điều
chỉnh
Khối
khuyếch
đại so
sánh
Khối tạo
V ch
Khối
phân áp
Mạch ổn áp được thực hiện nhờ các khối như sau:
Chúng ta sẽ xem xét chức năng, nguyên lý hoạt động của từng khối .
I -KHỐI BIẾN ÁP.
Khối biến áp có nhiệm vụ biến đổi điện áp lưới thành mức điện áp phù hợp đưa
vào khối chỉnh lưu. Nó là một khối gồm các cuộn dây sơ cấp, thứ cấp được quấn
trên một lõi thép gồm các lá thép kỹ thuật điện được dát mỏng ghép lại với nhau.
Sở dĩ phải được cấu tạo từ các lá thép mà không phải là một khối thép đặc là vì để
tránh dòng Fucô chạy trên đó, gây toả nhiệt .
Trong sơ đồ mạch điện, biến áp được ký hiệu như sau:
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
4
Trong đó:
n1 : là số vòng dây của cuộn sơ cấp.
n2 : là số vòng dây của cuộn thứ cấp.
U1 : Điện áp xoay chiều đặt ở đầu vào cuộn sơ cấp.
U2 : Điện áp xoay chiều ở đầu ra của cuộn thứ cấp.
Nguyên tắc làm việc của biến áp như sau:
Khi đầu vào sơ cấp của biến áp ta đặt một đIện áp xoay chiều U1 = Ulưới là tín
hiệu hình sin (f=50Hz), trong lõi thép xuất hiện một từ trường biến thiên theo quy
luật hình sin giống như đầu vào (f=50Hz). Từ thông biến thiên này cảm ứng sang
bên cuộn dây thứ cấp một điện áp xoay chiều cũng ở dạng hình sin với f= 50Hz.
Mặt khác, quan hệ về biên độ của điện áp đầu ra và đầu vào của biến áp là tỷ lệ
thuận với tỷ số vòng dây n1 và n2:
2
1
2
1
n
n
U
U =
Do đó, biến áp có khả năng hạ áp khi n1 > n2.
Với bài thiết kế này ta phải hạ mức điện áp lưới từ (80-130) V ,xuống còn tối
thiểu là 16.5V . Trên cơ sở đó, ta sẽ tính toán các giá trị như số vòng dây cuốn
trên hai cuộn sơ cấp, thứ cấp, đường kính dây cuốn , tiết diện của các lá thép phù
hợp với đòi hỏi trên.
II . KHỐI CHỈNH LƯU
Nhiệm vụ : biến đổi năng lượng điện xoay chiều thành năng lượng điện một
chiều.
Nguyên tắc: sử dụng các phần tử tích cực có đặc tuyến A-V không đối xưng sao
cho dòng điện qua nó chỉ đi theo một chiều. Các phần tử tích cực thường được
sử dụng là:
- Diode(Si, Ge): dùng khi công suất ra nhỏvà trung bình.
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
5
- Thyristor : dùng khi công suất ra lớn, có thể điều chỉnh điện áp ra tuỳ ý.
Trong chỉnh lưu bằng diode , các mạch chỉnh lưu thường được dùng là:
•Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ.
•Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ:
+Mạch chỉnh lưu cân bằng.
+Mạch chỉnh lưu cầu.
•Mạch chỉnh lưu bội áp.
Ta chỉ quan tâm tới mạch chỉnh lưu cầu. Phương pháp chỉnh lưu cầu có rất nhiều
ưu điểm hơn so với các phương pháp khác đó là tính ổn định của điện áp ra sau
chỉnh lưu,điện áp ngược tối đa mà mỗi điốt phải chịu đựng chỉ bằng 1/2 so với
chỉnh lưu nửa chu kỳ và độ gợn sóng của phương pháp chỉnh lưu này cũng giảm
đi 2 lần so với chỉnh lưu nửa chu kỳ.
Nguyên lý của mạch chỉnh lưu cầu:
Trong từng nửa chu kỳ của điện áp thứ cấp U2 ,một cặp van có anôt dương nhất
và katôt âm nhất mở cho dòng một chiều qua và cặp van còn lại khoá và chịu
một điện áp ngược cực đại bằng biên độ U2m .
Khi 10 ttt << : D1 và D3 thông, D2 và D4 tắt, Ura = Uvao.
