Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, khái niệm GSM – GPRS
không còn lạ lẫm đối với những người sử dụng điện thoại di động. GSM (Global
System For Mobile Communication) hay còn gọi là hệ thống truyền thông di động
toàn cầu sử dụng hoàn toàn kỹ thuật số khác với hệ thống mạng điện thoại analog
cổ điển như AMPS (Advanced Mobile Phone Service: Dịch vụ điện thoại di động
cao cấp). GSM là một hệ thống của Châu Âu được thiết kế theo kỹ thuật tín hiệu
số. Nó không tương thích với các hệ thống trước đó và như vậy nó không bị ràng
buộc bởi nhu cầu phải tương thích.
Sau này hệ thống mạng GPRS (General Packet Radio Service – mạng thông
tin di động thế hệ 2,5G) được phát triển dựa trên nền tảng của mạng GSM. Đó là
dịch vụ vô tuyến gói chung được Viện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu tiêu chuẩn
hóa vào năm 1993 sử dụng phương thức đa truy nhập theo thời gian TDMA. Công
nghệ mà trước đây không khả thi đối với mạng GSM thì bây giờ có thể triển khai
và cung cấp những ứng dụng Internet vô tuyến hấp dẫn hơn cho số lượng lớn
người sử dụng.
76 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 4732 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tổng quan về mạng thông tin di động GSM - GPRS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
*********
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM - GPRS
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN :TS. NGUYỄN HỮU THANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN MINH NGỌC
LỚP :06TM – 02ĐT
Hà Nội, 2009
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, khái niệm GSM – GPRS
không còn lạ lẫm đối với những người sử dụng điện thoại di động. GSM (Global
System For Mobile Communication) hay còn gọi là hệ thống truyền thông di động
toàn cầu sử dụng hoàn toàn kỹ thuật số khác với hệ thống mạng điện thoại analog
cổ điển như AMPS (Advanced Mobile Phone Service: Dịch vụ điện thoại di động
cao cấp). GSM là một hệ thống của Châu Âu được thiết kế theo kỹ thuật tín hiệu
số. Nó không tương thích với các hệ thống trước đó và như vậy nó không bị ràng
buộc bởi nhu cầu phải tương thích.
Sau này hệ thống mạng GPRS (General Packet Radio Service – mạng thông
tin di động thế hệ 2,5G) được phát triển dựa trên nền tảng của mạng GSM. Đó là
dịch vụ vô tuyến gói chung được Viện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu tiêu chuẩn
hóa vào năm 1993 sử dụng phương thức đa truy nhập theo thời gian TDMA. Công
nghệ mà trước đây không khả thi đối với mạng GSM thì bây giờ có thể triển khai
và cung cấp những ứng dụng Internet vô tuyến hấp dẫn hơn cho số lượng lớn
người sử dụng.
Vì GPRS được thiết kế để cho phép người sử dụng luôn được kết nối mà
không cần sử dụng thêm các nguồn lực phụ trợ nên GPRS mang lại những cơ hội
kinh doanh mới cho các nhà khai thác dịch vụ di động nhằm tăng doanh thu bằng
việc đưa ra những dịch vụ IP mới và thu hút thêm những khách hàng mới với chi
phí hợp lý cho người sử dụng đầu cuối. Về mặt đầu tư của nhà khai thác việc
nhanh chóng đẩy mạnh mức độ bao phủ dịch vụ là có thể vì GPRS tận dụng được
một cách hiệu quả mạng vô tuyến GSM.
Các mạng thông tin di động hiện nay ở Việt Nam như Viettel, Vina phone,
Mobi fone….. cũng đã cung cấp dịch vụ GPRS cho người sử dụng với giá thành
hợp lý. Trong đó Viettel sử dụng giải pháp GPRS của Ericsson được thiết kế để
đẩy nhanh việc triển khai GPRS mà vẫn giữ cho chi phí đầu vào thấp. Các khối
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
2
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
chức năng của mạng GSM chỉ cần nâng cấp phần mềm, ngoại trừ BSC cần nâng
cấp cả phần cứng. Trong mạng GPRS có hai nút mạng mới, nút mạng hỗ trợ phục
vụ GPRS (Serving GPRS Support Node – SGSN) và nút mạng hỗ trợ cổng GPRS
(Gateway GPRS Support Node – GGSN) được giới thiệu. Trong giải pháp của
Ericsson, hai nút mạng này có thể được kết hợp thành một nút vật lý. Một sự triển
khai linh hoạt GPRS là có thể, ví dụ: bắt đầu với nút mạng GPRS tập trung hợp cả
SGSN và GGSN. Ở bước tiếp theo, node tập trung có thể được tách ra thành SGSN
và GGSN chuyên dụng.
