Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể thấy rõ từ sự phân tích phần đóng góp của lĩnh vực sản xuất này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, từ ý nghĩa của các công trình xây dựng nên và từ khối lượng vốn sản xuất to lớn được sử dụng trong xây dựng.
Cụ thể hơn xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác trước hết là ngành công nghiệp chế tạo máy và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thiện khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định (thể hiện ở những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết bị, công nghệ được lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. ở đây nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che nâng đỡ, lắp đặt các máy móc cần thiết vào công trình để đưa chúng vào sử dụng.
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2299 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tổ chức xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
&
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, Xây dựng dân dụng và công nghiệp là ngành có những đóng góp quan trọng. Cùng với sự phát triển liên tục của đất nước trong những năm qua; lĩnh vực Xây dựng cơ bản nói chung và lĩnh vực Xây dựng công trình dân dụng nói riêng đã và đang được nhà nước đầu tư phát triển và có những thành tựu đáng tự hào.
Để nhằm thực hiện phương châm “ Học đi đôi với hành” sau khi đã kết thúc các môn học cơ sở cũng như chuyên ngành, nhằm có sự kết hợp giữa lí thuyết trên giảng đường với sự học hỏi thực tế Nhà trường đã bố trí thời gian thực tập cho sinh viên. Em đã được phân công về thực tập tại trường Cao đẳng công nghiệp và xây dựng. Qua thời gian thực tập tại trường em đã rút ra được không ít những bài học bổ ích cho bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo đã trang bị kiến thức một cách cập nhật và đầy đủ đối với chúng em. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo - KS.Trần Minh Quang. Và em xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ phòng kỹ thuật của trường đã tạo điều kiện giúp đỡ để em hoàn thành nhiệm vụ trong đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
LÂM VĂN LINH
Phần i
ý nghĩa công tác tổ chức xây dựng
Tầm quan trọng của tổ chức thi công:
Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sản xuất xây dựng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước:
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể thấy rõ từ sự phân tích phần đóng góp của lĩnh vực sản xuất này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, từ ý nghĩa của các công trình xây dựng nên và từ khối lượng vốn sản xuất to lớn được sử dụng trong xây dựng.
Cụ thể hơn xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác trước hết là ngành công nghiệp chế tạo máy và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thiện khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định (thể hiện ở những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết bị, công nghệ được lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. ở đây nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che nâng đỡ, lắp đặt các máy móc cần thiết vào công trình để đưa chúng vào sử dụng.
Theo thống kê cho thấy chi phí công tác xây lắp thể hiện phần tham gia của ngành công nghiệp xây dựng trong việc sáng tạo ra tài sản cố định chiếm từ 40 á 60%(cho công trình sản xuất) và75 á 90% ( cho công trình phi sản xuất ). Phần giá trị thiết bị máy móc lắp đặt vào công trình thể hiện phần tham gia của ngành chế tạo máy ở đây chiếm từ 30 á 52%(cho công trình sản xuất),0% á 15 % ( cho công trình phi sản xuất ). Ta thấy phần giá trị thiết bị máy móc chiếm một phần khá lớn công trình xây dựng, nhưng các thiết bị máy móc chưa qua bàn tay của người làm công tác xây dựng để lắp đặt vào công trình thì chúng chưa thể sinh lợi cho nền kinh tế quốc dân.
Công trình do lĩnh vực xây dựng cơ bản dựng nên có ý nghĩa rất lớn mặt kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật.
Về mặt kỹ thuật các công trình sản xuất được xây dựng nên là thể hiện cụ thể đường lối phát triển khoa học - kỹ thuật của đất nước, là kết tinh của thành tựu khoa học - kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo.
Về mặt kinh tế các công trình được xây dựng lên là thể hiện cụ thể đường lối phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước, làm thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh nhịp điệu và tốc độ tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Về mặt chính trị và xã hội các công trình sản xuất được xây dựng nên góp phần mở mang đời sống cho nhân dân đồng thời làm phong phú thêm cho nền nghệ thuật đất nước.
Về mặt quốc phòng các công trình xây dựng nên góp phần tăng cường tiềm lực quốc phòng đất nước, mặt khác khi xây dựng chúng cũng phải kết hợp tính toán với vấn đề quốc phòng.
