Tủ lạnh gia đình dùng để bảo quản nhắn hạn các thực phẩm và thức ăn dể bị ôi thiu hư hỏng hằng ngày trong gia đình. Nó là mắc xích cuối cùng trong dây chuyền lạnh để bảo quản sản phẩm ngay trước khi tiêu dùng. Ngoài ra tủ lạnh còn dùng làm đá viên phục vụ sinh hoạt hằng ngày.
Từ những tủ lạnh đơn giản đầu tiên xuất hiện vào những năm 1926 do hang General Electric Cooperation Monitor Top của Mỹ sản xuất, đến nay tủ lạnh đã có những bước tiến nhảy vọt về độ tin cậy, tuổi thọ, sự tiện nghi và hình thức thẩm mĩ.
Các đặc tính cơ bản của tủ lạnh bao gồm:
- Dung tích hữu ích của tủ gồm dung tích buồng lạnh và dung tích ngăn đông. Dung tích hữu ích của tủ lạnh gia đình thường từ 40 đến 800 lít. Tủ một buồng có thể có dung tích đến 350l. Tủ hai và ba buồng có dung tích từ 100 đến 800 lít. Dung tích hữu ích chiếm khoảng 0,8 đến 0,93 dung tích thực tế của tủ. Ngăn kết đông thường chiếm từ 5 đến 25%. Dung tích hữu ích chiếm 0,3 đến 0,5 thể tích phủ bì của tủ nghĩa là phần võ cách nhiệt và đặt máy chiếm tới 0,5 đến 0,7 thể tích tủ. Khối lượng củ tủ tính theo dung tích tủ khoảng 0,24 đến 0,5kg/lít.
28 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 7594 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tủ lạnh dân dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I:
ĐẠI CƯƠNG VỀ TỦ LẠNH DÂN DỤNG
Giới thiệu.
Tủ lạnh gia đình dùng để bảo quản nhắn hạn các thực phẩm và thức ăn dể bị ôi thiu hư hỏng hằng ngày trong gia đình. Nó là mắc xích cuối cùng trong dây chuyền lạnh để bảo quản sản phẩm ngay trước khi tiêu dùng. Ngoài ra tủ lạnh còn dùng làm đá viên phục vụ sinh hoạt hằng ngày.
Từ những tủ lạnh đơn giản đầu tiên xuất hiện vào những năm 1926 do hang General Electric Cooperation Monitor Top của Mỹ sản xuất, đến nay tủ lạnh đã có những bước tiến nhảy vọt về độ tin cậy, tuổi thọ, sự tiện nghi và hình thức thẩm mĩ.
Hình 1-1: Giới thiệu một tủ lạnh gia đình với các ngăn để bảo quản lạnh khác nhau.
Các đặc tính kỹ thuật của tủ lạnh.
Các đặc tính cơ bản của tủ lạnh bao gồm:
- Dung tích hữu ích của tủ gồm dung tích buồng lạnh và dung tích ngăn đông. Dung tích hữu ích của tủ lạnh gia đình thường từ 40 đến 800 lít. Tủ một buồng có thể có dung tích đến 350l. Tủ hai và ba buồng có dung tích từ 100 đến 800 lít. Dung tích hữu ích chiếm khoảng 0,8 đến 0,93 dung tích thực tế của tủ. Ngăn kết đông thường chiếm từ 5 đến 25%. Dung tích hữu ích chiếm 0,3 đến 0,5 thể tích phủ bì của tủ nghĩa là phần võ cách nhiệt và đặt máy chiếm tới 0,5 đến 0,7 thể tích tủ. Khối lượng củ tủ tính theo dung tích tủ khoảng 0,24 đến 0,5kg/lít.
