Microcyctins là một peptid mạch vòng có 75 dẫn xuất khác nhau
Phân tử trọng của độc tố thay đổi từ 909-1037
Độc tố gây hại chủ yếu là microcystin-LR (leucine/arginine)
Độc tố gây hại gan bởi sự ức chế enzyme “protein phosphatases”
Độc tố có khả năng kích thích gây ung thư gan.
190 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 4199 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Độc tố vi sinh vật nước và ngộ độc thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỘC TỐ SINH VẬT NƯỚC VÀ SỰ NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM PGS. TS. DƯƠNG THANH LIÊM Bộ môn: Dinh dưỡng Khoa Chăn nuôi Thú Y Trường Đại học Nông Lâm Tảo nước ngọt Cyanobacteria và độc tố của chúng Độc tố Cyanotoxins -Tác động gây độc của chúng Độc tố gây hại thần kinh (Neurotoxins) Độc tố gây hại gan (Hepatotoxins) Link Video: Toxic Algae Kiểm tra tảo độc MCYST-LR Chạy sắc ký để tách độc tố cho thấy microcystin-LR nằm ở vị trí # 1000 trên trục hoành Phân tử lớn, là peptid mạch vòng có thay đổi với các dẫn xuất Sản phẩm phân giải hoặc chất tiền độc tố (precursor) mức độ gây độc kém hơn 100 lần so với độc tố có cấu trúc vòng. Binds to phosphate containing enzymes Cấu trúc hóa học tổng quát của độc tố Microcystin Cyanobacteria sản xuất ra nhiều độc tố gây độc hại tế bào gan, thần kinh, và kích thích da. Các loài tảo sinh độc tố được liệt kê trong bảng dưới đây: Các loại độc tố do các loài tảo Cyanobacteria sản sinh Các dẫn xuất hóa học quan trọng của độc tố Microcystins • Microcystin LR• Microcystin RR• Microcystin LA• Microcystin YR• Nodularin • Cylindrospermopsin Độc tố Microcystin LR Microcystin LR, M2912 Ức chế protein phosphatase type 1 và 2A; không ảnh hưởng trên enzyme protein kinase của gan. Độc tố Microcystin RR Microcystin RR, M1537 Ức chế protein phosphatase type 2A với độc lực thấp hơn microcystin LR. Độc tố Microcystin LA Microcystin LA, M4194 Ức chế protein phosphatase type 2A và protein phosphatase type 3 nhiều hơn protein phosphatase type 1 Độc tố Microcystin YR Microcystin YR, M4069 Ức chế protein phosphatase type 2A và protein phosphatase type 1. Độc tố Nodularin Nodularin, N5148 Ức chế protein phosphatases type 1 và 2A. Loại độc tố này do loài tảo Cylindrospermopsin, Anabaena, Aphanizomenon sản xuất ra. Độc tố Cylindrospermopsin Cơ quan đích mà độc tố tấn công là gan. Những cơ quan khác cũng có thể bị ảnh hưởng như: tuyến thymus, thận, phổi, ống tiêu hóa và tim. Độc tố Microcystins Microcyctins là một peptid mạch vòng có 75 dẫn xuất khác nhau Phân tử trọng của độc tố thay đổi từ 909-1037 Độc tố gây hại chủ yếu là microcystin-LR (leucine/arginine) Độc tố gây hại gan bởi sự ức chế enzyme “protein phosphatases” Độc tố có khả năng kích thích gây ung thư gan. Những phát hiện gần đây về độc tố: Loài tảo sinh độc tố: Microcystis, Anabaena, Planktothrix (Oscillatoria), Nostoc, Anabaenopsis, Hapalosiphon, certain