Trên cơ sở những kiến thức tích luỹ trong những năm học tập chuyên ngành
Điện Tử - Viễn Thông tại lớp 06TM02ĐT tại trường cán bộ công thương TW liên
kết của trường đại học Bách Khoa Hà Nội và sau thời gian thực tập tại Đội kỹ thuật
11 chi nhánh kỹ thuật Hà Nội thuộc Tổng công ty viễn thông quân đội-Viettel
telecom cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Hữu Thanh, em đã tìm hiểu,
nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài “Tổng quan về mạng thông
tin di động GSM - GPRS”.
Em xin chân thành cảm ơn đội trưởng đội kỹ thuật 11 Bùi Bá Quân, tổ
trưởng tổ kỹ thuật Nguyễn Đức Tài và người trực tiếp hướng dẫn thực tế Lê Xuân
Cảnh, Vũ Văn Chinh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong đợt thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nguyễn Hữu Thanh
cùng với tổ trưởng tổ kỹ thuật anh Nguyễn Đức Tài và các anh thuộc tổ kỹ thuật
thuộc Đội kỹ thuật 11 chi nhánh kỹ thuật Hà Nội thuộc Tổng công ty viễn thông
quân đội-Viettel telecom đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đồ án
tốt nghiệp này.
Hà Nội, Ngày 25 Tháng 5 Năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Ngọc
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
3
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
DANH SÁCH HÌNH MINH HỌA
Hình 1.1. Thị phần thông tin di động trên thế giới năm 2006 ...........................13
Hình 1.2. Phân cấp cấu trúc địa lý mạng GSM ..................................................14
Hình 1.3. Base Station Controller – Bộ điều khiển trạm gốc ............................21
Hình 2.1. Cấu trúc của một mạng GPRS ............................................................23
Hình 2.2: Tốc độ kênh truyền trong GPRS. ........................................................26
Hình 2.3: Tốc độ cho các dịch vụ ứng dụng GPRS. ...........................................26
Hình 3.1: Các khối của mạng GPRS ....................................................................29
Hình 4.1. Lưu đồ trạng thái nhập/tách khỏi GPRS ............................................38
Hình 4.2. Rời khỏi GPRS do MS khởi xướng .....................................................41
Hình 4.3. Rút tách kết hợp GPRS/VLR do MS khởi xướng ..............................42
Hình 5.1: Quá trình mã hóa ..................................................................................44
Hình 5.2. Cập nhật vùng định tuyến trong một SGSN ......................................49
Hình 5.3. Cập nhật vùng định tuyến ngoài SGSN. .............................................52
Hình 5.4. Cập nhật kết hợp vùng định tuyến trong cùng một SGSN và vùng
định vị trong cùng một MSC. ...............................................................................55
Hình 5.5: Cập nhật kết hợp vùng định vị ngoài MSC và vùng định tuyến trong
cùng một SGSN ......................................................................................................58
Hình 5.6: Kết hợp cập nhật định vị ngoài MSC và định tuyến ngoài SGSN . . .60
Hình 5.7: Kích hoạt giao thức PDP do MS khởi tạo ..........................................65
Hình 5.8: Ngừng hoạt động khung giao thức PDP do MS khởi tạo. .................68
Hình 5.9: Nhắn tin GPRS. ....................................................................................71
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
4
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
A
AGCH Access Grant Channel Kênh truy cập khung
ANSI American National Standards Tiêu chuẩn GSM 1900 của Mỹ
Institude
B
BSC Base Station Controller Bộ điều khiển trạm gốc
BSS Base Station Subsystem Phân hệ trạm gốc
BTS Base Transceiver Station Trạm thu phát gốc
BCCH Broadcast Control Channel Kênh điều khiển quảng bá
C
CDMA Code Division Multiple Đa truy nhập phân chia theo mã
Access
Cell Cellular Ô (tế bào)
CGI Cell Global Identity Số định danh của Cell
CEPT Conférence Européennedes Hiệp hội bưu chính viễn thông Châu
Postes et Télécommunications Âu
CPU Cyclic Redundancy Check Đơn vị điều khiển trung tâm.