Khi 21 ttt << : D2 và D4 thông, D1 và D3 tắt, Ura = Uvao.
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
6
Như vậy, trong cả hai nửa chu kỳ, ta luôn có Ura > 0,tuy nhiên Ura = Uvao chỉ
là lấy lý tưởng, thực tế Ura = √2 Uvao – 1,4V. Điện áp ra giảm 1,4V so với điện
áp vào do sụt áp tổng cộng trên hai điốt thông trong mỗi nửa chu kỳ.
Đối với hai Điốt tắt trong mỗi nửa chu kỳ, do điện áp đỉnh tối đa phân bố ngược
đều trên hai điôt do đó điện áp ngược chỉ còn một nửa.
Sau đây là giản đồ thời gian thể hiện quá trình trên
Việc chọn giá trị tối đa về dòng và điện áp ngược mà diôt phải chịu đựng phụ
thuộc vào dòng và áp mà mạch ổn áp phải chịu đựng, cung cấp cho tải.
III. KHỐI LỌC:
Tuy khối chỉnh lưu đã biến đổi được điện áp xoay chiều thành điện áp và
một chiều nhưng điện áp ra sau chỉnh lưu có độ gợn sóng lớn . Giá trị điện áp
biến thiên từ 0 đến √2Uvào –1,4V một cách chu kỳ,gọi là sự đập mạch(gợn sóng)
điện áp hay dòng điện sau chỉnh lưu.Sự đập mạch hay gớn sóng này là do các
sóng hài gây nên làm mất mát năng lượng một cách vô ích và gây nhiễu loạn cho
sự làm việc của tải. Để giảm độ gợn sóng ta sử dụng các bộ lọc. Các bộ lọc
thường được sử dụng là bộ lọc LC, RC . Trong thiết kế này ta dùng một tụ lọc
RC có giá trị thoả mãn với chỉ tiêu độ gợn sóng là 5%.
Khi dùng tải là tụ lọc C ở chế độ xác lập , do hiện tượng nạp và phóng điện của
tụ C mạch lúc đó làm việc ở chế độ không liên tục.
Sơ đồ nguyên lý mạch lọc bằng tụ điện :
U2 Clọc Rt U2
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
7
Ta có công thức tính giá trị điện dung của tụ thông qua độ gợn sóng như sau:
gst
chl
loc KR
TC
3
≈
Trong đó:
• Hệ số gợn sóng KGS(thực tế thường chọn )KGS =5%.
• Điện trở tải ( tức là điện trở đầu vào của khối ổn áp)
• Tần số của điện áp xoay chiều đầu vào chỉnh lưu f lấy giá trị f=50Hz
IV.KHỐI ỔN ÁP.
Sơ đồ khối của khối ổn áp:
Khuếch đại
điều chỉnh
Khuếch đại
so sánh
Phân áp
Tạo điện áp
chuẩn
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
8
Thực chất của bộ ổn áp so sánh là sử dụng biện pháp hồi tiếp âm nên ta có sơ đồ
tương đương như sau:
Giả sử vì lý do nào đấy mà điện áp ra tăng lên một lượng ΔUr thì lượng biến
thiên này sẽ quay trở lại đầu vào nhờ bộ hồi tiếp âm. Tín hiệu hồi tiếp âm
ngượcpha với tín hiệu vào do đó nó sẽ làm yếu tín hiệu vào và ngược lại khi điện
áp ra bị giảm đi một lượng ΔUr thì tín hiệu vào sẽ có xu hướng tăng lên để chống
lại sự giảm này.
Bộ khuyếch đại phản hồi trong nguồn ổn áp là bộ khuyếch đại một chiều. a
Nếu ta gọi hệ số khuếch đại của khối khuếch đại là K , của khối hồi tiếp là htK
và của toàn bộ mạch sau khi có hồi tiếp là 'K .
Ta có quan hệ sau:
g
K
KK
KK
ht
=+= 1'
Trong đó, g là độ sâu của phương pháp hồi tiếp âm (g>1).
Vậy, khi có hồi tiếp âm, hệ số khuếch đại giảm đi g lần.
Mặt khác, với việc sử dụng mạch ổn áp này (hồi tiếp âm), ta có nhiều hiệu ứng
khác rất có lợi:
- Điện trở vào tăng g lần, làm hiệu suất từ các tầng trước đưa đến tầng này tăng
lên, đồng thời điện áp cung cấp cho mạch này ít chịu ảnh hưởng của sự biến đổi
trở kháng ra của các tầng trước.
