Máy móc bắt đầu trở thành công cụ lao động của con người từ những ngày đầu của cuộc cách mạng kỹ thuật trong công nghiệp vào nửa cuối thế kỷ XVIII. Bắt đầu là những máy móc đơn giản (Máy hơi nước) con người đó khụng ngừng cải tiến phỏt minh ra những mỏy múc thiết bị ngày càng hiện đại, phức tạp, chính xác và năng suất cao. Việc điều khiển máy móc và quản lý sản xuất làm con người mất rất nhiều sức lực, óc thông minh, và độ nhạy bén cao. Do vậy cần phải tạo ra những thiết bị, hệ thống đặc biệt để thay thế toàn bộ hay một phần sức lao động vất vả của con người trong việc theo dừi điều khiển, kiểm tra các quá trỡnh sản xuất.
Ngành kỹ thuật tạo ra các phương pháp, thiết bị, phương tiện để giải phóng sức lao động của con người trong việc quản lý và điều khiển quá trình sản xuất gọi là tự động hoá và điều khiển tự động.
Hiện nay tự động hoá và điều khiển tự động ngày càng phát triển mạnh mẽ và phục vụ đắc lực cho con người trong quá trình sản xuất, nghiên cứu khoa học, chinh phục vũ trụ, quốc phòng....
66 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 3199 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế Rơle trung gian kiểu kín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa điện cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
b/m Thiết bị điện - điện tử Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------o0o-------- --------o0o--------
Đồ án khí cụ điện
Họ và tên sinh viên: ...........................................................Lớp:.............................
Giáo viên hướng dẫn
Nhiệm vụ thiết kế: Thiết kế Rơle trung gian kiểu kín.
Các số liệu ban đầu:
Uđm=220V, Iđm=10A, 4 tiếp điểm thường đóng, 4 tiếp điểm thường mở.
Cuộn dõy cú: Uđk=220V, f=50 Hz, cấp cách điện cấp B.
Tuổi thọ về điện Nđiện=106 lần, Tuổi thọ về cơ Ncơ=107 lần.
Làm việc lõu dài.
Nội dung phần thuyết minh tính toán:
Phân tích phương án chọn kết cấu.
Tớnh chọn mạch vũng dẫn điện.
Tính và dựng đặc tính cơ.
Tính toán nam châm điện và tớnh kiểm nghiệm nhiệt.
Tớnh toỏn hệ số nhả Knhả.
01 bản vẽ A1 (bản vẽ tổng lắp rỏp).
Ngày giao nhiệm vụ thiết kế: 22/09/2003.
Ngày hoàn thành : 10/11/2003
Giáo viên hướng dẫn:
Đặng chí dũng
Lời nói đầu
Máy móc bắt đầu trở thành công cụ lao động của con người từ những ngày đầu của cuộc cách mạng kỹ thuật trong công nghiệp vào nửa cuối thế kỷ XVIII. Bắt đầu là những máy móc đơn giản (Máy hơi nước) con người đó khụng ngừng cải tiến phỏt minh ra những mỏy múc thiết bị ngày càng hiện đại, phức tạp, chính xác và năng suất cao. Việc điều khiển máy móc và quản lý sản xuất làm con người mất rất nhiều sức lực, óc thông minh, và độ nhạy bén cao. Do vậy cần phải tạo ra những thiết bị, hệ thống đặc biệt để thay thế toàn bộ hay một phần sức lao động vất vả của con người trong việc theo dừi điều khiển, kiểm tra các quá trỡnh sản xuất.
Ngành kỹ thuật tạo ra các phương pháp, thiết bị, phương tiện để giải phóng sức lao động của con người trong việc quản lý và điều khiển quá trỡnh sản xuất gọi là tự động hoá và điều khiển tự động.
Hiện nay tự động hoá và điều khiển tự động ngày càng phát triển mạnh mẽ và phục vụ đắc lực cho con người trong quá trình sản xuất, nghiên cứu khoa học, chinh phục vũ trụ, quốc phòng....
Những thiết bị kỹ thuật dùng để giải quyết các vấn đề tự động hoá và điều khiển tự động là các thiết bị tự động.