D
FDMA Frequency Division Multiple Đa truy nhập phân chia theo tần số
Access
DL Down Link Dữ liệu xuống
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
5
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
DNS Domain Name Server Server tên miền
E
EIR Equipment Identity Register Bộ ghi danh tính thiết bị
ETSI European Telecommunication Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu
Standards Institude
G
GGSN Gateway GPRS Support Node Nút định tuyến của GPRS
GSM Global System for Mobile Thông tin di động toàn cầu
Communication
GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói chung
H
HLR Home Location Register Bộ đăng ký định vị thường trú
I
IMSI International Mobile Station Số hiệu nhận dạng thuê bao di động
Indentity
L
LA Location Area Vùng định vị
LAI Location Area Identity Số định danh cho LA
LLC Logic Link Control Điều khiển liên kết logic
N
NSAPI Network Service Access Điểm truy cập dịch vụ mạng
Point Identifier
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
6
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
M
MS Mobile station Trạm di động
MSC Mobile Service Switching Tổng đài di động
Center
MoU Memorandum of Bản ghi nhớ của 12 nước Châu Âu
Understanding
MT Mobile terminal Đầu cuối di động
P
PAGCH Packet Access Grant Channel Kênh cho phép truy cập gói
PCS Personal communications Dịch vụ liên lạc cá nhân
Service
PCU Packet Control Unit Khối điều khiển
PDM Packet Data Network Mạng dữ liệu gói
PDP Packet Data Protocol Giao thức dữ liệu gói
PDTCH Packet Data Traffic Channel Kênh lưu lượng dữ liệu gói
P-GSM Primary GSM Chuẩn GSM ban đầu sử dụng băng
tần 900 MHz
PPCH Packet Paging Channel Kênh nhắn tin gói
PRACH Packet Random Access Kênh truy cập gói ngẫu nhiên
Channel
PTP-CLNS Point To Point - Dịch vụ mạng không hướng kết nối
Connectionless Network
Service
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
7
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
PTP-CONS Point To Point - Dịch vụ mạng hướng kết nối
Connection Otiented
Network Service
P-TMSI Packet Temporary Mobile Số nhận dạng thuê bao di động tam
Subscriber Identity thời
R
RAI Routing Area Identity Số nhận dạng vùng định tuyến
RAC Routing Area Code Mã vùng định tuyến mới
RACH Random Access Channel Kênh truy cập ngẫu nhiên
S
SGSN Serving GPRS Support Node Nút phục vụ các thuê bao GPRS
SF Stealing Flag Cờ chiếm khung
SS Switching System Hệ thống chuyển mạch
SMS-C Short Message Service Center Trung tâm dịch vụ tin nhắn
SDP Standard Data Protocols Những ứng dụng theo dữ liệu chuẩn
T
TDMA Time DivisionMutiple Access Đa truy cập phân chia theo thời gian
TE Terminal equipment Thiết bị đầu cuối
TFI Temporary Flow Identifier Luồng tức thời
TLLI Temporary Logical Link Tuyến logic tạm thời
Identifier
U
USF Uplink State Flag Cờ trạng thái tuyến lên
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
8
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
UMTS Universal Mobile Thế hệ thứ ba của thông tin di động
Telecommunications System (3G)
V
VLR Visitor Location Register Bộ ghi vị trí tạm trú
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
9
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
PHẦN MỞ ĐẦU
Đề tài được chia làm ba phần:
• Phần I: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VÀ XU HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
• Phần II: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG
GSM
• Phần III: lỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG
GPRS
Phần I: của đề tài sẽ đề cập tới những vấn đề cơ bản nhất về mạng thông tin di
động
Phần II: Trình bày những vấn đề cơ bản về mạng thông tin di động GSM (2G)
Phần III: Trình bày những vấn đề cơ bản về mạng thông tin di động GPRS (2,5G)
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
10
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
PHẦN I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CỦA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG:
1.1. Lịch sử phát triển của hệ thống viễn thông:
• 1836-1866: Điện báo, kỹ thuật ghép kênh, cáp nối qua Đại tây dương.