Lĩnh vực xây dựng cơ bản quản lý và sử dụng một lượng tiền vốn khá lớn và sử dụng một lực lượng xây dựng đông đảo. Việt Nam ngân sách hàng năm dành cho xây dựng cơ bản một lượng tiền vốn khá lớn.
Theo các số liệu của nước ngoài phần sản phẩm của ngành xây dựng chiếm khoảng 11% tổng sản phẩm xã hội, lực lượng lao động chiếm 14% lực lượng lao động của khu vực sản xuất vật chất.
Giá trị tài sản cố định sản xuất của ngành công nghiệp xây dựng kể cả các ngành có liên quan đến việc phục vụ cho ngành xây dựng cơ bản như vật liệu xây dựng, chế tạo máy... chiếm khoảng 20 % tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân.
Đặc điểm của sản xuất xây dựng:
Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng của công trình . Cụ thể là trong xây dựng con người và công cụ luôn phải di chuyển địa điểm sản xuất còn sản phẩm xây dựng thì lại đứng yên. Vì vậy các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn thay đổi theo điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng.
Chu kỳ sản xuất thường là dài, dẫn tới sự ứ đọng vốn đầu tư tại công trình . Đồng thời làm tăng những khoản phụ phí thi công khác phụ thuộc vào thời gian như chi phí bảo vệ, chi phí hành chính.
Sản xuất xây dựng phải theo những đơn đặt hàng cụ thể vì sản suất xây dựng đa dạng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa phương nơi xây dựng công trình và yêu cầu của người sử dụng.
Cơ cấu của quá trình xây dựng rất phức tạp, số lượng đơn vị tham gia xây dựng rất lớn, các đơn vị tham gia hợp tác xây dựng phải thực hiện phần việc của mình đúng theo trình tự thời gian và không gian.
Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc.
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm xây dựng gây nên.
Vai trò ý nghĩa của công tác thiết kế tổ chức xây dựng và tổ chức thi công
Thiết kế tổ chức xây dựng là một bộ phận của thiết kế kỹ thuật nhằm đưa vào hoạt động từng công đoạn hay toàn công trình theo chức năng sử dụng và đảm bảo thời gian xây dựng .
Thiết kế tổ chức xây dựng là cơ sở để xác định nhu cầu vốn và các loại vật tư, thiết bị cho từng giai đoạn hay cả quá trình, là cơ sở để xác định dự toán chi phí một cách có khoa học.
Thiết kế tổ chức xây dựng được tiến hành song song cùng với việc thiết kế xây dựng ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật nhằm đảm bảo mối liên hệ phù hợp giữa các giải pháp hình khối mặt bằng, giải pháp kết cấu với giải pháp về kỹ thuật thi công và tổ chức thi công xây dựng .
Thiết kế tổ chức xây dựng được tiến hành trên cơ sở bản vẽ thi công và những điều kiện thực tế, các qui định hiện hành mang tính chất khả thi nhằm rút ngắn thời gian xây dựng, hạ giá thành, đảm bảo chất lượng, an toàn và bảo vệ môi trường.
Nhiệm vụ của đồ án môn học.
Nhiệm vụ của đồ án môn học này là thiết kế tổ chức thi công cho công trình nhà kí túc xá 5 tầng của trường CĐ CN& XD.Nhiệm vụ thiết kế bao gồm những nội dung chính chủ yếu sau:
-Bóc tách dự toán phần thô tầng 4 nhà A8.
-Thuyết minh kĩ thuật thi công phần thô tàng 4 gồm những đầu công tác sau:
+Thi công phần cột:công tác ghép coffa,công tác thép cột,công tác đổ bê tông cột
+Thi công phần dầm:công tác ghép coffa dầm và mái,công tác thép,công tác đổ bê tông mái
+Thi công xây gạch chỉ 220,110.
-Lập bảng tiến độ thi công cho từng đầu công việc.