Thiết bị tự động là thiết bị có thể thực hiện một chức năng nào đó mà không cần sự tham gia trực tiếp của con người. Chúng được xây dựng từ những phần tử tự động khác nhau như: phần tử điện cơ, phần tử từ, phần tử bán dẫn, điện từ, phần tử nhiệt, khí nén thuỷ lực...
Rơle là một loại khí cụ điện tự động mà đặc tính vào ra có tính chất: tín hiệu đầu ra thay đổi, khi tín hiệu đầu vào đạt được giá trị xác định.
Rơle được sử dụng rộng rói trong cỏc sơ đồ điều khiển tự động, truyền động điện, bảo vệ mạch điện, thông tin liên lạc và là phần tử cơ bản cấu tạo nên các phần tử logic.
Chớnh vỡ vậy vai trũ cần thiết của sự nghiờn cứu, thiết kế rơle là đặc biệt quan trọng nhằm nâng cao tính năng tự động hoá và tuổi thọ làm việc của chúng không ngừng được cải thiện hơn.
Được sự giúp đỡ của các thầy cô trong nhóm khí cụ điện thuộc bộ môn Thiết Bị Điện-Điện Tử Công Suất, Khoa Điện và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Đặng Chí Dũng, trong khoảng thời gian một học kỳ, em đó hoàn thành được đồ án môn học khí cụ điện, với đề tài thiết kế Rơle trung gian kiểu kín, xoay chiều.
Do trỡnh độ hiểu biết có hạn và thời gian hạn chế, cộng với kinh nghiệm thực tế cũn rất ớt nờn em khụng thể khụng trỏnh được các sai xót trong quá trỡnh tớnh toỏn và thiết kế. Vỡ vậy em rất mong được sự chỉ bảo góp ý của cỏc thầy cụ và cỏc bạn sinh viờn. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, Ngày 10/11/2003
Sinh viờn thiết kế
Chương i
Giới thiệu chung về các khí cụ điện và yêu cầu chung khi thiết kế
Giới thiệu chung về các khí cụ điện.
Khí cụ điện là những thiết bị cơ cấu điện dùng để điều khiển các quá trỡnh sản xuất, biến đổi truyền tải phân phối năng lượng điện và các dạng năng lượng khác. Khái niệm điều khiển theo nghĩa rộng bao gồm: điều chỉnh bằng tay,tự động kiểm tra và bảo vệ.
Theo lĩnh vực sử dụng cỏc khớ cụ điện được chia làm 5 nhóm trong đó mỗi nhóm gồm nhiều chủng loại và dạng khác nhau.
Nhóm các khí cụ điện cao áp: như Dao cách ly, máy ngắt, dao ngắn mạch, máy ngắt không khí.....
Nhóm các khí cụ điện hạ áp: như máy ngắt tự động, máy ngắt bằng tay, các đầu đổi nối....
Nhóm khí cụ điện điều khiển: như công tắc tơ, khởi động từ, khuếch đại từ, tự áp......
Nhóm các Rơle bảo vệ: như rơle dũng điện, rơle điện áp, Rơle trung gian, Rơle công suất....
Nhóm các khí cụ điện dùng trong sinh hoạt hàng ngày và dùng trong chiếu sáng: như bàn là, bếp điện, bóng đèn...
Các yêu cầu chung khi thiết kế khí cụ điện.
Các khí cụ điện được thiết kế phải thoả món hàng loạt cỏc yờu cầu của một sản phẩm cụng nghiệp hiện đại: đó là các yêu cầu về kỹ thuật, yêu cầu về vận hành, về kinh tế, về cụng nghệ và xó hội, chỳng được biểu hiện qua các qui chuẩn và định mức, tiêu chuẩn và chất lượng của nhà nước hoặc của nghành vầ chúng được nằm trong nghành thiết kế kỹ thuật.
Cỏc yờu cầu về kỹ thuật.
Độ bền nhiệt của các chi tiết, bộ phận của khí cụ điện, khi làm việc ở chế độ định mức và chế độ và chế độ sự cố.
Độ bền cách điện của các chi tiết, bộ phận cách điện và khoảng cách cách điện khi làm việc với điện áp lớn nhất, kéo dài và và trong điều kiện xung quanh (như mưa, bụi bẩn,tuyết...) cũng như khi có điện áp nội bộ, hoặc quá điện áp do khí quyển gây ra.