• 1876-1899: Điện thoại (A.G. Bell), tổng đài điện thoại, chuyển mạch tự
động từng nấc.
• 1887-1907: Điện báo không dây (Marconi) nối từ tầu biển vào bờ trên ĐTD.
• 1820-1828: Lý thuyết truyền dẫn (Carson, Nyquist, Johnson, Hartley).
• 1923-1938: Truyền hình, ống tia âm cực chân không (DuMont), phát thanh
quảng bá.
• 1948-1950: Lý thuyết thông tin (Shannon), các mã sửa lỗi (Hamming,
Golay), ghép kênh theo thời gian ứng dụng vào điện thoại.
• 1960: Mô phỏng laser (Maiman).
• 1962: Thông tin vệ tinh Telstar I.
• 1962-1966: Dịch vụ truyền số liệu được đưa ra thương mại; PCM khả thi
cho truyền dẫn tín hiệu thoại và truyền hình; lý thuyết truyền dẫn số, mã sửa
sai (Viterbi).
• 1964: Khai thác các hệ thống chuyển mạch.
• 1970-1975: CCITT phát triển các tiêu chuẩn về PCM.
• 1975-1985: Hệ thống quang dung lượng lớn, chuyển mạch tích hợp cao, các
bộ vi xử lý tín hiệu số; Mạng di động tổ ong hiện đại được đưa vào khai thác
(NMT, AMPS); Mô hình tham chiếu OSI (tổ chức ISO).
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
11
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
• 1985- 1990: LAN, ISDN được chuẩn hoá, các DV truyền SL phổ biến,
truyền dẫn quang thay cáp đồng trên các đường truyền dẫn băng rộng cự ly
xa, phát triển SONET, chuẩn hoá và khai thác GSM, SDH.
• 1990-1997: GSM tế bào số, truyền hình vệ tinh phổ biến rộng rãi trên thế
giới; Internet mở rộng nhanh chóng nhờ WWW.
• 1997-2000: Viễn thông mang tính cộng đồng, phát triển rộng rãi GSM,
CDMA; Internet phát triển; WAN băng rộng nhờ ATM, LAN Gb.
• 2001: HDTV, di động 3G, các mạng băng rộng, các hệ thống truy nhập đưa
các dịch vụ đa phương tiện tới mọi người.
Chúng ta có thể xét tiến trình phát triển của mạng thông tin di động qua các
giai đoạn sau:
Giai đoạn 2G: gồm có GSM, SMS, Cỉcuit Data
Giai đoạn 2,5G (năm 2001 – 2002): HSCSD, GPRS, ASCI…..
Giai đoạn 3 (GSM Phase 2+): ở giai đoạn này được chia làm 2 hướng phát
triển là:
Từ giai đoạn 2 lên UMTS
Từ giai đoạn 2 thông qua EDGE lên UMTS.
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
12
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
Hình 1.1. Thị phần thông tin di động trên thế giới năm 2006
1.2. Xu hướng phát triển của mạng thông tin di động:
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển của công nghệ mới, nhu cầu sử dụng
của thuê bao thì giai đoạn thứ 3 là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên việc chuyển
giao trực tiếp từ thông tin di động giai đoạn hai GSM lên WCDMA là rất tốn kém,
đòi hỏi chi phí đầu tư lớn từ các nhà sản xuất và các nhà khai thác dịch vụ. Điều
này dẫn tới sự tăng giá thành dịch vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các
thuê bao. Do đó GPRS là một phương pháp khả thi cho một nền tảng GSM đã phát
triển, đó là một bước đệm trong quá trình chuyển từ thông tin di động giai đoạn hai
sang giai đoạn ba. Các công nghệ trong các bước đệm này đối với các mạng thông
tin di động sử dụng công nghệ GSM ở giai đoạn hai là HSCSD (Số liệu chuyển
mạch kênh tốc độ cao). GPRS cho phép các chi phí mà người sản xuất, khai thác
dịch vụ và quan trọng hơn cả là người sử dụng chấp nhận được.
