TÓM TẮT
Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã làm thay đổi về chất của dạy học trong trường học truyền thống. Trên cơ sở phân tích những ảnh hưởng
của CMCN 4.0 tới đào tạo truyền thống, bài báo này đưa ra giải pháp đổi mới phương
pháp dạy học để đáp ứng được CMCN 4.0.
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, dạy học đảo ngược, dạy học trực tuyến, thực hành
tương tác ảo, trắc nghiệm đồ họa, hệ thống dạy học trực tuyến.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng cách mạng công nghiệp 4.0, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC
1. Đặt vấn đề
Sự phát triển của nền sản xuất thông minh 
dựa trên nền tảng Internet của CMCN 4�0 
đang làm cho những kiến thức mà đại học 
truyền thống đang dạy có thể không còn hữu 
dụng trong tương lai� Sinh viên tốt nghiệp 
đại học truyền thống không thích ứng với 
sự phát triển công nghệ 4�0, không đáp ứng 
được với yêu cầu của doanh nghiệp (DN) 
khiến nhiều DN phải tự tổ chức đào tạo lại, 
thậm chí đào tạo mới�
CMCN 4�0 cùng các thiết bị thông minh 
đã hình thành mô hình trường học trực 
tuyến với những ưu điểm nổi bật, chương 
trình luôn thay đổi và được cập nhật thường 
xuyên hoàn toàn tương thích với sự phát 
triển của CMCN 4�0: quá trình học đều được 
thực hiện trực tuyến ở mọi lúc (every time) 
và mọi nơi (every where), giảng viên (GV) và 
Đổi mới phương pháp giảng dạy
đáp ứng CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
nguyễn QuốC Khánh1, nguyễn Thị Minh1, ngô Tứ Thành2
1Đại học Công nghiệp Việt Trì, 2Đại học Bách Khoa Hà Nội
TÓM TẮT
Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã làm thay đổi về chất của dạy học trong trường học truyền thống. Trên cơ sở phân tích những ảnh hưởng 
của CMCN 4.0 tới đào tạo truyền thống, bài báo này đưa ra giải pháp đổi mới phương 
pháp dạy học để đáp ứng được CMCN 4.0.
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, dạy học đảo ngược, dạy học trực tuyến, thực hành 
tương tác ảo, trắc nghiệm đồ họa, hệ thống dạy học trực tuyến.
sinh viên (SV) giao tiếp mà không cần tới 
lớp học truyền thống mà thông qua lớp học 
trên mạng (lớp học ảo); chương trình đào 
tạo luôn được cập nhật nhanh nhất mảng 
kiến thức mới cho học viên� Vì lẽ đó mà mô 
hình đại học trực tuyến ngày càng lớn mạnh 
theo thời gian và phát triển song hành với 
cuộc CMCN 4�0 đang thu hút số lượng lớn 
học sinh tốt nghiệp phổ thông� Đại học trực 
tuyến được xem là mối đe dọa lớn nhất đối 
đại học truyền thống�
CMCN 4�0 đang chứng kiến sự dịch 
chuyển chức năng nghiên cứu và đào tạo 
từ khu vực đại học sang khu vực DN� Các 
DN lớn hiện nay đã có phòng thí nghiệm 
riêng, có đội ngũ nghiên cứu thực hiện các 
nghiên cứu tốn kém� Nhiều tập đoàn công 
nghệ ngày nay có tiềm lực công nghệ, con 
người và tài chính rất lớn, họ lại ở tuyến 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 65
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC
đầu trong cuộc chạy đua biến tri thức 
thành sản phẩm phục vụ cuộc sống vì thế 
họ có nhiều trải nghiệm quý giá mà giới 
hàn lâm đại học không có� Bởi vậy đại học 
không còn là nơi duy nhất nghiên cứu, đặc 
biệt là các nghiên cứu ứng dụng� Sự ra đời 
của các tổ chức này trước tiên là nhằm mục 
tiêu đào tạo nội bộ cho nhu cầu của doanh 
nghiệp, nhưng hiện nay phần lớn đã mở 
rộng đối tượng đào tạo học viên ngoài, cấp 
chứng chỉ và cạnh tranh trực tiếp với đại 
học truyền thống và đang “tham gia” vét 