cyanobacterial picoplankton Độc tố trong tế bào cyanobacteria nhiều nhất khi có điều kiện thuận lợi. Lúc này tảo cũng phát triển nhanh nhất làm thay đổi màu nước trở nên xanh lục. Hàm lượng độc tố cao nhất khi nhiệt độ môi trường nước trong khoảng 18-25 0C; dưới 10 0C hoặc cao hơn30 0C thì hàm lượng độc tố trong tế bào tảo giảm. Hàm lượng phosphorus trong nước cao, độc tố hepatotoxic cao hơn (không ảnh hưởng sản xuất anatoxin). Loài tảo không cố định đạm như Microcystis, sản xuất nhiều độc tố khi môi trường giàu nitrogen. Điều kiện môi trường sản sinh độc tố 1988 (Brazil): có 2000 ca nhiễm độc gây viêm lở loét đường ruột với 88 ca tử vong. Nguyên nhân do tảo Anabaena và Microcystis “nở hoa”. Dịch tể này có liên quan với ung thư gan trong cộng đồng dân cư Trung Quốc ở vùng nông thôn bị ô nhiễm bởi tảo này cùng với viêm gan siêu vi B (Hepatitis-B) do họ uống nước bị nhiễm microcystins. Ở Brazil, có 117 bệnh nhân bệnh gan (50 người chết), có liên quan với sử dụng nước nhiễm microcystin (điều này cũng xảy ra ở Mỹ năm 1975) Dịch tể ngộ độc do Microcystin trên Thế giới Khi cyanobacteria chết phân giải làm cho nước trở nên đen, độ tố microcystins có thể tồn tại nhiều tháng hoặc một năm. Lớp váng microcystins có thể còn chứa một lượng độc tố khá cao. Microcystins tồn tại sau khi nấu sôi nhưng giảm tính ổn định hóa học. Ánh sáng mặt trời phân giải microcystins rất chậm. Mặc dù microcystins ổn định hóa học nhưng nó bị phân giải bởi vi khuẩn. Những loại vi khuẩn này có thể tìm thấy ở nhiều nơi trên hồ hay trên sông. Đặc điểm của độc tố Microcystins Đặc điểm của độc tố Cylindrospermopsin Hòa tan rất mạnh trong nước. Ổn định trong điều kiện thay đổi nhiệt độ và pH Độc tố không bị phân giải sau khi đun sôi 15 phút Độc tố sẽ bị phân giải nhanh hơn dưới ánh sáng tự nhiên so với ánh sáng có bước sóng ngắn như tia tử ngoại UV Thường thì mức độc tố cylindrospermopsin sản xuất thải ra ngoài môi trường nhiều hơn mức độc tố có bên trong tế bào. -Cylindrospermopsin đã được thông báo có khả năng kích thích gây ung thư. Ảnh hưởng của độc tố cylindrospermopsin lên sức khỏe -Triệu chứng nhiễm độc cylindrospermopsin trên bò đã có thông báo là nó gây bệnh cho bò, chứng biếng ăn, niêm mạc nhợt nhạt và tiêu chảy. Một số trường hợp tử vong trong đàn gia súc bị nhiễm độc tố này. Hình tảo (Cylindrospermopsis raciborskii) Những điều huyền bí trên đảo Palm Island Năm 1979, tảo độc “nở hoa” trên đảo Palm Island. Người dân sinh sống phàn nàn vệ mùi, vị của nước rất xấu, người ta dùng sulfat đồng để giết loài tảo này làm ô nhiễm nước. Sau một thời gian ngắn, có 139 đứa trẻ và 10 người lớn có cùng triệu chứng bệnh giống nhau như: đau gan, biếng ăn (anorexia), ói mửa, viêm gan, đau đầu và đau dạ dày. Trục trặc chức năng thận, tiêu chảy ra máu, tiểu ra máu. Một số ít ca do mất nhiều chất điện giải gây ra shock giảm huyết áp. Tất cả những triệu chứng mô tả