Độ bền cơ và tính chịu mũn của cỏc bộ phận khớ cụ điện trong giới hạn số lần thao tác đó thiết kế, thời hạn làm việc ở chế độ định mức và chế độ sự cố.
Khả năng đóng ngắt ở chế độ sự cố và chế độ định mức, độ bền điện của các chi tiết, bộ phận.
Các yêu cầu kỹ thuật riêng đối với từng loại khí cụ điện
Kết cấu đơn giản, khối lựơng và kích thước bé.
Cỏc yờu cầu về vận hành.
Lưu ý đến các ảnh hưởng của môi trường xung quanh như độ ẩm, nhiệt độ, độ cao....
Độ tin cậy cao.
Tuổi thọ lớn thời gian sử dụng lõu dài.
Đơn giản dễ thao tác, sửa chữa, thay thế.
Tổn phí vận hành ít, tiêu tốn ít năng lượng.
Cỏc yờu cầu về kinh tế xó hội.
Giỏ thành hạ.
Tạo điều kiện thuận tiện cho nhõn viờn vận hành (về tõm lý về cơ thể....).
Tớnh an toàn trong vận hành lắp rỏp.
Tớnh thẩm mỹ của kết cấu.
Vốn đầu tư khi chế tạo, lắp ráp vận hành ít.
Cỏc yờu cầu về cụng nghệ chế tạo.
Tớnh cụng nghệ của kết cấu : dựng chi tiết qui chuẩn, tớnh lắp lẫn...
Lưu ý đến khả năng chế tạo: mặt bằng sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, khả năng thiết bị.
Lưu ý đến khả năng phát triển chế tạo, sự lắp ghép vào cỏc tổ hợp khỏc, chế tạo dõy...
Chương II
Giới thiệu về rơle điện
Cấu tạo nguyờn lý hoạt động, sơ đồ khối của Rơle.
Để thiết kế được tốt các mục tiêu nói trên ta phải nắm được nguyên lý hoạt động của rơle trung gian kiểu kín, sau đó mới vẽ qua sơ đồ hoạt động của nó.
Cấu tạo.
Rơle trung gian kiểu kín là loại thiết bị điện có kết cấu khá đơn giản, đối với loại rơle này vỡ dũng điện nhỏ nên ta có thể bỏ qua hồ quang sinh ra giữa các bộ phận mang điện. Như vậy Rơle trung gian kiểu kín chỉ mang các bộ phận chính sau:
Hệ thống tiếp điểm trong đó bao gồm tiếp điểm động và tiếp điểm tĩnh ( bao gồm tiếp điểm thường đóng và tiếp điểm thường mở nối liên thông với nhau).
Hệ thống thanh dẫn, gồm có thanh dẫn động và thanh dẫn tĩnh.
Một nam châm điện xoay chiều.
Cuộn dây nam châm điện xoay chiều.
Hệ thống phản lực là một lũ xo nhả cú hỡnh xoắn trụ.
Hệ thống nắp và thân đế.
Các chi tiết đầu nối và chi tiết dẫn điện.
Sơ đồ động.
Tiếp điểm thường đóng.
Tiếp điểm thường mở.
Nắp.
Thõn.
Lừi.
Cuộn dõy.
Thanh dẫn.
Lũ xo nhả.
Nguyờn lý hoạt động.
Rơle trung gian kiểu kín có nguyên lý hoạt động dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ nam châm điện thuộc loại hút chập và có tiếp điểm dạng côngsôn.
Khi đưa dũng điện I vào cuộn dây nam châm điện thỡ trong cuộn dõy sẽ sinh sức từ động F=IW, sức từ động này sinh ra từ thông khe hở không khí của nam châm điện ệọ, khi đó Fđt>Fph làm cho nắp của nam châm điện đóng lại đồng thời tiếp điểm thường đóng mở ra và tiếp điểm thường mở đóng lại.
Khi khụng cú dũng điện đưa vào cuộn dây nam châm điện I=0 thỡ khi đó Fđt=0<Fph làm cho nắp của nam châm điện mở ra và hệ thống tiếp điểm trở về trạng thai ban đầu.