-Lập biện pháp an toàn thi công cho phần thi công phần thô tầng 4 nhà kí túc xá A8
III .Nội dung đồ án môn học:
Các nội dung đồ án gồm các vấn đề như đã trình bày ở phần nhiệm vụ đồ án môn học.Toàn bộ nội dung đồ án chia làm hai phần
Phần thuyết minh thể hiện các nội dung thiết kế tổ chức thi công công tác và tính toán khối lượng chi tiết.Phần bản vẽ bao gồm một bản vẽ khổ A3 thể hiện các biện pháp kỹ thuật thi công các công tác và tiến độ thi công từng phần,cũng như tổng tiến độ thi công toàn bộ công trình.
Phần II
NộI DUNG Đồ áN
I .Phân tích hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và các tài liệu có liên quan:
*Khái quát sơ bộ về công trình:
Công trình là nhà kí túc xá 5 tầng (nhà A8) được xây dựng để phục vụ nơi ăn chốn ở cho sinh viên nội trú.
Công trình gồm mặt bằng xây dựng nhà có chiều dài 28,8m;chiều rộng 10,5m.Phần đua mái 2m(Phần sảnh hiên),phần sau đua ra 2,4m.
Công trình có chiều cao 20,3m(kể cả phần mái tôn)
*.Vị trí và đặc điểm của công trình:
Công trình nhà kí túc xá 5 tầng được xây dựng tại trường Cao Đẳng Công Nghiệp Và Xây Dựng-Phương Đông- Uông Bí -Quảng Ninh.
Địa hình :là vị trí mặt bằng khá bằng phẳng thuận lợi cho việc thi công.
Địa chất thuỷ văn :theo kết quả khảo sát địa chất thuỷ văn của công trình thì nền đát thuộc loại tương đối tốt.
Về giao thông:khu vực giao thông thuận lợi vì gần đường trục chính vào sân tập lái xe. Viêc thi công tập kết, vận chuyển nguyên vật liệu được thuận tiện .
Về thông tin liên lạc:Công trình nằm trong khu vực trường nên thông tin liên lạc là tương đối tốt.
Điện , Nước: Công trình nằm trong khu vực trường nên điện, nước cung cấp cho công trình được thuận lợi .
II .Phương hướng thi công tổng quát:
Do cấu tạo kiến trúc của công trình tương đối đơn giản, các tầng thi công tương tự nhau, mặt bằng thi công tương đối rộng nên việc phân đoạn tổ chức thi công có nhiều thuận lợi.
Mặt bằng mái khi đổ mái có các cột chống coffa sẽ chiếm nhiều diện tích mặt bằng nên tiến độ thi công sẽ bị ảnh hưởng nên chúng ta phải thiết kế TCTC cho phù hợp với điều kiện thực tế của công trình.
Phương pháp thi công tổng quát
Qua đặc điểm kiến trúc đã nêu ở trên ta thấy quá trình thi công công trình có những loại công tác có ý nghĩa quyết định đến việc tổ chức quản lý cũng như tiến độ thi công. Đó là công tác đào móng, công tác bê tông móng,công tác hoàn thiện phần thô và phần hoàn thiện.Do đó cần phải tập trung lực lượng, vật tư máy móc và tổ chức sản xuất hợp lý cho những công tác này để đảm bảo rút ngắn thời gian xây dựng, giảm chi phí xây lắp.
Phương hướng áp dụng cơ giới hoá và thi công dây chuyền cho các công tác chủ yếu sau:
- Công tác đất: Khối lượng công tác của loại công tác này khá lớn, đồng thời điều kiện mặt bằng đủ rộng để thi công đất bằng cơ giới, như vậy có thể chọn máy đào gầu nghịch để thi công đất. Như do máy đào không thể tạo ra đúng kích thước hố móng theo yêu cầu nên cần kết hợp với sửa móng bằng thủ công.
- Công tác bê tông móng: Do khối lượng bê tông móng tương đối lớn, mặt bằng thi công rộng rãi và điều kiện máy móc của đơn vị cho phép nên ta chọn biện pháp trộn bê tông bằng máy, vận chuyển bê tông bằng thủ công và đầm bê tông bằng máy. Việc thi công các quá trình thành phần: cốt thép, ván khuôn, bê tông, bảo dưỡng, dỡ ván khuôn có thể sử dụng biện pháp thi công dây chuyền.
- Công tác hoàn thiện phần thô: Công tác này chiếm tỷ lệ cao trong quá trình thi công,lực lượng thi công chủ yếu là con người,áp dụng những biện pháp thi công bố trí nhân lưc hợp lí.
