Trong thời đại ngày nay, khoa học xã hội - nhân văn, đặc biệt là những lý luận và những bài học kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn ngày càng có vai trò quan trọng. Giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chỉ riêng khoa học và công nghệ là chưa đủ. Các vấn đề về chiến lược tổng thể, quy hoạch tổng thể, phát triển động lực, hoạch định chính sách, xây dựng cơ chế, cải cách chính sách, tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực. là những vấn đề đặt ra đòi hỏi phải có cách nhìn và giải quyết ở tầm chiến lược từ nhiều phương diện, đặc biệt là những phương diện, đặc biệt là từ cách nhìn và giải quyết ở tầm chiến lược từ nhiều phương diện, đặc biệt là từ những quan điểm về chính trị, xã hội là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp cần được giải quyết một cách hài hoà. Cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc tổ chức thực hiện sự nghiệp này có sự đóng góp quan trọng không thể thiếu của hoạt động nghiên cứu các vấn đề về KHXH & NV.
13 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dự án đầu tư công trình: trụ sở làm việc trung tâm khoa học xã hội & nhân văn Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dự án đầu tư
Công trình: trụ sở làm việc trung tâm khoa học xã hội & nhân văn nghệ an
nội dung của Dự án đầu tư
Thuyết minh
Chủ đầu tư và địa chỉ liên lạc
Căn cứ pháp lý và cơ sở lập Báo cáo Kinh tế – Kỹ thuật
Sự cần thiết phải đầu tư
Địa điểm xây dựng
Hình thức, nội dung và qui mô đầu tư
Các giải pháp kỹ thuật
Phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường
Tổng mức đầu tư và nguồn vốn
Hiệu quả của dự án
Tổ chức thực hiện
Kết luận và kiến nghị
thuyết minh dự án đầu tư
I-/ Chủ đầu tư - Địa chỉ liên lạc
* Chủ đầu tư :Trung Tâm Khoa học xã hội & nhân văn Nghệ an
* Địa chỉ liên lạc :45 Nguyễn thị Minh Khai – TP Vinh – Nghệ An
* Điện thoại :
II-/ Các căn cứ pháp lý và cơ sở để lập dự án đầu tư
Dự án Xây dựng Trụ sở làm việc Trung tâm Khoa học xã hội & nhân văn Nghệ an được lập trên cơ sở:
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/20003 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ văn bản số 1751/BXD-VP ngày 14/08/2007 của Bộ xây dựng công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 104/2007/QĐ-UBND ngày 18/09/2007 của UBND Tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định về quản lý đầu tư, xây dựng và lựa chọn nhà thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Hệ thống các Tiêu chuẩn, quy chuẩn về xây dựng;
Căn cứ Quyết định /QĐ.UBND-CN ngày tháng năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc cho phép lập dự án đầu tư xây dựng công trình: Trụ sở làm việc Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn tỉnh Nghệ An;
III-/ sự cần thiết phải đầu tư
Trong thời đại ngày nay, khoa học xã hội - nhân văn, đặc biệt là những lý luận và những bài học kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn ngày càng có vai trò quan trọng. Giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chỉ riêng khoa học và công nghệ là chưa đủ. Các vấn đề về chiến lược tổng thể, quy hoạch tổng thể, phát triển động lực, hoạch định chính sách, xây dựng cơ chế, cải cách chính sách, tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực... là những vấn đề đặt ra đòi hỏi phải có cách nhìn và giải quyết ở tầm chiến lược từ nhiều phương diện, đặc biệt là những phương diện, đặc biệt là từ cách nhìn và giải quyết ở tầm chiến lược từ nhiều phương diện, đặc biệt là từ những quan điểm về chính trị, xã hội là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp cần được giải quyết một cách hài hoà. Cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc tổ chức thực hiện sự nghiệp này có sự đóng góp quan trọng không thể thiếu của hoạt động nghiên cứu các vấn đề về KHXH & NV.
Nghệ An là một tỉnh đất rộng, người đông, có bề dày văn hoá, lịch sử. Là tỉnh có vị trí địa lý kinh tế khá thuận lợi, có lợi thế so sánh để phát triển toàn diện kinh tế xã hội, là cầu nối giữa các tỉnh trong khu vực Bắc Trung Bộ với hai cực tăng trưởng của đất nước là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, với các nước trong khu vực. Tài nguyên phong phú, đa dạng và có ưu thế lớn trong vùng không chỉ là điều kiện thuận lợi để phát triển một ngành nông nghiệp toàn diện mà còn là tiền để thúc đẩy tăng trưởng về công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội của Nghệ An trong những năm qua chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế đó.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhưng những nghịch lý xuất hiện trong tiến trình đổi mới ở Nghệ An cần được quan tâm nghiên cứu là:
- Sự lãnh đạo quản lý của tỉnh có nhiều năng động sáng tạo và đi đầu trong việc cải tiến, đổi mới, nhưng các chỉ tiêu thu nhập, chỉ tiêu xuất khẩu bình quân đầu người và nhiều chỉ tiêu và chất lượng cuộc sống của người dân còn thấp so với các tỉnh trong khu vực và cả nước.