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
13
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
Hình 1.2. Phân cấp cấu trúc địa lý mạng GSM
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
14
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
PHẦN II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG GSM:
Chương 1. Lịch sử hình thành mạng GSM:
1.1. Lịch sử hình thành mạng GSM:
-1982-1985 Conférence Européennedes Postes et Télécommunications
(CEPT – Hiệp hội bưu chính viễn thông Châu Âu) bắt đầu đưa ra chuẩn viễn thông
kỹ thuật số Châu Âu tại băng tần 900MHz, tên là GSM-Global System for Mobile
communication (hệ thống truyền thông di động toàn cầu).
-1986: CEPT lập nhiều vùng thử nghiệm tại Paris để lựa chọn công nghệ
truyền phát. Cuối cùng kỹ thuật Đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA –
Time Division Mutiple Access) và đa truy cập theo tần số (FDMA – Frequence
Division Mutiple Access) đã được lựa chọn.
-1986: Hai kỹ thuật trên đã được kết hợp để tạo nên công nghệ phát cho
GSM.
Các nhà khai thác của 12 nước Châu Âu đã cùng ký bản ghi nhớ
Memorandum of Understanding (MoU) quyết tân giới thiệu GSM vào năm 1991.
-1988: CEPT bắt đầu xây dựng đặc tả GSM cho giai đoạn hiện thực và đã có
thêm 5 nước gia nhập MoU.
-1989: Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI – European
Telecommunication Standards Institude) nhận trách nhiệm phát triển đặc tả GSM.
-1990: Đặc tả giai đoạn 1 đã được đưa cho các nhà sản xuất phát triển thiết
bị mạng.
-1991: chuẩn GSM 1800 được công bố và thống nhất cho phép các nước
ngoài CEPT được tham gia bản MoU.
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
15
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
-1992: Đặc tả giai đoạn 1 hoàn tất. Mạng GSM giai đoạn 1 thương mại đầu
tiên được công bố. Thỏa thuận chuyển vùng (roaming) quốc tế đầu tiên giữa
Telecom Finland và Vodafone (Anh) được ký kết.
-1993: Úc là nước đầu tiên ngoài CEPT ký MoU, khi đó MoU đã được 70
nước tham gia. Mạng GSM được công bố tại Áo, Ai-xơ-len, Hồng Kông, Na Uy và
Úc. Thuê bao GSM lên đến hàng triệu. Hệ thống DCS thương mại đầu tiên được
công bố ở Anh.
-1994: MoU có hơn 100 tổ chức tham gia tại 60 nước. Nhiều mạng GSM ra
đời, tổng số thuê bao lên 3 triệu.
-1995: Đặc tả cho Dịch vụ liên lạc cá nhân (PCS – Personal communications
Service) được phát triển tại Mỹ, đây là một phiên bản GSM hoạt động trên tần số
1900MHz. GSM tiếp tục phát triển nhanh, mỗi ngày thuê bao GSM tăng 10.000.
-4/1995:MoU có 188 thành viên trên 69 quốc gia. Hệ thống GSM 1900 có
hiệu lực tuân theo chuẩn PCS 1900.
-1998: Mou có 253 thành viên trên 100 nước và có trên 70 triệu thuê bao
trên toàn cầu chiếm 31% thị trường di động thế giới.
-6/2002 Hiệp hội GSM có 600 thành viên, đạt 79 triệu thuê bao chiếm 71%
thị trường di động số trên 173 quốc gia.
1.2. Đặc tả GSM:
GSM được thiết kế độc lập với hệ thống nên hoàn toàn không phụ thuộc vào
phần cứng mà chỉ tập trung vào chức năng và ngôn ngữ giao tiếp của hệ thống.
Điều này tạo điều kiện cho người thiết kế phần cứng sáng tạo thêm tính năng
và cho phép công ty vận hành mạng mua thiết bị từ nhiều hãng khác nhau.