- Công tác hoàn thiện: Công tác trát chiếm không nhiều thời gian nhưng đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao nên phải bố trí công nhân trình độ tay nghề cho phù hợp.
Danh mục công việc:
Phần đồ án thiết kế tổ chức thi công được giao là phần thô tầng 4 nhà A8,sau đây là những công tác chính:
Thi công cột:
Ghép coffa cột.
Cốt thép cột.
Bê tông cột.
Thi công dầm,sàn,cầu thang:
Ghép coffa dầm,sàn.
Cốt thép dầm,sàn.
Bê tông dầm,sàn.
Đổ bê tông dầm,sàn
Bảo dưỡng bê tông sàn.
Ghép coffa cầu thang.
Cốt thép cầu thang.
Bê tông cầu thang.
Bảo dưỡng bê tông cầu thang.
Xây tường( tầng 4)
Xây tường 220.
Xây tường 110 nhà vệ sinh.
III .Xác định biện pháp thi công chính.
Công tác ván khuôn (cốp pha) và bê tông :
Cột:
Công tác ván khuôn:
Vì sử dụng cốp pha định hình nên việc chỉnh đúng tim trục là rất khó khăn nên trước khi lắp dựng cốp pha cột ta cho tiến hành đổ một lớp bê tông định vị đúng bằng kích thước của cột và cao khoảng 5cm.
Khi lắp dựng ta cần phảI kiểm tra lại cốt thép xem đã đúng vị trí chưa và dọn vệ sinh sạch sẽ chân cột để đảm bảo không bị phân lớp bê tông khi đổ lớp bê tông định vị.
Buộc các con kê bằng bê tông có râu thép vào cốt thép dọc. Các con kê được chế tạo trực tiếp taị công trường có chiều dày bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ.
Tiến hành lắp dựng ván khuôn: ván khuôn được liên kết với nhau bằng các chốt,đồng thời dựng cột chống và gông đảm bảo theo thiết kế.
Sau khi lắp dựng ta kiểm tra luôn cao độ, tim, trục và có đảm bảo kích thước, đúng hình dạng, ván khuôn phảI được khép kín, khít để không làm mất
nước xi măng mặt tiếp xúc trực tiếp với bê tông phảI được chống dính bằng dầu bôI trơn, ván khuôn phảI dảm bảo chắc chắn, ổn định, dễ tháo lắp.
Khi lắp dựng cột ta dựng cột ở trục A, C trước vì mặt bằng rộng có thể dựng cột chống cả bốn phía rồi sau đó mới dựng cột ở trục A, D ta dựng cột chống được 3 phía, phía còn lại ta dùng dây văng vào cột đã đổ ở trục B và C.
Công tác đổ bê tông cột:
Sau khi lấp dựng xong cốt thép và ván khuôn xong ta tiến hành đổ bê tông cột.
Tổng khối lượng bê tông cột tính được là :
Cột 220x220 có 9 cái chiều cao 3,6 m khối lượng 2,14 m3.
Cột 220x350 có 9 cái chiều cao 3,6 m khối lượng 2,6 m3.
Cột 220x550 có 18 cái chiều cao 3,6m khố lượng 7m3
Do khối lượng bê tông cột ít nên ta lựa chọn phương pháp đổ bê tông thủ công.
Trước khi đổ ta dọn sạch sẽ lớp bê tông định vị để không bị phân lớp giữa bê tông đổ trước và bê tông đổ sau.
Cột cao 3,6m nên ta phải làm ô rỗng để đổ bê tông nhằm tránh đổ bê tông từ trên cao xuống làm phân lớp cốt liệu. Ta gia công cái phễu bằng tôn để thi công ta đổ bê tông vào cột được dễ dàng.
Đổ bê tông cột ta dùng đầm là đầm dùi, khi đổ gần đến ô rỗng ta ghép kín lại rồi di chuyển lên ô rỗng trên và tiếp tục đổ bê tông cho đến khi xong.
Cốt thép:
Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng xung quanh có rào chắn và biển báo.
Kéo, cắt, uốn cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt.