- Kí hiệu sao (*) trên tủ đặc trưng cho nhiệt độ đạt được ở ngăn đông:
Một sao (*) tương ứng nhiệt độ ngăn đông -6oC
Hai sao (**)tương ứng nhiệt độ ngăn đông -12oC
Ba sao (***)tương ứng nhiệt độ ngăn đông -18oC
Và đôi khi có cả bốn sao (****) tương ứng với nhiệt độ -24oC. Tuy nhiên khi đó nhiệt độ buồng lạnh vẫn trên 0oC và nhiệt độ buồng bảo quản rau quả vẫn đạt +7 đến +10oC phù hợp với chức năng bảo quản của từng ngăn.
- Kiểu tủ: một, hai, ba hoặc nhiều buồng, loại kê trên bàn hay gắn tường, loại kê trên sàn thường có lốc đặt dưới phía sau, loại gắn tường lốc đặt phía trên tủ. có một số tủ đông có cửa phía trên khi có thể gọi là thùng lạnh.
- Loại tủ: ngày nay lưu hành tên thị trường chủ yếu có hai loại: tủ lạnh nén hơi và tủ lạnh hấp thụ. Tủ lạnh nén hơi có lốc kín trong đó bố trí máy nén và động cơ, môi chất là freôn R12. Tủ lạnh hấp thụ là tủ không có lốc, môi chất là ammoniac/nước làm việc theo phương pháp hấp thụ khuếch tán, ngoài khả năng dùng điện để chạy máy còn có thể dùng đèn dầu hỏa, đèn ga đề chạy máy.
- Phương pháp xả đá: xả đá thủ công, xả đá bán tự động hoặc tự động dùng hơi nóng hoặc dây điện trở.
- Điện áp sử dụng 100, 110, 127, 200 hoặc 220V ; 50 hoặc 60Hz. Thông thường ở Việt Nam tủ sử dụng điện áp 220V 50Hz nhưng một số tủ nhập từ Liên Xô cũ có loại 127V 50Hz, nhập từ Nhật 100V 60Hz đôi khi 200V 60Hz.
- Dòng điện định mức khi khởi động LRA (Locked Rotor Amperes) và khi chạy có tải FLA ( Full Load Amperes) [A].
- Ngoài các đặc tính cơ bản trên đôi khi khách hàng còn quan tâm đến các thông số khác của tủ như tủ có hoặc không có quạt dàn lạnh, cửa ngăn đông và đôi khi cả ngăn lạnh có được sưởi chống dính do băng giá hay không ; nước sản xuất và nơi sản xuất ; lốc nằm hay lốc đứng ; kích thước phủ bì và khối lượng tủ.
Đặc trưng công suất động cơ và dung tích của tủ.
Lốc tủ lạnh gia đình dung tích đến 250 lít thường có động cơ từ 1/12 mã lực (HP) đến 1/6 mã lực. Bảng 1-1 giới thiệu đặc trưng công suất động cơ và dung tích tủ theo hang Danfoss (Đan Mạch). Dung tích tủ và công suất động cơ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dung tích ngăn đông, nhiệt độ bay hơi, nhiệt độ ngưng tụ, hiệu quả cách nhiệt võ tủ…Dung tích ngăn đông càng nhỏ, nhiệt độ bay hơi lớn, nhiệt độ ngưng tụ nhỏ và hiệu quả cách nhiệt tốt thì yêu cầu công suất động cơ nhỏ.
Đặc trưng nhiệt độ của tủ.
Các tủ lạnh một buồng có phân bố nhiệt độ như sau: Ở ngăn đông nhiệt độ đạt -6, -12 hoặc -180C tùy theo số sao của tủ ( *, ** hoặc **** ). Ở buồng lạnh nhiệt độ từ 0 đến 50C và ở ngăn đựng rau quả từ 7 đến 100C. Tuy nhiên nhiệt độ này còn thay đổi theo vị trí núm thermostat cũng như theo nhiệt độ môi trường bên ngoài.
Hình 1-3: giới thiệu sự biến thiên nhiệt độ trong buồng lạnh và ngăn đông của tủ lạnh ở vị trí thermostat theo thời gian.