Ưu điểm và nhược điểm của rơle trung gian kiểu kín.
Đặc điểm.
Đối với loại rơle trung gian kiểu kín thỡ số lượng tiếp điểm nhiều, để tăng lực ép tiếp điểm khi tiếp xúc người ta thường sử dụng thanh dẫn động bằng đồng.
Ưu điểm.
Đối với loại rơle trung gian kiểu kín thỡ khi làm việc nú sẽ trỏnh được sự ảnh hưởng khắc nghiệt của môi trường tới qsự vận hành của thiết bị, đặc biệt là mưa gió, độ ẩm, và bụi bặm sẽ làm ảnh hưởng tới tính chất dẫn điện của vật liệu.
Nhược điểm.
Ngoài các ưu điểm nói trên thỡ rơle trung gian kiểu kín cũn cú những hạn chế nhất định khi phần rơle nằm trong vỏ hộp thỡ nú sẽ bị giới hạn bởi phần khụng gian của vỏ hộp nờn khả năng tản nhiệt của nó sẽ khó khăn hơn.
Chương III
Mạch vòng dẫn điện
Sơ luợc về mạch vũng dẫn điện.
Trong rơle trung gian mạch vũng dẫn điện đóng một vai trũ hết sức quan trọng, bởi nú là cơ cấu truyền điện tác động tới các cơ cấu của Rơle, đồng thời một phần của nó cũng là hệ thống phản lực, nhằm hỗ trợ cho kích thước của thiết bị nhỏ tối ưu.
Mạch vũng dẫn điện của khí cụ điện do các bộ phận mang điện khác nhau về hỡnh dỏng kết cấu và kớch thước tạo thành. Đối với mạch vũng dẫn điện của rơle trung gian kiểu kín thỡ nú bao gồm những bộ phận chớnh sau:
Thanh dẫn: bao gồm thanh dẫn động và thanh dẫn tĩnh.
Dây nối mền: để nối từ vít đến thanh dẫn động.
Đầu nối: gồm vít và mối hàn.
Hệ thống tiếp điểm: gồm giá đỡ tiếp điểm, tiếp điểm động và tiếp điểm tĩnh.
Cuộn dõy dũng điện.
Như vậy nhiệm vụ tính toán và thiết kế của mạch vũng dẫn điện là phải xác định các kích thước của các chi tiết trong mạch vũng dẫn điện. Tiết diện kích thước của các chi tiết mạch vũng dẫn điện quyết định cơ cấu của mạch vũng dẫn điện và cũng quyết định kích thước của rơle trung gian kiểu kớn.
Do đó trỡnh tự tớnh toỏn của mạch vũng dẫn điện của rơle trung gian kiểu kín sẽ gồm các bước sau:
Thanh dẫn.
Các tính toán của thanh dẫn động gồm:
Xác định tiết diện và kích thước cơ bản của nó ở chế độ làm việc dài hạn và các chế độ khác.
Tớnh toán kiểm nghiệm tiết diện và các kích thước của nó ở chế độ làm việc ngắn hạn và chế độ khởi động đối với các khí cụ điện điều khiển và dùng trong tự động hoá. Chế độ sự cố khi có dũng điện ngắn mạch với các khí cụ điện phân phối năng lượng.
Khi xác định các kích thước của thanh dẫn nên chọn dạng kết cấu, chọn sơ bộ chiều dài của thanh dẫn và dạng kết cấu của đầu nối.
Tính toán thanh dẫn động.
Thanh dẫn động có chức năng đóng mở tiếp điểm vỡ vậy nú cần phải cú một lực ộp đủ để có khả năng tiếp xúc tốt, do đó ta có thể chọn đồng phótpho để làm thanh dẫn. Đồng phốtpho có các tính chất và thông số được ghi ở trong bảng 2-22 (TKKCĐHA).