cạn nguồn tuyển sinh của các trường đại 
học truyền thống công lập�
CMCN 4�0 đang làm giãn rộng khoảng 
cách giữa việc đào tạo của các trường Đại 
học và những gì xã hội thực sự cần� Tiến bộ 
công nghệ 4�0 đã làm thay đổi bức tranh của 
thị trường lao động: lao động giản đơn đã có 
robot đảm nhiệm, thị trường chủ yếu chỉ cần 
những việc đòi hỏi lao động sáng tạo ở trình 
độ cao� Các trường đại học truyền thống 
không thể dự đoán được các kỹ năng mà thị 
trường lao động sẽ cần trong tương lai gần 
nên tấm bằng đại học truyền thống không 
đủ để tồn tại trong cuộc CMCN 4�0� Vì lý do 
đó mà Việt Nam tồn tại nghịch lý: “hàng vạn 
cử nhân tốt nghiệp nhưng các doanh nghiệp 
lại không đủ người làm việc cho họ”�
Với những thiết bị hiện đại (máy tính, 
điện thoại thông minh,) đã có tác động 
không tích cực tới quá trình dạy học trong 
đào tạo truyền thống: giảng viên (GV) giảng 
bài lần đầu thì nội dung sẽ được sinh viên 
(SV) ghi lại, và bài giảng đó sẽ gửi cho các 
SV lớp khác; khi SV có đủ tài liệu, GV sẽ 
không còn tạo được yếu tố bất ngờ về mặt 
nội dung, không còn gây hứng thú cho SV, 
SV đến lớp chủ yếu điểm danh; sử dụng iPad 
thông minh SV có thể dễ dàng tìm ra câu trả 
lời nhanh hơn bất cứ giáo sư nào, SV không 
cần đến GV như trước đây�
Vậy làm thế nào để đổi mới đại học truyền 
thống đáp ứng được CMCN 4�0 là vấn đề 
được đặt ra và được nhiều nhà khoa học giáo 
dục nghiên cứu� Trong bài báo này tác giả đề 
xuất một khía cạnh đổi mới đại học truyền 
thống: đó là “đổi mới phương pháp giảng dạy 
đáp ứng CMCN 4�0”�
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. CMCN 4.0 là gì?
CMCN 4�0 mà nền tảng là internet kết nối 
vạn vật (Internet of Things, viết tắt là IoT) 
dựa trên sự phát triển bậc cao của công nghệ 
thông tin truyền thông (ICT)� Đây là sự kết 
hợp giữa công nghệ thế giới thực, thế giới ảo 
và thế giới sinh vật, cho phép thông tin, kiến 
thức, tri thức của nhân loại thường xuyên 
đưa lên “điện toán đám mây” cho mọi người 
tra cứu [6]�
IoT cho phép mỗi đồ vật, mỗi con người 
được cung cấp một định danh của riêng 
mình và tất cả đều có khả năng truyền tải trao 
đổi thông tin dữ liệu qua mạng mà không 
cần có sự tương tác trực tiếp giữa người với 
người, hay người với máy tính� Lúc đó người 
học không cần đến lớp mà chỉ cần có điện 
thoại kết nối internet là có thể theo dõi được 
bài giảng� Đặc biệt nếu sử dụng iPad thông 
minh người học có thể dễ dàng tìm ra câu 
trả lời nhanh hơn bất cứ giáo sư nào và lúc 
này tri thức cơ bản không phải là những sự 
kiện cần phải ghi nhớ�
2.2. Những vấn đề đặt ra trong dạy 
học đáp ứng CMCN 4.0
a) Thay đổi hình thức dạy và học
Để tận dụng thế mạnh IoT như trên, 
đại học truyền thống phải thay đổi về chất� 
Thay đổi quan điểm dạy học truyền thụ tri 
66 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC
thức “chỉ tay cầm việc” sang dạy học sáng 
tạo, tức là quá trình dạy học phải [1]: Tập 
trung mục tiêu phát triển năng lực và tư duy 
sáng tạo của người học; đề cao vấn đề dạy 
phương pháp học tập cho người học hơn là 
dạy nội dung học tập, có nghĩa là cần quan 
tâm người học sẽ học tập như thế nào? Bảo 
đảm tính đồng bộ của quá trình dạy học, 
tạo nhiều cơ hội tham gia cho người học; 
sử dụng đa dạng phương pháp, hình thức tổ 
chức và phương tiện, tài liệu dạy học; dành 
nhiều thời gian cho hoạt động vận dụng, 
giao tiếp, hoạt động nhóm nhỏ, giải quyết 
vấn đề; tăng cường trực quan hoá, dạy học 