Hệ số thời gian làm việc.
Tủ lạnh làm việc theo chu kỳ, khi nhiệt độ đủ thấp thermostat ( rơle nhiệt độ ) ngắt điện tủ dừng, nhiệt độ trong tủ lạnh tăng dần và khi tăng quá mức cho phép thermostat đóng mạch cho máy làm việc lại. Hệ số thời gian làm việc là tỉ số thời gian làm việc trên thời gian của cả chu kỳ làm việc và nghỉ.
Ví dụ nếu tủ cứ làm việc 4,5 phút lại nghỉ 12 phút thì
Hệ số b theo các nhà thiết kế thông thường vào khoảng 0,5 đến 0,6. Hệ số b phụ thuộc vào vị trí điều chỉnh núm thermostat và nhiệt độ môi trường bên ngoài. Núm điều chỉnh đến vị trí càng lạnh và nhiệt độ môi trường bên ngoài càng cao thì b càng lớn. Nếu nhiệt môi trường đạt 320C tủ có thể chạy liên tục. Nếu khi đó núm thermostat đang ở số lớn có thể điều chỉnh về số nhỏ hơn để tủ có thể được nghỉ chút ít.
Chỉ tiêu tiêu thụ điện.
Điện năng tiêu thụ cho tủ lạnh phụ thuộc vào các yếu tố chính như sau:
Nhiệt độ môi trường bên ngoài.
Vị trí vặn núm thermostat.
Công suất định mức của động cơ máy nén.
Hệ số thời gian làm việc.
Áp suất ngưng tụ và bay hơi.
Số lần mở cửa và thời gian để cửa mở.
Tổn hao qua biến thế và ổn áp nếu có.
Nói chung tổn hao điện năng phụ thuộc vào tính năng kỷ thuật và đặc trưng vận hành của tủ. Tuy cùng tính năng kỷ thuật nhưng nếu vận hành sai, ví dụ dàn ngưng lý do để gần bếp, do không thoáng khí, do ánh nắng chiếu vào hoặc dàn lạnh để thực phẩm quá chặt, băng tuyết đóng quá dày thì điện năng tiêu tốn hơn đáng kể. Để giảm tổn hao qua thiết biến thế và ổn áp cần bố trí thiết bị ngắt để biến thế và thiết bị cùng ngắt khi tủ không làm việc.
Hình 1-4 giới thiệu điện năng tiêu tốn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường và vị trí núm thermostat cũng như nhiệt độ trong buồng lạnh.
Với cùng nhiệt trong buồng lạnh là 40C nếu nhiệt độ bên ngoài là 200C phải điều chỉnh núm vặn vào số 2, tiêu thụ điện năng khoảng 0,8 kWh/24h và nếu nhiệt độ bên ngoài tăng lên đến 300C, phải điều chỉnh núm vặn đến số 6 và điện năng tiêu thụ lên đến 1,7 kWh/24h.
Theo các số liệu của Mỹ, các tủ lạnh từ 100 đến 250 lít tiêu tốn điện năng khoảng 0,4 đến 1,0 kWh/24h ở nhiệt độ môi trường 250C các tủ lạnh lớn từ 200 đến 300 lít ở nhiệt độ môi trường 320C tiêu tốn từ 1,0 đến 2,0 kWh/24h.
Chương 2
TỦ LẠNH NÉN HƠI
Giới thiệu
Tủ lạnh nén hơi là tủ lạnh có lốc gồm máy nén và động cơ điện được hàn kín trong vỏ thép hình trụ thẳng đứng, nằm ngang hoặc hình ô van…, môi chất là freôn R12 đôi khi R22 hoặc R502 đối với tủ lạnh đông. Tủ lạnh nén hơi có những ưu điểm rõ ràng so với các tủ lạnh khác do đó được sử dụng rất rộng rãi và chiếm đa số về số lượng trên thị trường.
Hệ số lạnh hơn nhiều so với tủ lạnh hấp thụ hoặc nhiệt điện.
Công suất lạnh ổn định, ít phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường bên ngoài.
Độ tin cậy và tuổi thọ cao, tiêu tốn điện năng thấp.
Do tiếp thu được tiến bộ về khoa học và kỹ thuật, ngày nay tủ được tự động hóa hoàn toàn và hầu như không gây tiếng ồn, dáp ứng được các đòi hỏi về ngoại nghi, hiện đại hình thức và thẩm mĩ.
II. Cấu tạo tủ lạnh nén hơi.
Đặc điểm cấu tạo.
Một tủ lạnh bao giờ cũng có hai phần chính là hệ thống máy lạnh và vỏ cách nhiệt. Hai phần này được ghép với nhau sao cho gọn gàn và thuận tiện nhất.
Vỏ cách nhiệt: được làm bằng polyrethan hoặc polystirol. Vỏ ngoài bằng tôn sơn màu trắng sáng, bên trong là khung bằng nhựa, cửa tủ cũng được cách nhiệt. Trong tủ có bố trí các giá để đặt chai, lọ, trứng, bơ…
Hệ thống máy lạnh: gồm máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, ống mao, phin sấy-lọc.
Các chi tiết của máy lạnh nén hơi
Máy nén.
Máy nén có nhiệm vụ hút hơi môi chất sinh ra ở dàn bay hơi để nén lên áp suất cao và đẩy vào dàn ngưng tụ. Máy nén do đó phải có năng suất hút phù hợp với tải nhiệt của dàn bay hơi và ngưng tụ. Do yêu cầu tiện nghi máy nén phải có tuổi thọ và độ tin cậy cao, không rung, không ồn.
Toàn bộ máy nén và động cơ được bố trí trên 4 lò xo chống rung để khi khởi động và dừng thì rung động không truyền ra ngoài vỏ tủ. Hơi hút về từ dàn bay hơi đi vào vỏ làm mát động cơ sau đó được hút vào xilanh, nén lên áp suất cao đẩy vào ống đẩy để dir a ngoài vỏ máy.
Do máy nén làm việc theo dạng xung động, để giảm tiếng ồn, trên đường hút và đường đẩy có bố trí hộp tiêu âm. Khi làm việc máy nén cần được bôi trơn bằng dầu nhờn có độ nhớt thích hợp. Trên bề mặt trục khuỷu có bố trí rãnh xoắn và miệng hút dầu. Khi trục quay, do lực ly tâm dầu được hút lên, đi theo rãnh xoắn vào các ổ đỡ, vào bạc tay biên, chốt pittông rồi chảy tràn ra ngoài vào bề mặt xilanh, bôi trơn tất cả các bề mặt ma sát.
Dàn ngưng.
Dàn ngưng là thiết bị trao đổi nhiệt giữa một bên là chất lạnh ngưng tụ và một bên là môi trường làm mát là nước hoặc không khí.
Dàn ngưng của tủ lạnh gia đình hầu hết là loại dàn tĩnh (không khí đối lưu tự nhiên). Tuy nhiên ở những tủ lạnh lớn cũng có loại dàn quạt (không khí đối lưu cưỡng bức). Một số loại dàn ngưng tĩnh được biểu diễn trên hình 2-2. Phần lớn các tủ lạnh gia đình có dàn theo kiểu ống xoắn nằm ngang (H2-2a) hoặc ống xoắn thẳng đứng (H2-2b). Hai loại này thường được chế tạo bằng ống thép (5 với cánh tản nhiệt bằng dây thép (1,2 đến (2 hàn dính lên ống thép. Không khí đối lưu tự nhiên đi từ dưới lên còn môi chất đi từ trên xuống (a) hoặc từ trái sang phải (b). Các loại Xaratop đời mới thường sử dụng loại dàn ống xoắn thẳng đứng. So với dàn ống xoắn nằm ngang, dàn ống xoắn thẳng đứng có ưu điểm là đầu ra của mỗi chất lỏng ở xa đầu lốc nên không bị nhiệt thải ở đầu lốc làm cho nóng lên.