- Điện trở ra giảm g lần, giúp điện áp ra ít bị biến đổi khi giá trị điện trở tải
thay đổi.
-Độ nhấp nháy giảm g lần.
Tất cả các hiệu ứng trên đều có ảnh hưởng rất tốt trong việc ổn định dòng điện
và điện áp ra.
Ta nhận thấy khi hồi tiếp âm sâu : htKK >>1 do đó htht KKKK ≈+1 .
Æ
htK
K 1'≈
KHỐI
KHUẾCH ĐẠI(KĐ)
KHỐI
HỒI TIẾP (HT)
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
9
Hệ số KĐ tổng quát chỉ phụ thuộc vào hệ số htK .
Điều kiện để hồi tiếp âm là:
• ϕK + ϕHT = 1800
• ⎢K ⎢ . ⎢KHT ⎢ >>1
Ta xét lần lượt từng khối của mạch ổn áp:
1.Khối phân áp:
Tạo Upa tỉ lệ với điện áp ra, dùng làm tín hiệu so sánh với tín hiệu điện áp
chuẩn, tạo ra sự chênh lệch để đưa vào khối khuyếch đại điều chỉnh
Có nhiệm vụ trích 1 phần dòng đIện ra, tạo ra mức điện áp một chiều UPA tỷ lệ
với URA dùng làm “thông tin” để so sánh với UCHUẨN , tạo ra một sự chênh lệch
để từ đó điều khiển khối KĐ điều chỉnh.
UPA tạo ra nhờ bộ phân áp điện trở như sau:
Mạch này chỉ đơn thuần là mạch phân áp thông thường.
Nếu ISS << IPA khi đó: RII
UPA= URA.
RI + RII
Các điện trở R6, R7, R8 là các điện trở phân áp. Trong đó, R7 có thể là biến
trở và tách thành 2 đIện trở R7a , R7b.
Khi đó RI=R6 + R7a và RII = R8 + R7b.
Giá trị của R6, R7, R8 được chọn tuỳ thuộc vào dòng ra của mạch cần cung
cấp cho tải là bao nhiêu, dòng phân áp được chọn sao cho Ipa << Ira .
Ipa ≈(1/10 Ura ).
2. Khối tạo điện áp chuẩn:
Dùng mạch ổn áp thông số, mà điện áp cung cấp cho mạch là điện áp ra.
Sơ đồ:
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
10
Gọi Uz là đIện áp đánh thủng của điôt zener Æ để điôt zener làm việc được
thì tối thiểu U ngược cung cấp cho điôt zener (Ura) phải lớn hơn Uz.
3. Khối khuếch đại so sánh:
Ta có thể dùng khuyếch đại thuật toán hoặc khuyếch đại Transistor.
Ta sử dụng bộ KĐ transitor:
Với :
• Cực B đặt UPA
• Cực E đặt UCHUẨN
• Cực C lấy ra USS
Như vậy đây chính là mạch KĐ kiểu E chung (CE) ⇒ ϕHT = Π.
Mạch như sau:
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
11
Để phục vụ cho việc tính độ sâu hồi tiếp g, ta cần xác định htK , hệ số KĐ này là
sự tổng hợp của khối phân áp (Kpa) và khối khuếch đạI so sánh (Kss).
III
I
pa RR
RK += ; 'e
c
ss r
rK =
Trong đó, cr : ĐIện trở tương đương xoay chiều tại cực C của transitor.
'er : ĐIện trở trong cực E của trandito (
E
e I
mVr 25' = ).
Khi biết g ta có thể xác định được, điện trở ra, vào và độ ổn định nhấp nháy của
mạch ổn áp.
Việc chọn transitor Q4 phụ thuộc vào công suất mà transitor phải chịu đựng.