Trong quá trình thực hiện, CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa mạnh, tỷ trọng GDP và tỷ trọng lao động trong công nghiệp thấp và sử dụng chậm, sức ép bảo vệ môi trường sinh thái có chiều hướng gia tăng.
Có thể nói, trong nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đóng góp chưa tương xứng với vai trò vốn có của khoa học - xã hội - nhân văn và lý luận.
Những năm gần đây, việc quan tâm và triển khai nghiên cứu khoa học xã hội - nhân văn và lý luận tỉnh đã được chú trọng. Một số chương trình, đề tài khoa hoc - xã hội & nhân văn đã được tổ chức thực hiện. Kết quả nghiên cứu đã góp phần làm căn cứ cho tỉnh uỷ và UBND tỉnh trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. Điển hình như các đề tài: Xây dựng phương án tổ chức giải quyết việc làm gắn liền với xoá đói giảm nghèo cho lao động; Các giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, an ninh trật tự, an toàn xã hội nông thôn Nghệ An, xây dựng và phát triển ngân sách xã, Xây dựng văn hoá làng xã, phòng chống tệ nạn ma tuý trong thanh thiếu niên và hoc sinh ở Nghệ An. Đặc biệt là trong năm 1996-2000, các chương trình khoa học xã hội và nhân văn đã tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ bản sắc con người và cộng đồng Nghệ An, đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm xây dựng và phát huy các yếu tố con người, truyền thống văn hoá, lịch sử, phát triển tiềm lực, KHCN, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý tài chính và đầu tư phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà,...
Tuy đã có một số kết quả đáng ghi nhận, nhưng so với yêu cầu thực tiễn thì kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Số lượng đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực KHXH & NV chiếm tỷ lệ còn khiêm tốn so với các đề tài khoa học, công nghệ, vì thế những phát hiện và những kiến nghị về lĩnh vực KHXH & NV phục vụ cho những quyết định của các cơ quan lãnh đạo còn thiếu và yếu.
Nguyên nhân là:
- Thực lực đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn của tỉnh chưa được phát huy đúng mức, mặc dù đội ngũ những người làm việc và nghiên cứu về lĩnh vực này của tỉnh không ít so với các tỉnh trong vùng cũng như cả nước. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự quan tâm chưa thực sự đúng mức của các cơ quan quản lý ngành cũng như quản lý khoa học đối với việc nghiên cứu những vấn đề thuộc khoa học xã hội - nhân văn, nên chưa tập hợp được đông đảo lực lượng này và chưa có những định hướng xác định cho những nghiên cứu của họ phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Tỉnh Nghệ An chưa có một đơn vị đầu mối hoạt động đủ tầm và dư sức để tập hợp lực lượng và tổ chức nghiên cứu cấp Trung ương như Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và một số Phân viện trực thuộc (Viện khoa học xã hội vùng Nam Bộ, Viện khoa học xã hội vùng duyên hải miền Trung và Tây nguyên), ở các trường Đại học như Đại học An Giang, Đại học Huế... các đơn vị nghiên cứu cấp tỉnh chỉ có hai đơn vị là trung tâm khoa học Xã hội và Nhân văn Hải phòng (trực thuộc Sở KHCN Phòng) và Viện nghiên cứu khoa học xã hội TP Hồ Chí Minh ( trực thuộc UBND TP HCM) Đặc bịêt là vùng Bắc Trung Bộ chưa có một cơ quan nào chuyên nghiên cứu các vấn đề KHXH & NV của vùng cũng như các địa phương trong vùng.
Từ nhận thức và thực tiễn nói trên, tỉnh uỷ đã có chủ trương và Uỷ ban nhân dân tỉnh đã xác định việc xây dựng và thành lập Trung tâm khoa học Xã hội và Nhân văn Nghệ An là một trong những nhiệm vụ thuộc đề án "Xây dựng thành phố Vinh trở thành một trung tâm khoa học - Công nghệ vùng Bắc Trung Bộ ( Quyết định số 71/2006/QĐ-UBND ngày 28/07/2006).
Trong đề án ghi rõ "Xây dựng, thành lập Trung tâm Khoa học, xã hội Nhân văn phục vụ phát triển kinh tế xã hội"
Nội dung chính của đề án " Thành lập trung tâm Khoa học xã hội Nhân văn Nghệ An" là nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy tuyển dụng cán bộ đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tầng ( trụ sở làm việc, trang thiết bị cần thiết...) Yêu cầu đề án mang tính khả thi, sớm được phê duyệt và tổ chức triển khai.
Xây dựng và phát triển Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn tỉnh Nghệ An đủ năng lực KHCN để nghiên cứu, tổng kết khoa học thực tiễn và đề xuất các cơ sở khoa học thuộc lĩnh vực KHXH & NV phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và xây dựng Thành phố Vinh thành Trung tâm Kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và xây dựng Thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế - Xã hội vùng Bắc Trung Bộ nói riêng.