Ký hiệu
bp0(6,5
Tỷ trọng
( = 8,9 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
tnc = 1083(C
Điện trở suất
( = 0,01754.10-6(m
Hệ số nhiệt điện trở
( = 4,3.10-3 1/(C
Độ dẫn điện
( = 3,9 w/cm(C
Nhiệt lượng nóng chảy
390J/g
Nhiệt dung
Cp =0,385 J/g(C
Modul đàn hồi
4600.106 kg/cm2
Hệ số nhiệt độ của nhiệt dung
10-4
Nhiệt lượng bay hơi
2600J/g
Độ cứng
HB = 105 Briven kg/mm
Giới hạn độ bền kéo
(k = 550N/mm2
Nhiệt độ ổn định cho phép
95(C
Độ tăng nhiệt cho phép
55(C
Về dạng kết cấu của thanh dẫn động ta chọn kết cấu có tiết diện hỡnh chữ nhật với bề rộng a, bề dày là b.
Từ công thức NiuTơn:
P=KTST(ốôđ- ố0)= KTST ôđ
Có thể viết biểu thức cân bằng nhiệt ở nhiệt độ xác lập cho mọi chi tiết với bề mặt tản nhiệt ST chiều dài l và chu vi là P=ST/l
P=I2.Rố.Kf= KTST(ốôđ- ốmt)
KTST(ốôđ- ốmt)
Trong đó:
Rố: điện trở của thanh dẫn ở nhiệt độ ổn định.
: Điện trở suất của vật liệu ở nhiệt độ ổn định
= o(1+ ỏ.ố)= 20[1+ ỏ(ố-20)]
=mt [1+ ỏ(ố- ốmt)]
0, 20, mt là điện trở suất của vật liệu ở nhiệt độ 0oC, 20oC, và nhiệt độ môi trường.
Á là hê số nhiệt điện trở của đồng phốtpho ỏ=4,3.10-3 1/oC.
Kf là hệ số tổn hao phụ đặc trưng cho hiệu ứng gần và hiệu ứng bề mặt.
Kf=Kbm.Kg
Kbm là hiệu ứng bề mặt.
Kg là hiệu ứng gần.
Đối với dũng điện xoay chiều Kf=1,03 - 1,06.
Chọn Kf=1,05.
S là tiết diện của thanh dẫn.
ST là tiết diện tản nhiệt của thanh dẫn.
P là chu vi của thanh dẫn.
ẩôđ là nhiệt độ ổn định ôđ=95oC
ẩmt là nhiệt độ môi trường mt=40oC.
KT là hệ số tản nhiệt ra khống chế: KT=6.10-6 W/mm2.oC.
I là đũng điện định mức.
Tra bảng 6-2 ta cú: 20=0,01754.10-3 Ωmm.
Do đó ta có:
=0,01754.10-3.[1+0,0043(95-20)]
=0,0232.10-3 Ωmm.
Tiết diện của thanh dẫn được xác định theo biểu thức.
S.P=
Tiết diện và kích thước các cạnh a,b của các chi tiết hỡnh chữ nhật được xác định theo công thức.
a.b.2(a+b)= .
Suy ra :
b=
Với n=a/b, n nằm trong khoảng 5-10
Chọn n=10 thay số vào ta cú
.
Suy ra a=10.b=3,2 mm.
Đối với các kích thước trên nó thoả món độ bền về điện để thoả món x cả độ bền về cơ ta chọn:
a=5 mm; b=0,5 mm.
Tiết diện của thanh dẫn động là:
S=a.b=2,5 mm2.
Chu vi thanh dẫn động là:
P=2(a+b)=11 mm.
Mật độ dũng điện là:
J===4 A/mm2.
Tớnh toỏn kiểm nghiệm thanh dẫn:
Kiểm nghiệm lại nhiệt độ của thanh dẫn:
Từ cụng thức:
S.P==
Suy ra :
ốôđ=ốtd=. (*)
Trong đó S là tiết diện thanh dẫn động: S=3,6 mm2
P là chu vi của thanh dẫn động: P=13,2 mm
là điện trở suất của đồng ở 0oC ta cú:
===0,0162.10-3 Ωmm.
Thay cỏc số liệu vào cụng thức (*) ta cú:
ốtd== 52,64oC.
Vậy ta cú ốtd<[ốôđ]=95oC nờn thanh dẫn thoả món về nhiệt độ ở chế độ dài hạn.
Kiểm nghiệm lại ở chế độ làm việc ngắn mạch:
Từ công thức 6-21 trong (TKKCĐHA) ta có:
Suy ra :
(**)
Với : Inm=Ibn là dũng ngắn mạch cũng chớnh là dũng bền nhiệt.