Ngày nay, các dàn ngưng của các tủ lạnh hiện đại không còn đặc riêng ở phía sau tủ nữa mà bố trí giấu vào cả 3 mặt tủ (mặt sau và 2 mặt bên). Khi tủ hoạt động ta sẽ thấy toàn bộ vỏ ngoài, nơi có bố trí dàn ngưng nóng lên. Nhiệt được thải trực tiếp vào không khí. Dàn ngưng bố trí theo kiểu này được bảo vệ tốt hơn, không bị hư hỏng do vận chuyển. Tuy nhiên, cần phải bảo quản dàn thật tốt vì có hỏng hóc, rò rỉ thì rất sữa chữa.
Các loại dàn ngưng loại cánh liền có dập khe gió (H2-2c) và không dập khe gió (H2-2d) ít thông dụng hơn. Các ống xoắn có thể bằng thép hoặc bằng đồng. Các tấm liền làm cánh có thể bằng tôn hoặc bằng nhôm. Kết cấu kiểu này cần có sự tiếp xúc tốt giữa ống và tấm. Tủ zil còn sử dụng loại dàn ngưng tấm nhôm. Chúng được gia công từ 2 tấm nhôm cán dính vào nhau có bố trí rãnh cho môi chất ngưng tụ và khe gió để đối lưu không khí tốt hơn.
Dàn ngưng không khí cưỡng bức ít được sử dụng trong tủ lạnh gia đình mà phần lớn được sử dụng trong tủ lạnh, quầy lạnh thương nghiệp, máy điều hòa không khí…
Dàn bay hơi.
Dàn bay hơi là thiết bị trao đổi nhiệt giữa môi chất lạnh sôi và môi trường cần làm lạnh.
Dàn bay hơi của tủ lạnh gia đình chia ra 2 loại chính: dàn bay hơi đối lưu không khí tự nhiên (dàn tĩnh) và dàn bay hơi đối lưu không khí cưỡng bức (dàn quạt).
Dàn tĩnh đại bộ phận là dàn nhôm kiểu tấm có kênh (rãnh) cho môi chất lỏng sôi bên trong (H2-3f). Dàn tấm nhôm gồm hai tấm được chế tạo như sau: nhôm tấm được làm sạch bề mặt một cách hết sức cẩn thận và trên một tấm người ta dùng thuốc màu vẽ hình các rãnh môi chất theo yêu cầu. Màu vẽ chống được sự khuyếch tán vào nhau của nhôm khi cán. Do áp suất rất lớn, hai tấm nhôm dính liền lại trừ các rãnh đã vẽ bằng thuốc màu. Người ta đặt các tấm nhôm đã cán vào khuôn và bơm vào rãnh chất lỏng có áp suất lớn (từ 80 đến 100 at), rãnh sẽ nở ra, có hình dáng và chiều cao như yêu cầu. Sau đó dàn được làm sạch uốn thành hộp phù hợp với ngăn đông, nối các đầu nối và phủ bề mặt để bảo vệ.
Dàn nhôm kiểu tấm có ưu điễm rất lớn là rẻ tiền, tốn ít vật liệu, các rãnh môi chất có thể thiết kế tỏa nhánh lớn dần theo thể tích khí sinh ra từ đầu dàn đến cuối dàn bay hơi. Công nghệ sản xuất phù hợp với việc chế tạo hàng loạt, dễ dàng tự động hóa dây chuyền sản xuất.