trên được xác định là do nhiễm độc tố của loài tảo Cylindrospermopsis raciborskii trong nước dùng để ăn, uống. Mức nguy cơ và mức đề nghị đối với tảo sinh microcystin Nước uống (tạm thời): 1 g/L microcystin-LR (WHO) 3 g/L anatoxin-a (Austaralia) TDI (Tolerable Daily Intake, tạm thời): 0.04 ug/kg/ngày (WHO) Mức nguy cơ thấp: 20,000 tế bào/ml (khoảng 4 ug/L microcystin) Mức ảnh hưởng vừa phải: 100,000 cells/ml (20 ug/L microcystin) Mức ảnh hưởng mạnh: Nổi lớp váng tảo Tiêu chuẩn vệ sinh nước tắm (WHO): Loài tảo sinh độc tố (Anabaena flos-aquae) Anatoxins có liên quan đến số lớn vụ ngộ độc cho động vật, loài chim. Ngộ độc cấp tính gây chết trong vài phút, mà không thấy có những triệu chứng mãn tính. Độc tố thần kinh Anatoxins Anatoxins là độc tố thần kinh (neurotoxic) nó được sản xuất bởi các loài tảo khác nhau thuộc cyanobacteria. Độc tố thuộc nhóm chất độc alkaloids, nó có khả năng biến đổi thành sản phẩm phụ độc hại. Anatoxins ổn định trong nước tối, nhưng nó dễ dàng phân hủy bởi quang hóa học. Ảnh hưởng của Anatoxins lên sức khỏe Anatoxin-a: Có khả năng gây ra liệt cơ (paralysis), nghẹc thở và chết; Liều LD50 qua miệng với chuột ~ 5 ppm; nhiễm độc lâu có thể gây ra quái thai và sinh trưởng bị ức chế. Anatoxin-a(S): Độc tố này ức chế hoạt động của enzyme acetylcholinesterase; có triệu chứng bệnh về cơ hô hấp khó khăn và rối loạn vận động Thủy triều xanh “Blue-green Tide”Blue-green algal blooms Blue-green bloom Tác hại của loài tảo xanh độcblue-green algae = cyanobacteria Sản xuất ra những độc tố khác nhau có tìm năng gây bệnh cho động vật và người. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người, còn phụ thuộc vào loại và lượng độc tố mà tảo sản sinh ra. Khi ăn vào sẽ gây triệu chứng không bình thường ở gan và đường tiêu hóa. Nếu tiếp xúc trực tiếp và hít vào phổi sẽ gây kích thích khó chịu ở: da, mắt, mũi, cổ họng, phổi. Nếu nhiểm kéo dài có nhiều nguy cơ gây ra ung thư gan. Trẻ em rất nhạy cảm với độc tố của những loài tảo này www.vdh.state.va.us/epi/dzee/ waterborne/HABS/Documents/HABsPresentation.ppt Tảo độc và độc tố sinh vật ở biển A. Khái niệm: Tảo biển và một số vi khuẩn biển là sinh vật nhỏ nhất ở biển, tổng hợp nên độc tố, loài nhuyễn thể ăn tảo tích tụ độc tố. Các động vật khác ăn loài nhuyễn thể nhiễm độc, cuối cùng gây ngộ độc cho người khi tiêu thụ hải sản. Mùa tảo độc nở hoa HAB (Harmful Algal Blooms) là mùa gây chết nhiều cá biển và ngộ độc cho người. B. Phân loại độc tố: Dựa theo đặc tính gây bệnh và nguồn gốc sinh độc tố, người ta chia ra các nhóm sau đây: I. Nhóm độc tố có liên quan đến loài nhuyễn thể. II. Nhóm độc tố có liên quan đến cá. I. Nhóm độc tố có liên quan đến loài nhuyễn thể: 1.Độc tố nhuyễn thể gây triệu chứng đảng trí: Amnesic Shellfish Poisoning (ASP) 2.Độc tố nhuyễn thể gây tiêu chảy: Diarrheic Shellfish Poisoning (DSP) 3.Độc tố nhuyễn thể gây triệu chứng thần kinh: Neurotoxic Shellfish Poisoning (NSP) 4.