Tnm=tbn là thời gian ngắn mạch cũng chớnh là thời gian bền nhiệt.
Abn, Ađ là hằng số tích phân với độ bền nhiệt và nhiệt độ dài.
Tra đồ thị 6-6 ta có
ốbn=300oC thỡ ta cú Abn=4.104 (A2s/mm4)
ốôđ=95oC thỡ ta cú Abn=1,6.104 (A2s/mm4)
Thay số vào (**) ta cú:
=387,3.
Với t=4s ta cú
(4s)=387,3.=193,7A
Suy ra j===77,46 A/mm2.
Tra bảng 6-7 với vật liệu là đồng ở t=4s ta có [j]=82 A/mm2
Như vậy j<[j]
Vậy mật độ dũng ngắn mạch nhỏ hơn mật độ dũng cho phộp.
Kiểm nghiệm thanh dẫn động làm việc ở chế độ ngắn hạn:
Điện trở của thanh dẫn ở nhiệt độ 95oC là:
R95=R20[1+ỏ(ố-20)]
=20..[1+ ỏ(ố-20)]
Thay số vào ta cú:
R95=0,01754.10-3. .[1+0,0043(95-20)]
=0,0093.10-3 Ω/mm.
Tổn hao cụng suất ở chế độ dài hạn là:
Pdh=I2dh.R95=100.0,093.10-4=0,93.10-4 W/mm.
Hằng số thời gian phỏt núng theo 6-13 là:
T=
Với: M=.S.l=8,9.0,05.0,5=0,2225
Kt===15,2.10-5 W/cm2 oC
Suy ra T==512,3 (sec)
Độ tăng nhiệt ở chế độ ngắn hạn:
nh=ôđ[1-]
Chọn chế độ ngắn hạn có nh=20 sec
Ta cú:
nh=ôđ[1-]=ôđ(1-0,962)
95.0,038=3,61 oC
Độ tăng nhiệt độ ổn định khi công suất ở chế độ ngắn hạn là
ôđ’===1447,4 oC
Đối với công suất cho phép ở chế độ ngắn hạn là:
Pnh===242,1.10-3 W/cm2
Dũng cho phộp ở chế độ ngắn hạn là:
==51,3 (A)
Hệ số công suất quá tải ở chế độ ngắn hạn là:
Kp===263,15
Hệ số quỏ tải dũng
KI===5,13
Tớnh toỏn kiểm nghiệm
Tnh=T.ln=512,3.ln=19,953 sec
Như vậy ta thấy kết quả gần đúng vỡi tnh đó chọn ở trờn
Vậy thanh làm việc tốt ở chế độ ngắn hạn.
Tớnh toỏn thanh dẫn tĩnh.
Thanh dẫn tĩnh có chức năng là bộ phận cắm trực tiếp với đế, và có chứa cả tiếp điểm để tiếp xúc với thanh dẫn động qua đầu nối.
Như vậy khả năng làm việc của thanh dẫn tĩnh ngoài độ bền về điện nó cũn phải cú độ bền về cơ, do đó ta có thể chọn kích thước của thanh dẫn tĩnh như sau:
a=5 mmm
b=1 mm.
Khi đó tiết diện cắt ngang của thanh dẫn tĩnh là:
Stdt=a.b=5 mm2
Suy ra mật độ dũng điện: j==10/5=2 A/mm2.
Để đảm bảo tiếp xúc với chân đế ta mạ bạc vào thanh dẫn tĩnh, mặt khác do thanh dẫn động có kích thước nhỏ hơn mà vẫn đảm bảo độ bền về nhiệt và độ bền về điện, độ bền về cơ nên thanh dẫn tĩnh có các kích thước lớn hơn cũng sẽ đảm bảo được các độ bền như của thanh dẫn động.
Tiếp điểm.
Chức năng chính của tiếp điểm.
Tiếp điểm thực hiện chức năng đóng ngắt của các khí cụ điện đóng ngắt. kết cấu và thông số của hệ tiếp điểm xác định các thông số chính, kết cấu, kích thước và khối lượng của khí cụ điện.
Yêu cầu chính đối với tiếp điểm.