Dàn bay hơi tấm nhôm có hệ số truyền nhiệt lớn nên gọn nhẹ, bố trí vào tủ dể dàng. Tuy nhiên dàn nhôm cũng có nhược điểm là dễ han gỉ, dể bị ăn mòn điện hóa đặc biệt với mối hàn đồng nhôm giữa dàn bay hơi với ống mao cũng như với ống hút của máy nén, do đó cần có biện pháp chống han gỉ không để hóa chất hoặc thực phẩm mặn trên dàn. Cần bảo vệ mối hàn đồng nhôm khô ráo đề tránh ăn mòn điện phân, phá hủy phần nhôm của mối hàn. Nhôm bị cồn rượu ăn mòn nên không được tiêm methanol vào hệ thống để chống ẩm.
Ngoài dàn bay hơi tấm nhôm người ta còn sử dụng dàn bay hơi tấm thép không gỉ (H2-3e). Công nghệ chế tạo khác hẳn. Hai tấm thép không gỉ được dập rãnh phù hợp sau đó đặt lên nhau và hàn viền 4 mép chung quanh chỉ chừa hai đầu nối cho ống mao và ống hút. Giữa các rãnh có thể hàn dính hai tấm với nhau, sau đó có thể uốn thành hộp theo yêu cầu cụ thể của ngăn tủ.
Ở các loại tủ hiện đại, các dàn lạnh đều được bọc một lớp phủ bảo vệ bên ngoài mà ta không thể nhìn thấy được các rãnh đi của môi chất.
Các tủ lạnh dùng quạt gió lạnh thì dàn bay hơi dạng ống xoắn có cánh. Ống xoắn có thể bằng đồng hoặc bẳng nhôm, cánh bằng nhôm, bố trí sát vạch cách nhiệt phía sau ngay dưới quạt dàn lạnh. Ngăn đông khi đó chỉ là một giá hoặc hộp kết cấu bẳng nhựa, đựng thực phẩm, có bố trí các kênh gió lạnh để quạt thổi gió lạnh vào.
Ống mao.
Ống mao còn gọi là ống mao dầu hay kapile làm nhiệm vụ tiết lưu. Ống mao đơn giản là một đoạn ống có đường kính rất nhỏ từ 0,6 đến 2 mm và chiều dài lớn từ 0,5 đến 5m nối giữa dàn ngưng tụ và dàn bay hơi.
Ống mao có ưu điểm là không có chi tiết chuyển động nên làm việc phải đảm bảo với độ tin cậy cao, không cần bình chứa. Sau khi máy nén ngừng làm việc 3 đến 5 phút, áp suất sẽ cân bằng giữa hai bên hút và nén nên khởi động máy dể dàng.
Nhược điểm của ống mao là dể tắc bẩn, tắc ẩm, khó xác định độ dài ống phù hợp cho hệ thống, không thay đổi đươc chế độ làm việc phù hợp với máy nén, dể bi bẹp, gẫy, xì khi vận chuyển vì ống có đường kính quá nhỏ.
Khi lắp đặc trong hệ thống lạnh, ống mao thường được quấn chung quanh hoặc bố trí dọc theo ống hút để trao đổi nhiệt với hơi lạnh hút về máy nén làm nhiệm vụ của thiết bị hồi nhiệt trong hệ thống freôn.
Khi sửa lại hệ thống lạnh hoặc thay ống mao thường phải tính toán xác định lại chiều dài. Đây là công việc khó khăn và phức tạp phần lớn phải dựa vào kinh nghiệm.
Phin sấy, phin lọc.
Phin sấy là một ống hình trụ vỏ bằng đồng tóp 2 đầu, trong bình chứa các chất hút ẩm như silicagel zêolit để hút hết hơi ẩm (hơi nước) còn sót lại trong vòng tuần hoàn môi chất lạnh.
Do freôn R12 hoàn toàn không hòa tan trong nước, nên chỉ 15mg hơi nước còn sót lại trong hệ thống lạnh cũng đủ gây tắc ẩm cho tủ lạnh. Lượng nước nhỏ bé đó đi theo môi chất đến cửa thoát của ống mao vào dàn bay hơi, bị giảm nhiệt độ đột ngột, đóng băng lại và bịt kín cửa thoát của ống mao, không cho môi chất vào dàn bay hơi, dàn bay hơi mất lạnh.
Phin lọc dùng để lọc cặn bẩn cơ học ra khỏi vòng tuần hoàn môi chất lạnh như cát, bụi, bùn, xỉ, vẩy hàn, mạt sắt, gỉ kim loại…tránh cho ống mao khỏi bị tắc bẩn và máy nén khỏi bị cặn bẩn lọt vào các chi tiết chuyển động và bề mặt ma sát gây hỏng móc và trục trặc.
Trong tủ lạnh gia đình dùng phin sấy và phin lọc được kết hợp làm một được gọi là phin sấy lọc.
Đầu phía trên của phin nối thông với dàn ngưng tụ và phía dưới nối với ống mao. Phía dưới lớp hạt hút ẩm là lưới đồng với một lớp nỉ hoặc dạ để ngăn các cặn bẩn tinh, ngoài ra còn để đề phòng các hạt hút ẩm tơi rả lọt vào làm tắc ống mao.
III. Nguyên lý làm việc hệ thống lạnh của tủ lạnh.
Nguyên lý làm việc hệ thống lạnh của tủ lạnh một buồng.
Hệ thống lạnh tủ lạnh một buồng gồm lốc 1 (máy nén và động cơ), dàn ngưng tụ 3, phin sấy lọc 4, ống mao 5, dàn bay hơi 6, các thiết bị được nối với nhau bằng ống đẩy 2 và ống hút 7. Môi chất lạnh là freôn R12.
Trong dàn bay hơi, môi chất lạnh sôi ở áp suất thấp và nhiệt độ thấp để thu nhiệt của môi trường cần làm lạnh. Hơi sinh ra ở dàn bay hơi được máy nén hút về, nén lên áp suất cao và đẩy vào dàn ngưng tụ. Ở dàn ngưng hơi nóng thải nhiệt cho môi trường và ngưng lại thành lỏng. Lỏng chảy qua ống mao để vào dàn bay hơi. Do tiết diện ống mao nhỏ nên gây ra hiệu ứng tiết lưu cho dòng chảy qua.
Lỏng biến đổi từ trạng thái có áp suất cao và nhiệt độ cao xuống trạng thái có áp suất thấp và nhiệt độ thấp.
Tủ lạnh làm việc theo chu kỳ: làm việc – nghỉ. Khi máy nghỉ áp suất trong máy cân bằng vì ống mao làm nhiệm vụ thông áp giữa dàn ngưng tụ và dàn bay hơi. Áp suất cân bằng khoảng 1,7 at. Khi máy chạy, áp suất ngưng tụ tăng vọt, áp suất bay hơi giảm. Áp suất ngưng tụ tăng tương ứng với nhiệt độ nhưng tụ trong dàn. Do cơ chế tỏa nhiệt đối lưu tự nhiên giữa dàn lạnh và không khí, nhiệt độ ngưng tụ lớn hơn nhiệt độ môi trường từ 10 đến 150C. Sau một thời gian hoạt động, khi đủ lạnh, thermostat nối mạch cho máy làm việc lại và hệ thống lạnh bắt đầu một chu kỳ làm việc mới. Do áp suất cân bằng nhỏ nên khi dừng lượng môi chất R12 trong hệ thống chỉ ở dạng hơi.
Nguyên lý làm việc hệ thống lạnh của tủ lạnh hai và nhiều buồng.
So với tủ một buồng, tủ hai và nhiều buồng có ưu điểm sau:
Quá trình lạnh đông thực phẩm bảo đảm nhanh chóng với chất lượng cao, bảo quản được lâu dài thực phẩm lạnh đông với chất lượng tốt và với số lượng bảo quản lớn hơn.
Duy trì được độ ẩm cao trong phòng lạnh, giảm được đáng kể sự khô hao của sản phẩm bảo quản.
Giảm tiêu tốn điện năng do đỡ mất lạnh vì mở từng ngăn riêng biệt.