Độc tố nhuyễn thể gây liệt cơ: Paralytic Shellfish Poisoning (PSP) II. Nhóm độc tố có liên quan đến cá Độc tố ciguatera trong cá: Ciguatera Fish poisoning (CFP) Độc tố Tetrodotoxin trong cá nóc: Tetrodotoxin Fugufish Poisoning (TTX) Độc tố Gempylotoxin (GTX) Độc tố scombroid (SFP) Thủy triều đỏ“Red” Tide Xảy ra trên phạm vi toàn thế giới Loài tảo phổ biến: Dinoflagellates Diatoms Thủy triều nâu“Brown” Tide Xảy ra trên phạm vi toàn thế giới Giống tảo phổ biến: Chrysophyta (“golden-brown algae”): Aureococcus Aureoumbra Các loài tảo độc và độc tố của chúng Mùa tảo nở hoa (Blooms) Hiện tượng thủy triều đỏ gây chết nhiều cá là một trường hợp của một loại tảo nở hoa. Những loài nhuyễn thể ăn theo kiểu lọc nước tích tụ độc tố kéo dài hơn, nên cần kiểm tra độc tố trong chúng trước khi mua bán tiêu thụ sản phẩm để bảo đảm an toàn thực phẩm cho người tiêu thụ. Alexandrium tamarense Pseudo-nitzschia australis Gymnodinium breve). sinh độc tố Chaetoceros species Không sinh độc tố, kích thích cá tiết nhiều chất nhờn Pfiesteria piscicida Pfiesteria shumwayae Pyrrophycophyta - dinoflagellates Không ảnh của loài tảo TrichodesmiumSt. Petersburg Beach, FL July 7, 1995 Trichodesmium Bloom 6 tác hại của tảo trong mùa nở hoa Gây thiếu oxy cho môi trường nước, cản trở sự hô hấp của cá. Sản sinh ra các loại độc tố làm hại cá và gây độc hại cho người tiêu thụ hải sản. Làm hư hỏng mùi vị của hải sản Gây ra sự thiếu hụt dinh dưỡng cho các loài cá. Kích thích có hại cho các loài cá. Chất nhầy (Mucous) của tảo cản trở hoạt động sinh lý bình thường của cá Tảo độc tràn vào theo thủy triều vào các sông rạch Gặp điều kiện thuận lợi, nhiều ánh sáng, trong nước có nhiều N,P thích hợp, tảo phát triển rất nhanh SeaWiFS Kd(490) CalculationOctober 6, 1998 B. Arnone (NRL-Stennis) 5.00 1.25 0.31 0.08 0.02 m-1 Thủy triều mùa hè ở bờ biển nam california Phân tích màu sắc nước biển để đánh giá Mức độ ô nhiểm tảo độc trên biển Link Video Clips: What is Red Tide Poluted Water Thủy triều đỏ ở Mỹ và công tác dự báo thủy triều đỏ Những mối nguy cơ của tảo độc lên môi trường và sức khỏe con người Người Chim Động vật biển có vú Cá ăn cá Cá ăn phiêu sinh Động vật phiêu sinh Tảo độc nở hoa Loài nhuyễn thể ăn tảo Cua ăn loài nhuyễn thể Ấu trùng Ấu trùng Sinh vật đáy SV phù du Loài tảo breve gây chết cá ở Florida Gymnodinium breve Breve-toxin gây cá chết và bệnh đường hô hấp. Năm 1996, loài tảo G. breve nở hoa làm chết 149 cá heo biển phía Tây ban Florida, USA. Thủy triều đỏ ở bờ biển Texas từ tháng 8 – tháng 2 Cá chết rất nhiều ở dọc bờ biển Texas trong mùa thủy triều đỏ Thủy triều đỏ ở Florida gây chết rất nhiều cá Thủy triều đỏ ở Bờ biển Hongkong (Năm 1999) Brevetoxins: Những ảnh hưởng sinh thái Cá chết hàng loạt Độc hại đến loài chim biển (bồ nông, chim seagulls, chim cốc) và heo biển Kiểm tra định kỳ vùng biển Bắc Âu và Bắc Mỹ đã xảy