Khí cụ điện làm việc ở chế độ định mức nhiệt độ bề mặt nơi không tiếp xúc phải bé hơn nhiệt độ cho phép tức là <95 oC.
Nhiệt độ của vùng tiếp xúc phải bé hơn nhiệt độ biến đổi tinh thể cho phép của vật liệu tiếp điểm.
Đối với dũng điện lớn cho phép (dũng khởi động, dũng ngắn mạch) tiếp điểm phải chịu được độ bền nhiệt và độ bền điện động. Hệ thống tiếp điểm dập hồ quang (nếu có) phải có khả năng đóng ngắt cho phép không bé hơn trị số định mức.
Khi làm việc với dũng định mức và đóng ngắt dũng điện trong giới hạn cho phép tiếp điểm phải có độ mũn điện và độ mũn cơ bé nhất, độ rung của tiếp điểm phải không được lớn hơn trị số cho phép.
Để cho ngắn gọn ta chọn các công thức tính toán đối với tiếp điểm là các công thức kinh nghiệm.
Chọn vật liệu làm tiếp điểm.
Để đảm bảo các yêu cầu của tiếp điểm về điện trở suất, điện trở tiếp xúc nhỏ và ít bị ăn mũn, ớt bị oxi hóa, khó hàn dính, độ cứng cao và làm việc tốt với dũng điện định mức 10 A ta có thể chọn vật liệu làm tiếp điểm là bạc kéo nguội với các thông số kỹ thuật cho ở bảng 2-13 như sau.
Ký hiệu
CP 999
Tỷ trọng
10,5 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
(nc = 9610C
Điện trở suất ở 200C
(20 = 1,59.10-6 (m
Độ cứng
HB = (30(60)kG/mm2
Độ dẫn nhiệt
( = 4,16 W/cm0C
Hệ số nhiệt điện trở
( = 4.10-3 1/0C.
Kích thước của tiếp điểm phụ thuộc vào dũng điện định mức và kích thước của thanh dẫn động hoặc thanh dẫn tĩnh.
Đối với dũng điện 10 A tra bảng 2-15
ta chọn đường kính tiếp điểm là d=5 mm
Chiều cao của tiếp điểm là h=1,5mm.
Tiếp điểm dộng và tiếp điểm tĩnh có dạng hút chập tức là một pha chỉ có một chỗ ngắt.
Tính lực ép tiếp điểm.
Lực ép tiếp điểm phải đảm bảo cho tiếp điểm làm việc bỡnh thường ở chế độ dài hạn và chế độ ngắn hạn với dũng điện lớn.
Theo công thức 2-17 trong sách (TKKCĐHA) ta có
Ftđ=ftđ.Iđm
Trong đó:
Iđm là dũng điện định mức của rơle trung gian kiểu kín 10 A.
Chọn ftđ=3 G/A
Ta cú Ftđ=3.10=30 g=0,3 N.
Xác định điện trở tiếp xúc.
Điện trở tiếp xúc của tiếp điểm 1 chỗ ngắt Rtx là một phần của mạch vũng dẫn điện.
Điện trở tiếp xúc của tiếp điểm không bị phát nóng xác định theo công thức kinh nghiệm 2-25 (TKKCĐHA).
Rtx=
Trong đó:
Ftđ là lực ép tiếp điểm. Ftđ=0,3 N
M là hệ số bề mặt tiếp xúc chọn dạng tiếp xúc là tiếp xúc điểm thỡ ta cú m=0,5.
Ktx là hệ số tiếp xỳc chọn Ktx=0,4.10-3
Thay số vào ta cú.
Rtx= =2,4.10-3 Ω=2,3 mΩ
Vậy điện trở tiếp xúc ở 95 oC là.
Rtx95=Rtx20.[1+2/3.ỏ.(95-20)]
=2,4.(1+2/3.0,004.75)=2,76 mΩ.
Điện áp rơi trên điện trở tiếp xúc.
Trong trạng thái đóng của tiếp điểm điện áp rơi trên mạch vũng dẫn điện chủ yếu là do điện trở tiếp xúc của các phần đầu nối, điện trở của vật liệu làm tiếp điểm là không đáng kể so với Rtx vỡ vậy theo cụng thức điện áp rơi trên diện trở tiếp xúc là: