Công tắc tơ xoay chiều là một loại khí cụ điện dùng để đóng cắt từ xa hoặc
bằng nút ấn các mạch điện lực có phụ tải.
Công tắc tơ xoay chiều dùng để đổi nối các mạch điện xoay chiều, nam châm
điện của nó là nam châm điện xoay chiều, nhưng cũng có trường hợp nam châm điện
là nam châm điện một chiều.
Theo nguyên tắc truyền động, ta có công tắc tơ kiểu hơi ép, kiểu thủy lực
nhưng phần lớn các khí cụ điện hiện nay hay các công tắc tơ hiện nay thường được
chế tạo theo kiểu điện từ.
54 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 2477 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án tốt nghiệp Thiết kế công tắc tơ điện từ xoay chiều ba pha, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
Thiết kế công tắc tơ điện từ xoay
chiều ba pha
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 0
Thiết kế công tắc tơ điện từ xoay chiều ba pha
Chương 1. Những vấn đề chung
1. Khái quát và công dụng.
Công tắc tơ xoay chiều là một loại khí cụ điện dùng để đóng cắt từ xa hoặc
bằng nút ấn các mạch điện lực có phụ tải.
Công tắc tơ xoay chiều dùng để đổi nối các mạch điện xoay chiều, nam châm
điện của nó là nam châm điện xoay chiều, nhưng cũng có trường hợp nam châm điện
là nam châm điện một chiều.
Theo nguyên tắc truyền động, ta có công tắc tơ kiểu hơi ép, kiểu thủy lực
nhưng phần lớn các khí cụ điện hiện nay hay các công tắc tơ hiện nay thường được
chế tạo theo kiểu điện từ.
Công tắc tơ xoay chiều có các bộ phận chính sau:
9 Mạch vòng dẫn điện (gồm đầu nối, thanh dẫn và các tiếp điểm) là chi
tiết dẫn điện từ lưới đến phụ tải và từ thiết bị này đến thiết bị khác.
9 Hệ thống dập hồ quang.
9 Các cơ cấu trung gian. Truyền và biến đổi năng lượng.
9 Nam châm điện. Cơ cấu điện từ biến đổi điện năng thành cơ năng, tạo ra
lực điện từ dùng để đóng mở công tắc tơ.
9 Các chi tiết và các cụm cách điện
9 Các chi tiết kết cấu vỏ...
2. Yêu cầu chung đối với công tắc tơ xoay chiều.
a.Yêu cầu về kĩ thuật
Đảm bảo độ bền nhiệt của các chi tiết, bộ phận khi làm việc ở chế độ sự cố và
định mức θ < [θ]; θnm < [θnm] và jnm < [jnm].
Đảm bảo độ bền cách điện của các chi tiết bộ phận cách điện và khoảng cách
cách điện khi làm việc với điện áp cực đại, kéo dài và trong điều kiện của môi trường
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 1
xung quanh ( như mưa, bụi...), cũng như khi có điện áp nội bộ hoặc quá điện áp do
khí quyển gây ra.
Độ bền cơ và tính chịu mài mòn của các bộ phận KCĐ trong thời gian giới hạn
số lần thao tác thiết kế, thời hạn làm việc ở chế độ định mức và sự cố.
Đảm bảo khả năng đóng ngắt ở chế độ định mức và chế độ sự cố, độ bền điện
của các chi tiết, bộ phận.
b.Yêu cầu về vận hành
Có độ tin cậy cao
Có tuổi thọ lớn, thời gian sử dụng lâu dài
Đơn giản trong chế tạo, dễ thao tác, thay thế và sửa chữa.
Phí tổn cho vận hành, tiêu tốn năng lượng ít.
c.Yêu cầu kinh tế xã hội
Giá thành hạ
Tạo điều kiện để dễ dàng thuận tiện cho người vận hành
Đảm bảo an toàn trong lắp giáp và sửa chữa.
Có hình dánh và kết cấu phù hợp , đẹp.
Vốn đầu tư cho chế tạo và lắp giáp ít.
3. Nguyên lý làm việc và kết cấu trung của công tắc tơ xoay chiều
Cơ cấu điện từ gồm hai bộ phận: cuộn dây và mạch từ và được phân thành
nhiều loại như công tắc tơ kiểu điện từ hút chập, công tắc tơ kiểu điện từ kiểu hút ống
dây và công tắc tơ kiểu hút ống thẳng.
Tất cả các công tắc tơ trên đều làm việc theo nguyên lý điện từ gồm mạch từ
dùng để dẫn từ nó là những lá thép kĩ thuật điện được dập thành chữ E hoặc chữ U và
được ghép lại với nhau. Mạch từ được chia làm hai phần: một phần được kẹp chặt cố
định, phần còn lại là nắp được nối với hệ thống tiếp điểm qua hệ thống tay đòn.Cuộn
dây hút có điện trở và điện kháng rất bé.
Khi ta đặt điện áp vào hai đầu cuộn dây của nam châm điện sẽ có dòng điện
chạy trong cuộn dây, cuộn dây sẽ sinh ra từ thông khép mạch qua lõi sắt và khe hở
không khí δ tạo lực hút điện từ kéo nắp (phần ứng) về phía lõi. Khi cắt điện áp (dòng
điện ) trong cuộn dây thì lực hút điện từ không còn nữa và nắp bị nhả ra.
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 2
4.Lựa chọn sơ bộ nam châm điện.
Dựa vào số lần thao tác trong một giờ ta phân biệt được chế độ làm việc của
công tắc tơ điện xoay chiều ba pha nói trên, làm việc ở chế độ làm việc nhẹ.
Công tắc tơ xoay chiều dùng nam châm điện có mạc từ hình chữ E hoặc chữ U
có nắp quay quanh trụ hoặc chuyển động tịnh tiến theo kiểu hút ống dây, chuyển động
kiểu hút thẳng, kiểu quay trên một cạnh và có phần ứng nằm ngoài cuộn dây, phấn
ứng chuyển động trong lòng ống dây hoặc một phần ống dây.
Qua phân tích ưu nhược điểm của các loại NCĐ đã có sẵn. Ta chọn NCĐ hình
chữ E, kiểu hút thẳng có phần ứng chuyển động một phần trong lòng ống dây.
Loại kết cấu này có nắp và phần động chuyển động tịnh tiến, phương chuyển
động trùng với phương tác dụng của các lực. Đồng thời cho đặc tính lực hút tương đối
lớn, hành trình chuyển động nhanh, thời gian chuyển động ngắn. Từ thông rò không
sinh ra lực từ phụ.
Tuy nhiên đi cùng với những ưu điểm thì NCĐ có kết cấu trên còn có mặt hạn
chế là: Có bội số dòng điện lớn so với các mạch từ khác nên không thể dùng trong các
chế độ làm việc nặng và trung bình. Lực lò xo nhỏ, công suất nhỏ.
Việc dùng kết cấu NCĐ hình chữ E, kiểu hút thẳng, có phần ứng chuyển động
một phần trong lòng ống dây hoàn toàn phù hợp với công tắc tơ xoay chiều 3 pha kiểu
điện từ có chế độ làm việc nhẹ.
5.Lựa chọn hệ thống tiếp điểm chính và hệ thống tiếp điểm phụ.
Với yêu cầu thiết kế công tắc tơ xoay chiều 3 pha có tần số đóng cắt = 105 lần.
Nên các tiếp điểm phải đảm bảo độ mài mòn về điện và cơ. Qua phân tích và khảo sát
các loại tiếp điểm (như tiếp điểm kiểu ngón, tiếp điểm lưỡi, tiếp điểm kiểu tấm
phẳng...) chọn tiếp điểm chính kiểu cầu, tiếp xúc mặt phù hợp với NCĐ kiểu hút
thẳng với dòng điện đi qua tiếp điểm chính Iđm = 200Tiếp điểm phụ kiểu cầu, tiếp xúc
điểm ứng với dòng làm việc nhỏ I =5A.
Tiếp điểm cầu có hai chỗ ngắt có ưu điểm là khả năng ngắt lớn không cần dây
nối mềm, có khả năng làm sạch nơi tiếp xúc, chiếm ít không gian. Ngoài ra việc dập
hồ quang được đảm bảo.
6. Lựa chọn sơ bộ hệ thống dập hồ quang.
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 3
Do công tắc tơ làm việc là công tắc tơ xoay chiều (làm việc với dòng xoay
chiều) nên chọn kiểu dập hồ quang là kiểu dàn dập, mỗi chi tiết tiếp điểm sẽ có một
buồng dập hồ quang riêng.
7. Ngoài ra còn có các chi tiết khác như lò xo, thanh dẫn ... và các chi tiết khác.
Những chi tiết này sẽ được tính toán chi tiết, cụ thể ở các phần sau.
Chương 2. Mạch vòng dẫn điện
2.1. Khái niệm về mạch vòng dẫn điện.
Mạch vòng dẫn điện của khí cụ điện nói chung và của CTT nói riêng do các bộ
phận khác nhau về hình dáng, kết cấu và kích thước hợp thành.
Mạch vòng dẫn điện gồm thanh dẫn (động, tĩnh), dây nối mềm, đầu nối, hệ
thống tiếp điểm (giá đỡ tiếp điểm, tiếp điểm động, tiếp điểm tĩnh), cuộn dây dòng điện
(có thể có cuộn thổi từ dập hồ quang). Ngoài mạch vòng dẫn điện chính còn có mạch
vòng dẫn điện phụ được tính toán như mạch vòng dẫn điện chính.
2.2. Yêu cần đối với mạch vòng dẫn điện.
9 Điện trở suất nhỏ, chịu được nhiệt độ cao, dẫn điện tốt.
9 Bền đối với môi trường (chịu tác dụng độ ẩm, nhiệt độ, khí hậu).
9 Tổn hao nhỏ.
9 Kết cấu đơn giản, dễ dàng lắp đặt và sửa chữa.
2.3. Tính toán và lựa chọn thanh dẫn.
Thanh dẫn trong CTT gồm có thanh dẫn động và thanh dẫn tĩnh. Để tính toán
thiết kế hai loại thanh dẫn này ta chỉ cần tính toán thiết kế cho thanh dẫn động. Khi
tính toán xong kích thước cho thanh dẫn động thì ta có ngay kích thước của thanh dẫn
tĩnh (thường kích thước thanh dẫn tĩnh lớn hơn kích thước thanh dẫn động do trên
thanh dẫn tĩnh còn có phần đầu nối), vì hai thanh dẫn đều cùng chịu một dòng điện
như nhau khi làm việc (Iđm).
Yêu cầu đối với thanh dẫn:
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 4
+ Điện trở suất nhỏ, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt.
+ Độ bền cơ cao.
+ Chịu ăn mò hoá học, ít bị ôxy hoá.
+ Độ mài mòn nhỏ khi va đập.
+ Kết cấu đơn giản, dễ dàng lắp đặt và thay thế, sửa chữa.
+ Giá thành càng thấp càng tốt.
Kích thước cho thanh dẫn được tính theo các bước:
+ Xác định kích thước cho thanh dẫn ở chế độ làm việc dài hạn.
+ Kiểm nghiệm kích thước thanh dẫn ở chế độ làm việc dài hạn.
+ Kiểm nghiệm kích thước thanh dẫn ở chế độ ngắn hạn.
2.3.1.Xác định kích thước cho thanh dẫn ở chế độ làm việc dài hạn.
a. Chọn vật liệu thanh dẫn.
Để thoả mãn các yêu cầu của thanh dẫn ta có thể chọn vật liệu thanh dẫn là
đồng kéo nguội có các số liệu trong bảng dưới (theo bảng B2-13 trang 44 tài liệu thiết
kế khí cụ điện hạ áp (TLTKKCĐHA)):
Tên hằng số vật lý Giá trị Đơn vị
Ký hiệu ML-TB
Tỷ trọng 8,9 g/ cm3
Nhệt độ nóng chảy 1083 0C
Điện trở suất 200C (ρ20) 15.10-6 Ω.mm
Độ dẫn nhiệt 3,9 W/ cm.0C
Tỷ trọng nhiệt 0,39 W/ cm.0C
Độ cứng 80 ÷ 120 Briven.kg/mm2
Hệ số nhiệt điện trở 0,0043 1/ 0C
Nhiệt độ nóng chảy cho phép 95 0C
b. Chọn kiểu thanh dẫn.
Chọn thanh dẫn dạng hình chữ nhật.
c. Tính toán kích thước thanh dẫn theo lý thuyết.
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 5
Theo kinh nghiệm thì khi dòng điện làm việc (dòng điện định mức) trong
khoảng Iđm = 150A tới Iđm = 210A thì ta có thể chọn theo kinh nghiệm.
Trong quá trình làm việc ổn định thì ta luôn có:
0θθττ −== tdod : độ tăng nhiệt ổn định. Cod 055=τ đối với đồng (số liệu được
tra trong bảng 6-1 trang 288- TLTKKCĐHA).
Phương trình cân bằng nhiệt ở chế độ xác lập:
dtSKdtP TT .... τ= (2.1)
Từ phương trình trên ta có kích thước sơ bộ của thanh dẫn:
3
2
.).1.(.2
..
odT
phdm
Knn
KI
b τ
ρθ
+= (2.2)
Trong đó: ))20(1(20 −+== odod θαρρρθ (2.3)
Kph = 1,05 : Hệ số tổn hao phụ đặc trưng cho tổn hao do hiệu ứng bề
mặt và hiệu ứng gần).
n = a/b = 8: Tỉ số diện tích.
a,b : Lần lượt là chiều rộng và chiều cao thanh dẫn (m).
Iđm: Dòng điện làm việc định mức (A).
KT: Hệ số tản nhiệt ra khống chế. Chọn KT = 7,5 (số liệu được tra trong
bảng 6-5 trang 301- TLTKKCĐHA).
odθ : Nhiệt độ ổn định Cod 095=θ (số liệu được tra trong bảng 6-1 trang
288- TLTKKCĐHA).
C020ρ : Điện trở suất của vật liệu ở 200C ( Ω.m).
α : Hệ số nhiệt điện trở của đồng 0043,0=α (1/0C).
Theo công thức (2.3) ta có điện trở suất của vật liệu đã chọn (ở đây là đồng kéo
nguội) ở nhiệt độ làm việc ổn định 950C:
))2095(1(00 2095 −+= αρρ CC
).(10.089,2))2095.(0043,01(10.58,1 88
950
mC Ω=−+= −−ρ
Chiều cao thanh dẫn làm việc với dòng địng mức Iđm = 200A được tính theo
biểu thức (2.2):
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 6
)(45,2)(10.5,2
55.5,7).18.(8.2
05,1.10.089,2.200 33
82
mmmb ==+=
−
−
Bề rộng thanh dẫn tính theo tỉ số diện tích n = a/b = 8.
a = 8.2,45 = 19,5 (mm)
Cần chú ý rằng trên thanh dẫn động có gắn tiếp điểm động, kích thước thanh dẫn
động phải đủ lớn để gắn tiếp điểm động trên đó. Vì vậy kích thước thanh dẫn phụ
thuộc vào kích thước tiếp điểm. Từ bảng 2-15 trang 51- TLTKKCĐHA, ứng với dòng
định mức Iđm = 200A ta xác định được đường kính tiếp điểm d = 20 ÷ 25 (mm), chiều
cao tiếp điểm h = 2,2 ÷ 3,0 (mm). Với đường kính tiếp điểm d = 20 ÷ 25 (mm) thì bề
rộng thanh dẫn sẽ khá lớn nên ta tiến hành quy đổi tiếp điểm tròn thành tiếp điểm chữ
nhật theo:
5,24.20''.625,490
4
25.''.
4
. 22 ===→= babad ππ
625,19.16''.314
4
20.''.
4
. 22 ===→= babad ππ
Theo trên ta thấy a’ = 16 ÷ 20 (mm) và b’ = 19,625 ÷ 24,5 (mm)
Vậy chọn kích thước tiếp điểm như sau:
⎪⎩
⎪⎨⎧ =
=
)(4,24
)(20
'
'
mmb
mma
(a’, b’ là bề rộng và dài của tiếp điểm chữ nhật)
Ta chọn a = 20 + 2 = 22 (mm) và b = 3 (mm).
Kích thước thanh dẫn với dòng điện làm việc Iđm = 5A:
)(21,0)(10.21,0
55.5,7).18.(8.2
05,1.10.089,2.5 33
82
mmmb ==+=
−
−
Bề rộng thanh dẫn tính theo tỉ số diện tích n = a/b = 8; a = 8.0,21 = 1,68 (mm)
Để phù hợp ta chọn a = 5 (mm) và b = 1 (mm). (bảng 2-15 trang 51 TKKCĐHA)
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 7
2.3.2.Kiểm nghiệm kích thước thanh dẫn.
Như vậy theo lý thuyết ta đã tính được kích thước cần thiết của thanh dẫn tương
ứng với dòng định mức Iđm = 200A.
Tuy nhiên để đưa vào thiết kế ta cần tính toán kiểm nghiệm lại xem với kích
thước đã có của thanh dẫn thì liệu có đảm bảo được độ tăng nhiệt, nhiệt độ phát nóng
ổn định và mật độ dòng điện cho phép khi thanh dẫn làm việc ở chế độ dài hạn hay
không.
Đồng thời cần kiểm tra xem thanh dẫn có đảm bảo các yêu cầu cần thiết trong
các chế độ ngắn hạn và ngắn mạch.
a. Kiểm nghiệm kích thước thanh dẫn ở chế độ dài hạn.
Kiểm tra nhiệt độ phát nóng thanh dẫn:
[ ]θαρ
θρθ ≤−
+=
.....
.....
0
2
00
2
phdmT
Tphdm
td KIKPS
KPSKI
(2.4)
Trong đó: S = a.b = 22.3 = 66 (mm2). P = 2.(a+b) = 50 (mm).
0ρ : Điện trở suất ở 00C.
).(10.455,1
20.0043,01
10.58,1
20.1
8
8
20
0 mΩ=+=+=
−
−
α
ρρ
[ ] CCtd 00829
982
956,69
0043,0.05,1.10.455,1.20010.5,7.50.66
40.5,7.50.10.6605,1.10.455,1.200 =≤=−
+= −−
−−
θθ
Kiểm tra mật độ dòng điện ở chế độ dài hạn:
[ ] 403,3
66
200
.
=≤==== j
ba
I
S
Ij dmdmdh (A/mm
2) (2.5)
b. Kiểm nghiệm kích thước thanh dẫn ở chế độ ngắn hạn.
Trong chế độ ngắn hạn, thời gian xảy ra ngắn mạch rất ngắn nên có thể coi quá
trình này là quá trình đoạn nhiệt, do đó [ ]nmθ rất lớn.
Từ phương trình cân bằng nhiệt: θθθ dCGdtiR nm .... 2 = .
Sau khi tính toán ta được phương trình cân bằng sau (biểu thức 6-21 trang 313
TLTKKCĐHA): constAAtJ nmnmnm =−= 02 . θθ (2.6)
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 8
Trong đó: Aθ0, Aθnm là các hệ số tích phân phụ thuộc vào vật liệu và nhiệt độ
thanh dẫn ứng với các giới hạn trên và dưới là θ0, θnm. Hai hệ số Aθ0, Aθnm được xác
định bằng đồ thị hình 6-6 trang 313 TLTKKCĐHA. Theo đồ thị này thì Aθ0 = 1,4.10 4
(A2S/mm4) và Aθnm = 3,75.10 4 (A2S/mm4).
Từ công thức (2.6) ta có :
nm
nm
nm t
AAJ 0θθ −= (2.7)
Để kiểm nghiệm kích thước thanh dẫn trong quá trình làm việc ngắn hạn ta lấy
thời gian xảy ra ngắn mạch: tnm: 3, 5, 10 (s). Khi đó theo công thức (2.7) ta có:
Mật độ dòng điện khi ở tnm = 3s: )/(50,893
10.45,110.85,3 244 mmAJ nm =−=
Mật độ dòng điện khi ở tnm = 5s: )/(55,705
10.45,110.85,3 244 mmAJ nm =−=
Mật độ dòng điện khi tnm = 10s: )/(47,4910
10.45,110.85,3 244 mmAJ nm =−=
Theo bảng 6-7 trang 305 TLTKKCĐHA đối với vật liệu Đồng ta có mật độ dòng
điện cho phép : t bn = 3s → [Jbn 3] = 94 A/ mm2
t bn = 5s → [J bn 5] = 51 A/ mm2
Như vậy sau khi tính toán ta thấy J bn tt < [J bn ], kết cấu của thanh dẫn động thoả
mãn yêu cầu khi mạch có sự cố ngắn mạch.
2.3.3.Xác định kích thước thanh dẫn tĩnh.
Do thanh dẫn động và thanh dẫn tĩnh cùng dòng định mức Iđm = 200A đi qua nên
kích thước thanh dẫn tĩnh giống như kích thước thanh dẫn động. Vì thanh dẫn tĩnh có
gắn với phần đầu nối nên ta thường chọn kích thước than dẫn tĩnh lớn hơn kích thước
thanh dẫn động. Cũng vì lý do đó mà ta không cần kiểm nghiệm lại thanh dẫn tĩnh.
Từ kích thước thanh dẫn động chính: a = 22 (mm) và b = 3 (mm). Chọn kích
thước thanh dẫn tĩnh chính: a’ = 24 (mm) và b’ = 3,5 (mm). Từ kích thước thanh dẫn
động phụ: a = 5 (mm) và b = 1 (mm) chọn a’ = 6 (mm) và b’ = 1,5 (mm).
2.4. Tính toán phần đầu nối.
a. Khái niệm.
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 9
Đầu nối tiếp xúc là phần tử rất quan trọng trong khí cụ điện, nếu không chú ý
dễ bị hư hỏng nặng trong quá trình vận hành. Đầu nối gồm các đầu cực để nối với dây
dẫn bên ngoài và nối với các bộ phận bên trong mạch vòng dẫn điện.
b. Nhiệm vụ.
Đầu nối làm nhiệm vụ liên kết mạch ngoài với mạch vòng dẫn điện (tức làm
nhiệm vụ đưa điện vào ra khí cụ điện), đồng thời làm nhiệm vụ liên kết các chi tiết
của mạch vòng dẫn điện.
c. Yêu cầu.
9 Nhiệt độ của mối nối khi làm việc dài hạn ứng với dòng điện định mức
không được lớn hơn nhiệt độ cho phép [ ]cpθθ ≤ .
9 Lực ép đầu nối đủ lớn để Rtx nhỏ, giảm được tổn hao ở phần đầu nối.
9 Đảm bảo đủ độ bền nhiệt, độ bền cơ.
d. Chọn dạng kết cấu đầu nối.
Việc chọn kết cấu mối nối phụ thuộc vào hình dáng vật liệu thanh dẫn và các
yêu cầu kết cấu khác. Thường cố gắng giảm một các hợp lý số mối nối tiếp xúc, mỗi
chộ đầu nối đều có thể là nơi hư hỏng của mạch vòng dẫn điện đầu tiên.
Có nhiều loại mối nối tiếp xúc, việc sử dụng kiểu mối nối nào là phụ thuộc các
yêu cầu về kết cấu và dòng điện làm việc. Với dòng Iđm = 200A ta chọn loại mối nối
tháo rời được bằng vít ren.
e. Xác định kích thước và số lượng bulông ốc vít.
Kích thước bulông, vít phụ thuộc vào Iđm. Theo trị số dòng điện làm việc 150A
ta chọn vật liệu vít là thép không dẫn điện. Theo bảng 2-9 trang 32 và bảng 2-10 trang
33 TLTKKCĐHA ta chọn vít có:
Đường kính ren (M12) d = 12 (mm).
Tiết diện tính toán Stt = 74 (mm2).
Lực tính toán Ftt = 10 ( KN.)
Chọn số lượng bulông, vít là 1.
Theo thực nghiệm để đạt trị số điện trở tiếp xúc và điện áp rơi cho phép, cần
phải tạo ra lực ép riêng ftx trên mối nối các thanh đồng đủ lớn :
Chọn ftx (lực ép riêng) =100 (KG/cm2)
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 10
Diện tích tiếp xúc đầu nối:
tx
dm
dndntx J
IbaS == . (2.8)
Do Iđm = 200A nên ta chọn [J tx ] = 0,31 A/mm2
Theo công thức (2.8) ta có: )(645
31,0
200 2mm
J
IS
tx
dm
tx ===
Lực ép tiếp xúc đầu nối là :
Ftx = ftx.Stx = 100.645.10-2 = 6,45 (KN) < 10 (KN)
Diện tích phần đầu nối được xác định theo công thức:
Sđn = Stx + Stt = 645 + 74 = 719 (mm2)
Xác định điện trở tiếp xúc của đầu nối :
Rtxđn = m
tx
tx
F
k
).102,0( (2.9)
ktx là hệ số ảnh hưởng của vật liệu và trạng thái bề mặt của tiếp điểm.
Với tiếp xúc đồng - đồng ktx = 0,14.10-3 và m = 1 tiếp xúc bề mặt.
Rtxđn = )(10.21,0)6450.102,0(
10.14,0 63 Ω= −
−
Điện áp tiếp xúc: Utx = Itx.Rtxđn = 200.0,21.10-6 = 4,2.10-6(V) = 0,42 (mV)
Kết luận : Do Utx = 0,42 (mV) < [utx] = (2 ÷ 30 mV) nên phần đầu nối thiết kế
thoả mãn yêu cầu kĩ thuật.
Với dòng Iđm = 5A thì chọn vít có d = 3 (mm), kí hiệu M1 và tiết diện tính toán
7,1(mm2). Số lượng vít là 1.
)(13,16
31,0
5 2mm
J
IS
tx
dm
tx ===
Lực ép tiếp xúc đầu nối l: Ftx = ftx.Stx = 100.16,13.10-2 .9,81= 158 (N)
Diện tích phần đầu nối được xác định theo công thức:
Sđn = Stx + Stt = 16,13 + 7,1 = 23,2 (mm2)
Xác định điện trở tiếp xúc của đầu nối : Rtxđn = )(10.22,8)158.102,0(
10.14,0 63 Ω= −
−
Điện áp tiếp xúc: Utx = Itx.Rtxđn = 5.8,22.10-6 = 0,0411 (mV)
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 11
Kết luận : Do Utx = 0,411 (mV) < [utx] = (2 ÷ 30 mV) nên phần đầu nối thiết kế
thoả mãn yêu cầu kĩ thuật.
2.5. Tính toán tiếp điểm.
2.5.1.Yêu cầu đối với tiếp điểm.
Dẫn điện tốt, kiểu dáng và kết cấu hợp lý. Tiếp điểm là bộ phận dễ hư hỏng
nhất vì vậy mà tuổi thọ của công tắc tơ là tuổi thọ tiếp điểm. Chế độ định mức thì θtx
< [θtx] = θ biến đổi tinh thể tiếp điểm. Ngoài ra độ bền cơ, bền điện, độ rung tiếp điểm
cũng phải nhỏ hơn trị số cho phép, hao mòn tiếp điểm phải ở mức quy định. Chế độ
ngắn mạch thì phải chịu được độ bền nhiệt và độ bền điện động, với tiếp điểm hồ
quang thì phải có khả năng ngắt lớn.
Kết cấu tiếp điểm:
Tiếp điểm kiểu công sôn(Hình 1). Thường dùng cho dòng điện bé (đến 5A), tải
nhẹ. Dạng tiếp xúc điểm không có lò xo tiếp điểm riêng mà lợi dụng tính đàn hồi của
thanh dẫn động để tạo lực ép tiếp điểm và không có buồng dập hồ quang.
Tiếp điểm kiểu cầu(Hình 2). Với đặc điểm một pha có hai chỗ ngắt nên hồ quang
bị phân đoạn. Tiếp điểm động chuyển động thẳng, không dây nối mềm, lò xo ép tiếp
điểm dạng xoắn hình trụ, kết cấu đơn giản, thường dùng trong các công tắc tơ, khởi
động từ điều khiển động cơ điện có dòng điện định mức khá lớn.
Tiếp điểm kiểu ngón(Hình 3).Một pha có một chỗ ngắt, phần động chuyển
động quay, vì vậy có dây dẫn mềm để nối với tiếp điểm động. Bằng kết cấu này, vùng
Phạm Thế Vinh TBĐ-ĐT3-K48 12
tiếp xúc làm việc không bị hồ quang. Loại kết cấu này thường sử dụng trong các máy
cắt hạ áp (áp tô mát) và các thiết bị đóng cắt có chế độ làm việc nặng nề.
Tiếp điểm kiểu dao(Hình 4). Thường dùng cho cầu dao có dòng điện bé (đến vài
trục ampe). Lực ép tiếp điểm ở đây nhờ tính đàn hồi của lá đồng tiếp điểm tĩnh. Với
dòng điện lớn, người ta dùng tấm thép lò xo dạng phẳng để tạo lực ép tốt hơn. Với kết
cấu này, khi bị ngắn mạch lực điện động sẽ cùng chiều với lực ép tiếp điểm, đảm bảo
tiếp xúc tốt. Loại tiếp điểm kiểu dao chỉ dùng đóng cắt không điện hoặc dòng điện bé
(dòng không tải), thường gặp ở cầu dao, dao cách ly.
Tiếp điểm kiểu đối. Tận dụng được khoảng không rỗng bên trong lòng trụ tiếp
điểm nên có thể tăng được khả năng dập hồ quang. Mặt khác nếu tính đủ diện tích tiếp
xúc của tiếp điểm cũng như thanh dẫn động (tĩnh) thì nó có thể dẫn dòng điện lớn cỡ
hàng trăm ampe.
Tiếp điểm kiểu hoa huệ. Loại ti