ra ngộ độc gây chết người do thực phẩm bị nhiểm độc tố sinh vật biển từ năm 1993 - 2002 Sự phân bố tảo độc sinh các loại độc tố trong mùa nở hoa ở bờ biển nước Mỹ Loài vẹm vằn ở biển sống chung với mật độ cao Loài vẹm ở hồ Erie, Bắc Mỹ. Hào biển Mytilus edulis ăn theo kiểu lọc nước Loài nhuyễn thể sống trong vỏ ốc nhuyễn thể ốc xoắn ở biển. Một số loài ốc sống ở biển Ốc Limpet Ốc Tinytorbo Một số loài cua sống ở biển ăn loài nhuyễn thể nhiễm độc cũng có chứa độc tố sinh vật biển. Cua Batwing Cua Dairafp Cua Epixden Cua Porcelincrab Cua lạ có màu sắc sặc sở thường hay có độc tố Cua mắt đỏ Xanthidae Cua Zosimusa Cua zosimusa thường sống ở đáy biển Cua Anemonecrab ăn loài nhuyễn thể Thủy triều đỏ đã gây nhiều các chết cho sinh vật biển và gây ngộ độc thực phẩm cho nhiều người. Sau đó trở đi trở lại hàng năm, làm cho người ta không thể lơ là với nó. Cơ quan môi trường của Mỹ đã làm các tranh panô để nhắc nhở người dân lưu ý trong mùa có xuất hiện tảo độc trên các vùng biển nước Mỹ Các biện pháp phòng ngừavà xử lý tảo độc 1. Phát hiện tảo độc và xét nghiệm độc tố trong tảo. Công việc này bao gồm: - Xác định vùng biển nhiễm tảo độc - Thời gia xuất hiện và kết thúc mùa tảo nở hoa. - Loại tảo nào và có những độc tố gì sản sinh ra. - Khuyến cáo tàu đánh bắt và dân cư trong vùng biết 2. Xử lý nước để ngăn ngừa tảo độc phát triển đối với khu vực khống chế được như: Tảo trong ao hồ. 3. Những khuyến cáo chung trong cộng tác phòng ngừa - Vệ sinh môi trường tránh ô nhiễm N,P. - Phòng ngừa tảo độc trong các ao hồ nước ngọt. - Phòng ngừa tảo độc trên các vùng biển, cửa sông. Mô tả những ca ngộ độc sinh vật biển Những biến động bệnh tật từ 4/11 đến 5/12 năm 1987 Tỷ lệ thành phần nhiểm độc: 60% đàn ông 46% người bị nhiểm độc 40-59 tuổi, 36% thuộc tuổi 60 66% thuộc người ở Quebec Biến động tỷ lệ % các triệu chứng: 77% buồn nôn. 76% ói mửa 51% đau bụng, và chuột rút vọp bẽ 42% tiêu chảy 43% đau đầu 25% mất trí trong thời gian ngắn Độc tố gây đảng trí ASP(Amnesic shellfish poisoning) Sinh vật gây nhiễm: Tảo Pseudo-nitzschia australis, Pseudo-nitzschia pungens Độc tố được sản xuất ra: Acid Domoic Sự phân bố độc tố ASP: Loài tảo sinh độc tố và Độc tố trong loài nhuyễn thể gây đảng trí ASP Định vị trên bản đồ khu vực nhiểm độc ASP từ năm 1993-2002 Bắc Âu Bắc Mỹ Độc tố gây đảng trí (ASP) Acid DomoicToxin produced by planktonic algae (dinoflagellates, in most cases) upon which the shellfish feed. Độc tố gây đảng trí Amnesic Shellfish Poisoning (ASP)Cấu trúc của acid domoic và những đồng phân của nó Wright and Quilliam, (1995). Zaman et al. (1997b) Acid domoic và nhóm chức gây độc Triệu chứng ngộ độc ASP Đầu tiên người bệnh có thể bị rối loạn tiêu hóa. Sau khi ăn 3-5 giờ, nạn nhân buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy hoặc choáng váng. Nạn nhân đau, khuôn mặt nhăn nhó, càu nhàu. Ảo giác lẫn lộn, mất trí nhớ tạm thời Rất khó