CCED IUP *=
4. Khối khuếch đại điều chỉnh:
Trong trường hợp này ta cũng sử dụng Transistor để xây dựng nên khối KĐ điều
chỉnh . Tính hiệu so sánh được đưa vào chân B của Transistor, tín hiệu ra có thể
lấy ở chân E hoặc chân C
• Nếu lấy ở chân E ⇒ ϕK =00
• Nếu lấy ở chân C ⇒ ϕK =1800
Nhưng ϕHT = 1800 nên tín hiệu lấy ra ở chân e của Transistor KĐ điều chỉnh tức là
ϕK =00 ⇒ Điều kiện hồi tiếp âm về pha được thoả mãn
Mặt khác cả 2 khối KĐ điều chỉnh và khối KĐ so sánh đều mắc theo kiểu
E chung do đó đIều kiện về biên độ ⎢K⎢. ⎢KHT ⎢ >>1 cũng thoả mãn. Nên khối ổn
áp đã có hồi tiếp âm.
Do yêu cầu kỹ thuật thì dòng vào KĐ điều chỉnh << dòng ra KĐ so sánh và cần hệ
số KĐ dòng lớn vì :
ITẢI
β = (β- là hệ số KĐ dòng điện)
IVÀO
Chính vì những yêu cầu kỹ thuật đó mà ta chọn cách mắc các Transistor theo kiểu
KĐ Darlingtơn.
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
12
Sơ đồ như sau:
Từ sơ đồ trên ta thấy : Nếu gọi β1 , β2 , β3 là hệ số KĐ của các đèn T1, T2 , T3 thì
hệ số KĐ của cả khối KĐ so sánh là : β = β1. β2 . β3
Các điện trở R1 , R2 , R3 là các điện trở để triệt dòng nhiệt của các Transistor:
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
13
Dòng Ico (dòng rò ngược ) sẽ chảy qua lớp tiếp giáp b-e , nhờ có điện trở R đưa
dòng này xuống đất.
Tính điện trở triệt dòng nhiệt dựa theo công thức sau:
R =
B
trBE I
VRR 5,6==
5 . Sơ đồ nguyên lý của khối ổn áp
ϕk +ϕht =180.
* Nguyên lý ổn áp của mạch điện như sau:
Nếu điện áp ra (Ura) trên tải tăng , qua mạch phân áp UPA tăng , còn UCHUẨN vẫn
giữ giá trị không đổi , làm cho UbeT4 tăng , khiến cho T4 dẫn điện mạnh , IcT4 tăng
, gây sụt áp trên điện trở R1 nhiều , làm cho UbT3 giảm khiến cho T3 đẫn đIện yếu
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
14
và kéo theo sự dẫn điện yếu của T2 , T3 trong tầng KĐ Darlingtơn , nội trở tăng ,
gây sụt áp UceT1 tăng , IcT1 giảm tức là Itải giảm , làm Ura giảm để ổn định ⇒ U
ra=const.
Tương tự Nếu điện áp ra (Ura) trên tải giảm , qua mạch phân áp UPA giảm ,
còn UCHUẨN vẫn giữ giá trị không đổi , làm cho UbeT4 giảm , khiến cho T4
dẫn điện yếu , IcT4 giảm , gây sụt áp trên đIện trở R1 ít , làm cho UbT3 tăng
khiến cho T3 đẫn điện mạnh hơn và kéo theo sự dẫn điện mạnh nên của T2,
T3 trong tầng KĐ Darlingtơn , nội trở giảm , gây sụt áp UceT1 giảm , dòng
IcT1 tăng tức là Itải tăng , làm Ura tăng để ổn định ⇒ U ra = const
Ưu điểm của mạch ổn áp kiểu bù: ổn áp tốt, phạm vi ổn áp đủ rộng và có thể
điều chỉnh được (bằng cách thay đổi VR7 tương đương với thay đổi paK ).
Công suất ra đủ lớn khi chọn Q1 có công suất đủ lớn, do đó mạch điện được
sử dụng rất phổ biến làm bộ nguồn cho nhiều thiết bị điện tử , máy móc điện
tử.
6 Sơ đồ nguyên lý cuối cùng của mạch điện tổng hợp từ những khối đã phân tích ở
trên:
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
15
PHẦN II: TÍNH TOÁN CHI TIẾT CÁC GIÁ TRỊ LINH KIỆN SỬ DỤNG
TRONG MẠCH.
I .KHỐI BIẾN ÁP:
Với chỉ tiêu Ura =12V, ta chọn Uvào=15V.