Bàn gia công phải được cố định chắc chắn, cốt thép làm xong phải được để đúng vị trí của cấu kiện và được đánh dấu cẩn thận.
Khi nắn thép bằng máy phải có hệ thống che chắn.
Khi hàn buộc phải tuân theo quy định và dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay.
Dầm sàn:
*Coffa:
Sau khi xây tường đạt cao độ ta tiến hành ghép cốp pha dầm sàn.
Cao độ trên của cột chính là cao độ dưới của dầm vì vậy tim cột cũng chính là tim dầm.
Trước tiên ta xác định chiều cao của dầm sàn rồi kê giáo cho phù hợp giàn giáo là giàn giáo định hình có hệ thống kích rất hiệu quả, hơn nữa vận chuyển dễ dàng.
Lắp đặt giáo định hình: liên kết với nhau bằng các thanh giằng chéo lồng khớp và làm chặt 2 tầng giáo bằng chốt giữ.sau đó lắp hệ thống kích đỡ phiá trên rồi đến các thanh gạn ngang dọc. Trong khi lắp dựng các hệ thống của giàn giáo không được thay thế hay thay đổi bằng các vật dụng khác.
Toàn bộ hệ chân chống phảI được liên kết vững chấc và điều chỉnh sao cho các thanh ngạn cùng nằm trên một mặt phẳng.
Cách lấy cao độ ván sàn: cao độ đáy sàn là cao độ mặt trên của dầm. Vì vậy sau khi lắp dựng và căn chỉnh cao độ của dầm xong, thi đồng thời xác định luôn cao độ đáy sàn. Dùng thước thép kéo căng qua các thành dầm đối diện để kiem tra và căn chỉnh cao độ mặt ván sàn.
Trình tự lắp ván khuôn sàn:
Khi lắp dựng ván khuôn dầm xong ta tiến hành dảI các tấm ván sàn. hai đầu tấm ván nằm trên ván thành dầm.các ván còn lại được dảI lần lượt theo từng ô. Sau khi dảI xong ta kiểm tra lại cao độ và mặt phẳng của ván khuôn.
Phía trên cốp pha sàn ta dảI một lớp chống dính và làm khít các khe hở để khi đổ bê tông không bị dính vào cốp pha và không bị mất nước xi măng.
Các ván thành được chống phình bằng các thanh đỡ chống xiên.
Kiểm tra nghiệm thu cẩn thận chính xác theo thiết kế rồi mới cho đặt cốt thép và đổ bê tông.
*Đổ và đầm bê tông :
-Chọn thiết bị thi cụng:
ễtụ vận chuyển bờ tụng thương phẩm: Mó hiệu Kamaz - 5511
ễtụ bơm bờ tụng: Mó hiệu Putzmeister M43.
Mỏy đầm bờtụng: Mó hiệu U21 – 75: U7
-Ta bắt đầu đổ từ gúc giao A-9 và đổ theo hướng trục 9, đổ bờ tụng dầm sàn toàn khối nờn ta chọn phương phỏp đổ lựi, đổ bờtụng từ xa phớa mỏy bơm đến vị trớ gần mỏy bơm. Trước tiờn đổ bờ tụng vào dầm sau đú đổ tới sàn.
- Đặt mỏy bơm bờ tụng ở cạch trục 1 cỏch mộp cụng trỡnh một khoảng an toàn. Ống bơm bờtụng được di chuyển theo hướng đổ bờtụng. Khi bờ tụng đổ đến đõu thỡ ta rỳt ống theo đến đú để thực hiện quỏ trỡnh đổ bờtụng.
-Trong quỏ trỡnh đổ bờ tụng do khối lượng bờtụng dầm sàn lớn, thời gian đổ lõu nờn khi đổ đến đõu ta tiến hành đổ đến đấy để đảm bảo liờn kết giữa cỏc lớp bờ tụng. Phải đổ sao cho lớp đổ chờm lờn lớp đổ trước khi lớp vữa này cũn chưa ninh kết, khi đầm hai lớp vữa này sẽ xõm nhập vào nhau.
- Bê tông được đổ theo nguyên tắc xa trước gần sau,đổ cuốn chiếu dầm sàn, nhưng dầm đổ trước sàn đổ sau.Đổ từ phía nhà A1 trước rồi đổ dần về phía bờ hồ.