khăn khi cử động hoặc nuốt. Hô hấp cũng trở nên rất khó khăn, có thể tử vong do liệt hô hấp (Ward et al., 1997) Mytilotoxin gây chóng mặt, nôn mữa, tiêu chảy Mytilocongestin gây tiêu chảy và xung huyết ở niêm mạc dạ dầy và ruột. Thống kê nhiểm độc ASP ở Mỹ Hướng dẫn, qui định ASP của FDA: 20 ppm domoic trong tòan bộ cá. 30 ppm domoic acid trong cua Dungeness Thống kê nhiểm độc ASP: 1987: Ở Island, và Canada 156 ca nhiểm, 3 người chết, 12 rất nặng, mất trí do ăn trai 1991: Ở bang Washington 24 ca (do ăn con hến) Độc tố gây tiêu chảy: DSP (Diarrhetic shellfish poisoning) Sinh vật sản sinh ra độc tố: Tảo Dinophysis, Prorocentrum, Dinophysis fortii, Dinophysis acuminata, Dinophysis norvegica, Dinophysis acuta. 2. Loại độc tố được sản sinh ra: Acid Okadaic 3. Sự phân bố độc tố: Vi trí địa lý: Nhật bản, Đông nam Á, Scandinavia, Tây Âu, Chile, New Zealand và Đông Canada (FDA, 2001). - Động vật nhiễm: Vẹm, hầu, nghêu vỏ cứng, nghêu vỏ mềm, điệp bị nhiễm độc đã gây những ca bệnh DSP ở Nhật bản Định vị trên bảng đồ vùng biển nhiểm DSP 1993 - 2002 Bản đồ Bắc Âu Bảng đồ Bắc Mỹ Okadaic AcidToxin produced by planktonic algae (dinoflagellates, in most cases) upon which the shellfish feed. Cấu trúc hóa học của độc tố gây tiêu chảy DSP, các dẫn xuất dinophysistoxins Cấu trúc hóa học của độc tố gây tiêu chảy DSP, các dẫn xuất của pectenotoxins Cấu trúc hóa học của độc tố gây tiêu chảy DSP, các dẫn xuất của pectenotoxins (tiếp theo) Cấu trúc hóa học của yessotoxins và adriatoxin,Độc tố gây tiêu chảy DSP Yessotoxins adriatoxin Source: Ciminiello et al., 1998; 2002 and Yasumoto et al., 2001 Ngộ độc nhuyễn thể gây tiêu chảy (DSP) Azaspiracid Shellfish Poisoning (AZP)Cấu trúc hóa học của azaspiracids Phân bố độc tố AZP trong thịt loài traiNguồn: James et al., 2002a a mussel meat without hepatopancreasb average weight is 4.8 g; HP was 15-18% of total mussel tissue Hàm lượng AZAs trong thịt loài trai và hào có nguồn gốc ở Ireland Sau khi xảy ra ngộ độc ở vùng lãnh thổ Arranmore Island và Killary Harbour, Người ta nhận thấy độc tố này kéo dài 7 đến 8 tháng. Loài hào và trai chứa chất độc AZP đã được phân tích định lượng được trình bày trong bảng dưới đây: (Nguồn: James et al., 2000). Triệu chứng ngộ độc DSP Sau khi ăn, trong vòng 30 phút đến 12 giờ, nạn nhân bị tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, đau ở vùng bụng. Sau triệu chứng trên thì xuất hiện triệu chứng co rút dọp bẽ và ớn nóng lạnh. Ít có trường hợp tử vong, bình phục sau 3 ngày. Trường hợp nặng: Sau khi ăn, nạn nhân thấy ngứa, tê môi, cảm giác nghẹt thở… và có thể chết vì liệt cơ hô hấp trong vòng 2-24 giờ sau khi ăn. Liều gây ngộ độc cấp tính (lethal dose) của DSP sau khi chích vào phúc mạc Nguồn tài liệu: Van Egmond et al., 1993 and Ritchie, 1993 (except as indicated) * Được coi như là độc tố PTX1 ** Cho chuột đực uống; với liều 80 mg/kg thể trọng 1/3 số chuột