đa giác quan, đa trí tuệ; nhiều thông tin 
phản hồi tới giáo viên; đánh giá dựa trên 
năng lực thực hiện�
Để đáp ứng được dạy học sáng tạo thì 
trường đại học theo mô hình mới phải sử 
dụng chính CMCN 4�0 để thay đổi hình thức 
đào tạo, tức là cần kết hợp 2 phương thức 
đào tạo trực tuyến và truyền thống�
• Trước đây, sinh viên học ở trường, về 
nhà làm bài tập� Giờ thì ngược lại, kiến 
thức mà GV giảng được SV học ở nhà 
qua hệ thống trực tuyến, và SV đến lớp 
chỉ để tương tác với GV, để hỏi những 
gì họ chưa rõ�
• Một số môn học có thể học tập hoàn 
toàn trực tuyến khi có đủ điều kiện dạy 
học (nội dung, phương tiện và phương 
pháp dạy học trực tuyến) phù hợp� Đây 
là xu thế của dạy học trong thế kỷ 21� 
Khi tất cả các trường đại học trên thế 
giới được kết nối với nhau, thì SV nước 
này chỉ cần bật thiết bị là biết các GV 
ở nước khác đang dạy gì� Do đó việc 
đào tạo lúc này không chỉ bó hẹp trong 
phạm vi một trường, một quốc gia mà 
là toàn cầu�
b) Phải chú trọng đào tạo kỹ năng hơn là 
đào tạo nội dung
Với sự thay đổi nhanh chóng của công 
nghệ trong cuộc CMCN 4�0, các trường đại 
học phải đào tạo cho người học những kỹ 
năng và kiến thức cơ bản lẫn tư duy sáng tạo, 
khả năng thích nghi khi công nghệ và vị trí 
làm việc thay đổi liên tục để tránh nguy cơ 
bị đào thải�
Người GV không dạy cho SV cái mình 
đang có, mà phải hướng tới dạy SV sáng 
tạo ra cái mới� Học tập để cạnh tranh chứ 
không phải để lấy bằng như xưa� Nếu giáo 
dục truyền thống dạy cách đọc, cách viết, 
thì ngày nay cần dạy các kỹ năng truy cập 
internet, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên 
mạng, đây cũng là những kỹ năng sống còn 
của người học khi trưởng thành và vào đời� 
GV chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang 
hướng dẫn sinh viên tiếp cận đúng thông tin 
cần tìm và biết loại bỏ những thông tin xấu, 
không liên quan trên Internet�
3. Vận dụng mô hình giảng dạy hiện 
đại phù hợp CMCN 4.0
3.1. Sử dụng các công cụ dạy học hiện đại
a) Sử dụng hệ thống học tập trực tuyến 
trong dạy học
Cùng với sự phát triển của công nghệ 
thông tin và truyền thông, nhiều hệ thống 
học tập trực tuyến cho nhiều môn học khác 
nhau đã được xây dựng trên mã nguồn mở 
Moodle� Hệ thống này được xây dựng dưới 
dạng một website� Tại đây giáo viên có thể 
đưa bài giảng điện tử lên cho sinh viên tự 
học ở nhà� Sử dụng các bài kiểm tra trắc 
nghiệm để kiểm tra đánh giá thường xuyên 
hoặc định kỳ việc học ở nhà của sinh viên; 
kiểm tra đánh giá việc học trên lớp của sinh 
viên với các bài trắc nghiệm có tính tương 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 67
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC
tác cao; kết quả kiểm tra đánh giá được hệ 
thống tự động xử lý và lưu vào mục điểm số 
của môn học� Hệ thống cho phép tổ chức làm 
bài tập cá nhân, bài tập nhóm, sinh viên nộp 
bài trực tuyến theo yêu cầu của giáo viên, 
có thể trao đổi thông tin và thảo luận trực 
tuyến thường xuyên với giáo viên qua mục 
diễn đàn và hội họp trực tuyến� Ngoài ra hệ 
thống này còn có thể sử dụng để tổ chức thi 
giữa kỳ và hết kỳ dưới hình thức trắc nghiệm 
online [3]�
b) Sử dụng phần mềm thực hành tương 
tác ảo để hỗ trợ dạy học thực hành
Trong dạy học thực hành việc rèn luyện 
cho sinh viên có tay nghề thực hành thành 
thạo trên phòng thực hành thật đòi hỏi mất 
rất nhiều thời gian và chi phí rất tốn kém 
cho cơ sở đào tạo�
Cùng với sự phát triển của đồ họa và 
công nghệ thực tại ảo đã cho ra đời nhiều 
phần mềm dạy học tương tác ảo� Việc sử 
dụng những phần mềm này trong dạy học 
thực hành sẽ đem lại những hiệu quả nhất 
định [5]:
• Quá trình tương tác được thực hiện 
qua phần mềm dạy học trên máy tính 
và mạng chứ không phải trên vật thật 
trong thực hành truyền thống�
• Vai trò của người dạy là hướng dẫn 
người học sử dụng phần mềm và định 
hướng phương án để giải quyết nhiệm 
vụ thực hành đặt ra� Người học tích 
cực, chủ động và thoải mái thực hiện 
trên phần mềm, có thể thử sai nhiều 
lần tùy ý mà không sợ nguy hiểm và 
tốn kém từ đó hoàn thành được nhiệm 
vụ thực hành đặt ra�
• Do được làm nhiều lần trên phần mềm 
tương tác cho nên người học không 
những chỉ biết làm mà còn làm thành 
thạo mà không mất nhiều thời gian đi 
thực hành�
• Giảng viên có thể cung cấp miễn 
phí phần mềm này cho sinh viên cài 
đặt trên máy tính cá nhân của mình 
hoặc đưa lên mạng� Sinh viên có thể 
thực hành ở nhà tùy thích mà không 
phải chờ đến giờ thực hành� Như vậy 
sinh viên có thể thử nghiệm những 
sáng tạo của mình tùy thích cho tới 
khi khám phá ra cái mới� Đặc biệt là 
sau khi ra trường đi làm sinh viên 
có thể sử dụng phần mềm này để 
nghiên cứu, ứng dụng và giải quyết 
những nhiệm vụ đặt ra trong thực tế 
công việc�
Vậy giải pháp đưa ra ở đây là kết hợp 
giữa phần mềm thực hành tương tác ảo với 
phòng thực hành thật để hình thành tay 
nghề cho SV� SV phải thực hành thành thạo 
trên phần mềm thực hành ảo sau đó mới 
được thực hành thực� Như vậy thời gian để 
GV luyện tay nghề cho SV trên thiết bị thực 
sẽ rút ngắn�
c) Sử dụng trắc nghiệm đồ họa trong kiểm 
tra đánh giá môn học kỹ thuật
Trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra 
đánh giá đã và đang được sử dụng trong hầu 
hết các môn học ở đại học dưới dạng trắc 
nghiệm dạng Text� Tuy nhiên trắc nghiệm 
này chưa thực sự hiệu quả đối với những 
môn học kỹ thuật�
Tác giả đề xuất một hình thức kiểm tra 
đánh giá mới đó là sử dụng trắc nghiệm 
đồ họa (hình ảnh, hình ảnh tương tác, mô 
phỏng, video)� Hình thức kiểm tra này đã 
được tác giả nghiên cứu và xây dựng thành 
công theo như [7] đã công bố� Được sử dụng 
trong kiểm tra đánh giá trực tiếp và trực 
tuyến để đánh giá chính xác kết quả học tập 
68 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC
nhất là đối với những học phần kỹ thuật đòi 
hỏi tay nghề thực hành�
3.2. Vận dụng mô hình dạy học hiện đại
a) Vận dụng mô hình dạy học đảo ngược
Dạy học đảo ngược là mô hình dạy học 
hiện đại được kết hợp giữa dạy học truyền 
thống và dạy học trực tuyến� Mô hình này 
được mô tả như Hình 1 [2]:
Mỗi bài học theo mô hình này được thực 
hiện theo các bước sau:
 ■ Bước 1: Trước giờ học trên lớp
GV: Tạo 1 bài giảng điện tử cho sinh viên 
tự học ở nhà�
Thứ nhất, sử dụng một máy ảnh để ghi lại 
video bài giảng theo cách “truyền thống”�
Thứ hai, sử dụng ứng dụng chụp ảnh màn 
hình để ghi lại những gì xảy ra trên màn 
hình, kèm theo bình luận của GV�
Thứ ba, sử dụng phần mềm xây dựng bài 
giảng E-learning để xây dựng bài giảng và 
đóng gói theo chuẩn SCORM�
Dạy học đảo ngược có thành công hay 
không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ 
chuyên môn, năng lực sư phạm & kỹ năng 
sử dụng IT trong giảng dạy của GV� Tất cả 
năng lực của GV được thể hiện qua việc 
xây dựng video bài giảng một cách khoa 
học, phù hợp với đối tượng người học� 