Ta phải chọn Uvào lớn hơn Ura tối thiểu là 2V để dự phòng cho độ gợn sóng. Điện
áp này phải thoả mãn ngay cả khi Ulưới có giá trị thấp nhất là 80V. Đồng thời , ta
phải cộng thêm một lượng điện áp rơi trên hai điôt chỉnh lưu. Ta có giá trị của điện
áp ra trên cuộn dây thứ cấp là:
U2=U1+0,7*2=16,4V.
Tỉ số biến áp :
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
16
2
1
2
1
u
u
n
n = =
4,16
280 7≈ (lần).
Từ đó ta có thể tính được điện áp ra lớn nhất trên hai cuộn thứ cấp:
U 2 = 1U *
1
2
n
n =130* 2 *
7
1 ≈26V
Ta có: 6=≈≈ IcIrIv A.
Từ điện áp và dòng điện trên ta tính được công suất lớn nhất biến áp cung cấp là:
1476*)4.126(*)2*7.02( =−=−= IvUPv W.
Nếu coi tổn hao trên hai điôt chỉnh lưu cầu là 10% thì ta có
Công suất thựclớn nhất mà biến áp cần cung cấp cho mạch ổn áp là:
162
90
100*1472 ==tP W.
Công suất đầu vào là : P v1 =162* 90
100 =179 W
Dòng điện chạy trên cuộn sơ cấp là:
I 1=130
179 =1.37A.
Ta phải chọn cầu chì có dòng tối đa là 2A.
Để tính diện tích tiết diện của lõi biến thế ta dựa vào công thức:
PS )3.18.0( ÷= (cm2).
(Ta phải lấy giá trị của điện áp ralớn nhất đã tính toán ở trên).
17179)3.18.0( ≈÷=S (cm2).
Chọn diện tích tiết diện của lõi biến thế là 17 cm2 , ta dùng thép kỹ thuật tôn-
silíc.
Theo tiêu chuẩn mật độ dòng 3 2mm
A ,ta tính được diện tích tiết diện của đường
kính dây cuốn biến áp:
Sơ cấp:
46.0
3
37.1
1 ≈=s (mm2).
Thứ cấp:
2
3
6
2 ==s (mm2).
Đường kính dây cuốn biến áp trên cuộn sơ cấp là:
76.02 11 =Π=
sd (mm).
Đường kính dây cuốn biến áp trên cuộn thứ cấp là:
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
17
6.12 22 =Π=
sd (mm).
Số vòng Vôn
volt
vong =
)(
45
2cms
=
17
45 ≈2.7(vòng/vôn)
Số vòng dây trên cuộn Sơ cấp:
n1=130*2.7=351 (vòng)
Số vòng dây trên cuộn thứ cấp:
n 2 =2.7*26=70 (vòng)
Sau khi đã tính toán giá trị các thông số của biến áp được lựa chọn là:
Diện tích tiết diện lõi biến áp:S=17cm2 .
Đường kính dây cuốn biến áp trên hai cuộn:
Sơ cấp: 76.01 =d mm ; Thứ cấp: 6,12 =d mm.
Số vòng dây trên hai cuộn:
Sơ cấp: 3511 =n (vòng) ; Thứ cấp 702 =n (vòng).
II.KHỐI LỌC.
• Xét tụ lọc sau chỉnh lưu, tụ này cũng phải chịu đựng điện áp vàolớn nhất là
24.5V, vậy ta chọn tụ có Umax =50V.
Mặt khác, để xác định điện dung của tụ điện ta dựa vào độ gợn sóng sau khối
chỉnh lưu:
gst
chl
loc KR
TC
3
=
Ta chọn độ gợn sóng sau khối chỉnh lưu là Kgs=5%=0,05.
Chu kỳ chỉnh lưu 01.0
502
11 ===
xf
T
chl
chl
Điện trở tải tương đương 2
6
12 ==
A
VRt Ω
Vậy 033.0
05,0*2*3
01,0 ==locC (F).
Chọn 40=locC (mF).
III.KHỐI ỔN ÁP.
Nguyễn Công Anh lớp điện tử 7-k47 Thiết kế nguồn ổn áp
-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-
.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.-.
18
• Khối KĐ điều chỉnh gồm các transistor mắc kiểu Darlinton, ta cần tính số
transistor và công suất chịu đựng của từng transistor. Với mAICQ 2min4 = Æ
mA
I
I CQBQ 2,010
min4
3 =≤
ch