chết; với liều 100 mg/kg thể trọng tất cả 3 đều chết (Ogino et al., 1997) *** Cho chuột đực uống (Aune et al., 2002) làm hư hại tim Ogino et al. (1997) cho thấy gan bị hư hại nặng Độc tố gây ngộ độc thần kinh:NSP (Neurotoxic shellfish poisoning) 1. Sinh vật sản sinh ra độc tố: Tảo Gymnodinium breve 2. Độc tố được sản xuất ra: Brevetoxins 3. Loài tảo sinh NSP, vùng và đối tượng nhiễm Loài tảo sản xuất độc tố thần kinh NSP Vùng biển bị nhiểm độc NSP ở Bắc Mỹ từ năm 1991- 2000 Source: Công thức cấu tạo Brevetoxins (BTX) Cấu trúc hóa học của độc tố NSP, độc tố brevetoxins A (Hua et al., 1996) Gymnodinium breve Cấu trúc hóa học của độc tố NSP, độc tố brevetoxins B Độc tố gây triệu chứng thần kinh NSPBrevetoxin analogues BTX-B1, -B2 and -B4 Độc tố gây triệu chứng thần kinh NSPCấu trúc của brevetoxin analogue BTX-B3 Source: Yasumoto et al., 2001 BTX-B3R = CH3(CH2)12CO or CH3(CH2)14CO Độc tố ichthyotoxic toxin có chứa Phosphorus phân lập từ tảo G. breve. Triệu chứng ngộ độc NSP Ngộ độc NSP gần giống như ciguatera hoặc PSP. Triệu chứng ngộ độc xuất hiện sau khi ăn 3 giờ. Triệu chứng ban đầu cảm giác ngứa rang cả người, vẻ mặt căng thẳng, từng bộ phận cơ quan có cảm giác lúc thì nóng, lúc thì lạnh. Giãn đồng tử, không chủ động được cơ thể giống như người say rượu. Nạn nhân trãi qua thời gian chịu đựng, đau đớn, sau đó buồn nôn, tiêu chảy kéo dài và có cảm giác nóng rát trực tràng (Ward et al., 1997). Liều gây độc cấp tính LD50 cho chuột Baden and Mende, 1982 0.9% nước muối 200 24 Tiêm tỉnh mạch (cái) PbTx-2 Baden and Mende, 1982 0.9% nước muối 200 24 Xoang phúc mạc (cái) PbTx-2 Baden and Mende, 1982 0.9% nước muối 6 600 24 Miệng (cái) PbTx- Baden and Mende, 1982 0.9% nước muối 94 24 Tiêm tỉnh mạch (cái) PbTx-3 Baden and Mende, 1982 0.9% nước muối 170 24 Xoang phúc mạc (cái) PbTx-3 Baden and Mende, 1982 0.9% nước muối 520 24 Miệng (cái) PbTx-3 Dechraoui et al., 1999 0.9% nước muối + 0.1% giữa 60 > 100 24 Xoang phúc mạc intraperitoneal PbTx-1 Tài liệu Tham khảo Dung dịch hòa tan LD50 value mg/kg bw Thời gian xảy ra triệu chứng (giờ) Đường gây Nhiểm độc Breve-toxins Liều tối thiểu gây ngộ độc cấp tính của độc tố brevetoxin trên chuột Những trường hợp ngộ độc do độc tố NSP Trường hợp ngộ độc NSP được ghi nhận đầu tiên trên thế giới năm 1880 trên bờ biển Đại Tây dương Trong lịch sử ghi nhận ngộ độc NSP có liên quan với thủy triều đỏ. Từ năm 1880 có thông báo từ vịnh Mexico, bờ biển phía đông có xảy ra ngộ độc NSP có liên quan với thủy triều đỏ. Năm 1987 có trên 48 ca ngộ độc NSP có liên quan với thủy triều đỏ. Năm 1990 xuất hiện thủy triều đỏ ở vịnh Mexico đã gây ra nhiều cá chết, nhiều chim biển chết và gây ra ngộ độc cho người. Độc tố trong nhuyễn thể gây liệt cơ: PSP (Paralytic shellfish poisoning) 1. Sinh vật sinh ra độc tố: Tảo Alexandrium excavatum, Alexandrium monilata, Alexandrium tamarense, Gymnodinium catenatum, Pyrodinium