Kịch bản sư phạm cũng như giáo án của 
cách dạy đảo ngược sẽ khác về bản chất 
với dạy học truyền thống� Kịch bản và 
giáo án của GV gồm 2 phần chính: Bài 
giảng điện tử và các tình huống GV tương 
tác với SV ở lớp�
Giữa nội dung bài giảng điện tử cho SV 
xem trước ở nhà với nội dung thảo luận trên 
lớp phải đảm bảo kết cấu hài hòa và hợp lý� 
Không ngừng cập nhật những nội dung mới, 
những tình huống mới trong thực tế để đưa 
vào bài giảng video các năm sau để bài giảng 
luôn được tươi mới�
SV: tự học, tự nghiên cứu với bài giảng 
điện tử của GV và chuẩn bị phần thực hành 
trên lớp� Việc học tập bị đảo ngược là nhằm 
biến SV thành trung tâm, thay vì GV điều 
khiển SV, giờ đây SV chủ động nghiên cứu 
bài giảng điện tử để hình thành những ý 
kiến riêng, các câu hỏi xung quanh nội dung, 
và trước khi đến lớp đã có những hiểu biết 
xung quanh khái niệm liên quan� 
Kỹ năng cần có của SV: kỹ năng sử dụng 
công nghệ thông tin, kỹ năng tìm kiếm tri 
thức trên mạng, kỹ năng tự học và cá nhân 
hóa việc học tập của bản thân�
 ■ Bước 2: Trong giờ học
GV trao đổi, thảo luận, kiểm tra đánh giá 
SV tại lớp� GV không dạy mà chủ yếu hướng 
dẫn các SV làm bài tập, tìm hiểu các kiến 
thức chưa hiểu của SV, tìm ra những phương 
pháp làm bài hay nhất, tối ưu nhất cho SV� 
Do cá nhân hóa người học nên việc dạy của 
GV ở các lớp khác nhau thì tình huống cũng 
như cách xử lý sư phạm sẽ khác nhau� Kỹ 
năng của GV lúc này giống như MC dẫn 
chương trình�
SV thực hành ứng dụng các khái niệm 
chính cùng với phản hồi từ GV và các SV 
khác� Bằng cách làm này, SV được phát triển 
Hình 1. Mô hình lớp học đảo ngược
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 69
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC
các kỹ năng cần thiết, đó là: kỹ năng giao 
tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng ứng 
dụng công nghệ�
Công việc trên lớp của GV và SV: GV 
hướng dẫn SV đào sâu kiến thức, SV thực 
hiện các hoạt động nhóm phù hợp cũng như 
dành nhiều thời gian hơn trong việc luyện 
tập và tư duy���
 ■ Bước 3: Ngoài lớp học, sau giờ học
Kết thúc giờ học trên lớp, nếu những nội 
dung trao đổi trên lớp chưa hoàn thiện, GV 
sẽ hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của 
SV qua mạng�
SV kiểm tra lại kiến thức đã học trong giờ 
học và tự tìm hiểu mở rộng thêm�
SV có thể viết nhật ký hoặc blog, họ có 
thể cập nhật những gì đã học được hoặc cần 
phải tập trung vào tiếp theo� Học sinh cũng 
có thể sử dụng blog hoặc nhật ký của mình 
để làm một lưu ý bất kì�
Sau bước 3, GV chuyển sang bước 1 để tạo 
bài giảng điện tử mới hoặc bổ sung nội dung 
bài giảng cũ sao cho phù hợp với trình độ 
tiếp thu bài giảng của SV hiện tại� SV cũng 
chuyển về bước 1 để nghiên cứu bài giảng 
mới của GV�
b) Sử dụng mô hình dạy học trực tuyến
Dạy học trực tuyến đang là xu thế tất yếu 
của giáo dục hiện đại� Cần phải dần dần 
chuyển đổi từ dạy học truyền thống sang dạy 
học trực tuyến ở những môn học có thể� Mô 
hình tổ chức dạy học này được mô tả như 
sau [4]:
 ■ Bước 01� Ổn định tổ chức lớp học, bao 
gồm các hoạt động: cấp tài khoản cho sinh 
viên; tham gia các hoạt động trước khóa học; 
tham gia các hoạt động làm quen; làm bài 
tập thăm dò trước khóa học
 ■ Bước 02� Tổ chức dạy học các chủ đề của 
khóa học�
 ■ Bước 03� Tổ chức dạy học thực hành 
trực tuyến: Sử dụng phần mềm thực hành 
tương tác ảo và bài kiểm tra trắc nghiệm 
đồ họa�
 ■ Bước 04� Tổng kết đánh giá điểm quá 