-Ta chọn bê tông là bê tông tươI nên không phảI vận chuyển mà chỉ cần 2 người điều chỉnh đầu vòi ra bê tông là đủ.
- Trong khi đổ lùi dần về phía bờ hồ nếu có dầm thì ta đổ dầm trước, bê tông dầm đổ thành từng lớp mỗi lớp dày từ 20-25 cm đổ đến đâu đầm đến đó,
đầm bê tông dầm bằng đầm dùi, khoảng cách giữa các vị trí đầm < 2 lần bán kính hiệu dụng của đầm. Đầm cho đến khi mặt bê tông giàn đều thì từ từ rút đầm lên, đầm bê tông lớp sau dùi sâu xuống lớp trước khoảng 5cm. trong quá trình đầm không được dúi đầm vào cốt thép dầm và ván khuôn.
- Sau khi đổ và đầm bê tông dầm xong tiến hành đổ và đầm bê tông sàn, do bê tông sàn có chiều dầy 10cm chỉ cần đổ một lớp cán phẳng đầm bằng đầm bàn, đầm bàn được kéo đường trước đè nên đường sau 5cm, bê tông đổ đến đâu đầm đến đó.
-Sau khi đổ bê tông xong sau 12h-24h ta phảI bảo dưỡng liên tục bê tông để tránh sự co ngót của bê tông trong quá trình thuỷ hoá để đảm bảo cường độ.
Cầu thang:
Cốp pha:
Sau khi xác định tim trục, kích thước ta tiến hành gép cốp pha.
Cầu thang công trình nhà học 4 tầng chủ yếu là phục vụ thầy, cô giáo và học sinh và sinh viên đi lại nên có chiều rộng 3,38m.
Ta sử dụng dàn giáo định hình để tiện cho việc thi công. Sau khi lắp đặt xong dàn giáo ta kiểm tra về sự an toàn và đúng kỹ thuật ta cho gép cốp pha.
Sau khi ghép xong ta kiểm tra kích thước hình dáng và đủ khả năng chịu lực ta cho tiến hành làm công việc cốt thép.
Cốt thép được uốn, cắt, uốn tại xưởng và vận chuyển ra công trình. Cốt thép được buộc tại công trình, sau khi đã hoàn thành ta kiểm tra lớp bảo vệ cốt thép khoảng cách giữa các cốt thép. Nếu đạt yêu cầu ta cho tiến hành đổ bê tông.
Công tác đổ bê tông:
Cầu thang được đổ bê tông bằng biện pháp thủ công.
Yêu cầu về vật liệu, nhân công, máy móc được chuẩn bị như đổ móng giằng móng, cột, giằng tường.
Bê tông đổ cầu thang phảI khô không được như bê tông ở chỗ khác để tránh chảy dồn bê tông xuống phía dưới.
Bê tông sau khi đổ xong sau 12h ta phảI bảo dưỡng để bê tông đạt cường độ cao nhất.
An toàn lao động trong công tác bê tông :
Lắp dựng dàn giáo:
Không được sử dụng giàn giáo có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu bộ phận móc neo, giằng.
Các cột chống phảI được đặt trên vật kê ổn định.
Khi lắp dựng phảI có biển báo và có đầy đủ nhân lực và hệ thống an toàn,
Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện sửa chữa.
Tháo dỡ dàn giáo:
Chỉ được tháo dỡ ván khuôn khi bê tông đã đạt cường độ.
Khi tháo dỡ cốp pha phảI tháo theo trình tự cáI nào dựng sau cùng thì tháo dỡ trước đề phòng cốp pha rơI hàng loạt, nơI tháo dỡ cốp pha phảI có rào ngăn hoặc biển báo.
Trước khi tháo dỡ cốp pha phảI thu dọn các vật liệu thừa và các thiết bị trên bộ phận công trình sắp tháo dỡ.
Khi tháo dỡ ván khuôn thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu nếu có hiện tượng biến dạng phảI dừng ngay việc tháo dỡ lại và tìm cách sử lý.
Tháo dỡ giàn giáo ta nên tháo dỡ theo ô và không nên tháo dỡ tràn lan vì sử dụng giáo định hình nên khi tháo dỡ ta