Nhiệt độ các buồng được khống chế chính xác hơn (khoàng -180C ở buồng đông và từ 0 đến 50C ở buồng lạnh).
Phân loại
Có thể phân loại theo bốn sơ đồ hệ thống lạnh chính sau:
Loại 1: tủ có một lốc nhưng có hai dàn lạnh được mắc nối tiếp. Đầu tiên môi chất lỏng vào dàn bay hơi buồng đông sau đó đến dàn bay hơi buồng lạnh. Loại này là hay gặp nhất.
Loại 2: tủ lạnh, mỗi buồng có một hệ thống lạnh độc lập riêng lẻ.
Loại 3: tủ lạnh có một lốc nhưng có quạt gió lạnh cưỡng bức, phân phối gió cho các buồng.
Loại 4: tủ lạnh có một lốc, có hai dàn bay hơi nhưng bố trí thêm các thiết bị đặc biệt kèm theo (van điện từ) để cấp lỏng cho từng dàn và khống chế nhiệt độ cho từng buồng.
Qua đánh giá về các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của bốn loại tủ trên như: tiêu tốn điện năng, chất lượng quá trình lạnh đông, khối lượng tủ, sự làm việc của dàn bay hơi, độ ồn. Khả năng điều chỉnh nhiệt độ độc lập và độ khô hao thực phẩm bảo quản, người ta thấy tủ lạnh loại 4 là tốt nhất sau đó đến loại 2, loại 1 và cuối cùng là loại 3. Loại 3 tuy vậy vẫn được sử dụng vì có ưu điểm vận hành “No Frost” (không đóng băng giá). Sau đây là phần giới thiệu chi tiết về hai loại 3 và 4.
Tủ lạnh hai buồng có van điện tử
Các tủ lạnh có van điện từ được xếp vào loại 4. Tủ lạnh loại 4 cũng có nhiều sơ đồ khác nhau.
Hình 2-7 là sơ đồ của tủ Ariston (Ý). Trong sơ đồ có bố trí van điện từ 9. Sau cửa thoát ống mao chính 6, đường ống chia làm hai ngả, một ngả nối vào dàn bay hơi buồng lạnh bằng ống dẫn có đường kính lớn 4mm lắp van điện từ 9, một ngã nối vào giữa hai dàn bay hơi bằng một ống mao phụ 7 có đường kính trong không vượt quá 1,5mm. Do ống mao phụ có trở lực lớn hơn nên khi mở van điện từ, toàn bộ môi chất lỏng sẽ đi qua van diện từ vào dàn bay hơi buồng lạnh (nhiệt độ dương) sau đó mới đi vào dàn bay hơi buồng đông. Khi buồng lạnh đủ lạnh, thermostat của buồng lạnh ngắt mạch, van điện từ đóng lại, môi chất lạnh sẽ đi qua ống mao phụ 7 để trực tiếp vào buồng đông 5.
Nhược điểm cơ bản của sơ đồ này là van điện từ lấp trên đường ống có áp suất bay hơi và nhiệt độ bay hơi, nên nhiệt lượng thải ra từ cuộn dây điện từ sẽ bị đưa vào hệ thống lạnh, nghĩa là máy lạnh phải tốn thêm một năng suất lạnh để thải nhiệt lượng đó ra ngoài môi trường. Như vậy điện năng tiêu tốn sẽ lớn lên.
Sơ đồ hình 2-8 sử dụng một van điện từ ba ngả. Một ngả nối với ống mao chính vào dàn bay hơi buồng lạnh, một ngả nối với ống mao phụ vào dàn bay hơi buồng đông, ngả còn lại nối vào dàn ngưng sau phin sấy lọc. Khi buồng lạnh chưa đủ lạnh, van điện từ đóng ống mao phụ, môi chất lỏng từ dàn ngưng qua van điện từ vào ống mao chính đi vào dàn bay hơi buồng lạnh, qua dàn bay hơi buồng đông rồi trở về máy nén.