trình khóa học�
 ■ Bước 05� Tổ chức thi giữa học phần và 
kết thúc học phần�
Bước 2 được triển khai bao gồm các hoạt 
động cụ thể như sau: học bài giảng và bài đọc 
tham khảo; làm bài tập kiểm tra đánh giá kết 
quả học bài giảng; làm bài tập cá nhân; làm 
bài tập nhóm; tham gia thảo luận trực tuyến; 
làm bài tập đánh giá hết chủ đề; làm bài tập 
đúc kết; tổng kết đánh giá điểm; kho dữ liệu 
trực tuyến; diễn đàn lấy ý kiến phản hồi của 
sinh viên�
Cấp tài khoản cho học viên 
Tham gia các hoạt động trước khóa học 
Làm bài tập thăm dò trước khóa học 
Tham gia hoạt động làm quen 
Học chủ đề 01 (theo thời gian quy định) 
Học chủ đề 02 (theo thời gian quy định) 
--------------------------------------- 
Học chủ đề N/2+1(theo thời gian quy định) 
------------------------------------- 
Học chủ đề N (theo thời gian quy định) 
Kiểm tra giữa khóa học 
Tổng kết điểm N chủ đề (tối đa M) 
Điểm >=45%*M Thi kết thúc học phần 
 Làm thực hành trên phần mềm ảo 
(IT Essentials Virtual Desktop) 
Làm bài tập trắc nghiệm đồ họa 
Điểm 
>=50% 
Không qua, học lại khóa học 
Tổng kết điểm 
Đạt 
Không đạt 
Đạt 
Không đạt 
Hình 2. Quy trình tổ chức dạy học trực tuyến
70 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC
4. Kết luận
Bài báo đã đưa ra một số giải pháp đổi 
mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng 
cao chất lượng đào tạo đáp ứng được nhu 
cầu của xã hội trước những tác động mạnh 
mẽ của CMCN 4�0� Hiện tại, tác giả đã vận 
dụng những phương pháp giảng dạy này tại 
khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học 
Công nghiệp Việt Trì ở một số môn học và 
bước đầu thu được những kết quả khả quan� 
Trong phạm vi khuôn khổ của bài báo, tác 
giả không đề cập tới kết quả vận dụng của 
mình, những kết quả đó sẽ được công bố ở 
một bài báo khác�
Tài liệu tham khảo
[1] Trần Khánh Đức (2013), Lý luận và Phương 
pháp dạy học hiện đại (phát triển năng lực 
và tư duy sáng tạo), Nhà xuất bản Giáo dục 
Việt Nam�
[2] Nguyễn Quốc Khánh (2016), Tổ chức lớp học 
đảo ngược dạy học phần kiến trúc máy tính 
với sự hỗ trợ của hệ thống học tập trực tuyến, 
Tạp chí Thiết bị Giáo dục số 127, trang 1-4�
[3] Nguyễn Quốc Khánh (2016), Sử dụng hiệu 
quả hiệu quả hệ thống học tập trực tuyến 
trong dạy học sáng tạo học phần kiến trúc 
máy tính, kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp 
Quốc tế–Phát triển năng lực nghề nghiệp 
cho giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục 
Việt Nam và thế giới, trang 754-764 tháng 
9/2016� Tạp chí Quản lý giáo dục, Volume 8. 
No 11, số đặc biệt 11/2016, trang 269-273)�
[4] Nguyễn Quốc Khánh (2017), Thiết kế và tổ 
chức dạy học trực tuyến học phần kiến trúc 
máy tính, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm 
Hà Nội, Vol 62, no 01, trang 52-64, 2017
[5] Nguyễn Quốc Khánh, Hoàng Ngọc Dũng, 
Nguyễn Văn Phòng (2017), Dạy học thực 
hành tương tác trực tuyến học phần “Kiến 
trúc máy tính”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 
144, tháng 5/2017�
[6] Ngô Tứ Thành (2017), Đại học trực tuyến–mối 
đe dọa lớn nhất đối với Đại học truyền thống, 
cach-mang-cong-nghiep-40-dai-hoc-truc-
tuyen-de-doa-lon-nhat-doi-dai-hoc-truyen-
thong-20170320135752569.htm
[7] Nguyen Quoc Khanh, Nguyen Thi Minh 
(2017), Research and development a set of 
multiple choice questions in online graphic 
for computer architecture module, Journal of 
Science of Lac Hong University, Special Issue 
(11/2017),