Bản đặc tả gồm 12 mục, mỗi mục do 1 nhóm chuyên gia và 1 công ty riêng
biệt phụ trách viết, ESTI giữ vai trò điều phối chung..
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
16
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
GSM 1800 được xem là phần phụ lục, nó chỉ đề cập đến sự khác nhau giữa
GSM 900 và GSM 1800.
GSM 1900 được viết dựa trên GSM 1800 nhưng có thay đổi cho phù hợp
với chuẩn ANSI (American National Standards Institude) của Mỹ.
1.3. Kiến trúc mạng GSM:
Thành phần:
1. Mạng GSM được chia thành 2 hệ thống:
Hệ thống chuyển mạch (SS - switching system) và hệ thống trạm phát (BSS - base
station system). Mỗi hệ thống được xây dựng trên nhiều thiết bị chuyên dụng khác
nhau. Ngoài ra, giống như các mạng liên lạc khác, GSM cũng được vận hành, bảo
trì và quản lý bởi các trung tâm máy tính. Hệ thống chuyển mạch chuyên xử lý
cuộc gọi và các công việc liên quan đến thuê bao. BSS xử lý công việc liên quan
đến truyền phát sóng radio. OMC thực hiện nhiệm vụ vận hành và bảo trì mạng,
như theo dõi lưu lượng cảnh báo khi cần thiết. OMC có quyền truy xuất đến cả SS
và BSS.
2. Kiến thức dạng địa lý:
Với mọi mạng điện thoại, kiến trúc là nền tảng quan trọng để xây dựng qui
trình kết nối cuộc thoại đến đúng đích. Với mạng di động thì điều này lại càng
quan trọng: do người dùng luôn di chuyển nên kiến trúc phải có khả năng theo dõi
được vị trí của thuê bao.
3. Ô (cell):
Là đơn vị cơ bản của hệ thống tế bào, được định nghĩa theo vùng phủ sóng
của BTS. Mỗi ô được cấp một số định danh duy nhất gọi là CGI (Cell Global
Identity). Để phủ sóng toàn quốc, người ta cần đến một số lượng rất lớn BTS. Để
phủ sóng toàn bộ 61 tỉnh thành Mobifone bố trí 358 BTS, Việc bố trí dựa trên một
mức độ khai thác của từng khu vực, chỉ riêng khu vực 2 (từ Lâm Đồng trở vào) đã
Tổng quan về mạng GSM và GPRS
17
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Minh Ngọc – 06TM-02ĐT
đặt đến gần 300 BTS (chiếm gần một nữa tổng số BTS của mạng); trong tương lai,
GPC (công ty quản lý mạng Vinaphone) và VMS (MobiFone) vẫn sẽ tiếp tục lắp
đặt thêm BTS để mở rộng và nâng cấp chất lượng vùng phủ sóng.
4. Vùng định vị (LA-Location Area):
Nhiều ô được ghép nhóm và gọi là một LA. Trong mạng, vị trí của thuê bao
do LA khu vực của thuê bao nắm giữ. Số định danh cho LA được lưu thành thông
số LAI (Location Area Identity) ứng với từng thiết bị di động (điện thoại di động)
trong VLR. Khi thiết bị di chuyển sang ô của LA khác thì bắt buộc phải đăng ký lại
vị trí với mạng, nếu dịch chuyển giữa các ô trong cùng một LA thì không phải thực
hiện qui trình trên. Khi có cuộc gọi đến thiết bị, thông điệp được phát ra
(broadcast) toàn bộ các ô của LA đang quản lý thiết bị.
5. Vùng phục vụ của MSC:
Nhiều vùng LA được quản lý bởi một MSC. Để có thể kết nối cuộc thoại đến
thiết bị di động, thông tin vùng dịch vụ MSC cũng được theo dõi và lưu lại HLR.
6. Vùng phục vụ của nhà khai thác:
Vùng phục vụ của nhà khai thác bao gồm toàn bộ các ô mà công ty có thể
phục vụ; nói cách khác, đây chính là toàn bộ của vùng phủ sóng của nhà khai thác
mà thuê bao có thể truy nhập vào hệ thống. Mỗi nhà