IV-/ Địa điểm xây dựng
Vị trí
Công trình nằm trên tuyến Đường Lý Tự Trọng , Phường Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
b- Điều kiện kỹ thuật hạ tầng
Điện: lấy từ nguồn điện của thành phố
Cấp nước sinh hoạt: Sử dụng hệ thống cấp nước chung của thành phố.
Thoát nước mưa, nước bẩn: theo hệ thống thoát nước của thành phố ;
Giao thông: Các vị trí xây dựng nằm ở vị trí thuận lợi về giao thông.
Thông tin liên lạc: Đã có mạng Điện thoại, Fax, Internet,
c- Điều kiện Địa chất công trình
Có một số hạng mục công trình có tải trọng tương đối lớn nên can khoan khảo sát địa chất theo đúng quy phạm xây dựng.
d- Điều khí hậu công trình
Khu đất xây dựng ở trong khu vực khí hậu nóng, ẩm, chịu ảnh hưởng gió mùa điển hình của Bắc Miền Trung:
Mùa hè nắng, nóng, bị chi phối bởi gió Lào, độ ẩm cao; nhiệt độ bình quân hàng năm 23,7°C, Nhiệt độ cao tuyệt đối: 41,1°C; độ ẩm trung bình: 80% (mùa gió Lào vào khoảng 54%-55%)
Mùa đông thường bị ảnh hưởng bởi mưa phùn, gió Đông - Bắc, trời rét; Nhiệt độ thấp nhất: 4°C .
Mùa mưa bão thường xuất hiện trong các tháng 7, 8, 9, 10, 11 với tần suất cao và cường độ mạnh (Lượng mưa trung bình 1900 mm/ năm; bão mạnh cấp 12, giật trên cấp 12)
e- Vật liệu xây dựng:
Công trình nằm ở trung tâm thành phố Vinh là khu vực mà việc cung cấp vật liệu rất thuận lợi cả về số lượng, chất lượng và chủng loại.
V-/ Mục tiêu Dự án, hình thức và quy mô đầu tư
Mục tiêu Dự án:
Xây dựng trụ sở làm việc Trung tâm Khoa học xã hội & nhân văn Nghệ an để nghiên cứu, tổng kết khoa học thực tiễn và đề xuất các cơ sở khoa học thuộc lĩnh vực KHXH & NV phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và xây dựng Thành phố Vinh thành Trung tâm Kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và xây dựng Thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế - Xã hội vùng Bắc Trung Bộ nói riêng.
B- Hình thức đầu tư : Xây dựng mới
C- Quy mô đầu tư và giải pháp kỹ thuật:
Diện tích xây dựng bao gồm: Nhà làm việc có diện tích sàn: 2800m2; Gara để xe diện tích sàn 30m2, cổng tường rào 140m. Rãnh thoát nước 90m. Sân bê tông 625m
Hạng mục
Quy mô
Giải pháp kỹ thuật
- Nhà làm việc
Tổng diện tích xây dựng: 2800m sàn; Nhà 7 tầng
Giải pháp kiến trúc
- Mặt bằng nhà được thiết kế theo dạng chữ nhật gồm 7 gian, kích thước phòng điển hình (6.6x3,9)m; bước cột 3,9m; hành lang rộng 1,8m. Chiều cao tầng 1 là 3,6m; Chiều cao tầng 2 là 3,6m, chiều cao nền 0,75m. Mái lợp tôn màu xanh dày 0.47mm, xà gồ tôn dập C80x40x4.5mm
Hoàn thiện: Nền, sàn lát gạch Granit 50x50x1cm. Trát tường VXM-M50, trát trần VXM-M75, lăn sơn màu trắng, kết hợp sơn màu Cafe sẫm. Cửa đi, cửa sổ bằng Panô gỗ kính, khuôn đơn gỗ xoay. Hoa sắt cửa sổ bằng thép vuông 12x12. Bậc cấp, bậc cầu thang mài Granito, lan can hành lang xây tường kết hợp sắt hộp 50x100.
Giải pháp kết cấu
- Móng cọc BTCT M300, Bê tông lót móng: BT đá 4x6 M50 #. Móng tường xây đá hộc VXM-M50;
- Phần thân dùng giải pháp cột, dầm, sàn đổ BTCT-M300, đá 1x2 toàn khối, kết hợp vách cứng BTCT chịu lực, tường thu hồi mái xây gạch rỗng M75 Vữa XM M50#.
- Thép dùng cho công trình :
+Thép AII:(10<=f <=18): Rs = 2800 kg/cm2.
+ Thép AIII : (f >18) Rs = 3650 kg/cm2.
Rs = 2250 kg/cm2.
Giải pháp kỹ thuật điện
- Nguồn điện: Sử dụng nguồn điện hiện đã có.
- Dây dẫn đi ngầm trong tường, trần, chiếu sáng bằng đèn Neon có chụp, đèn Neon bánh xe, thông gió bằng quạt trần Vinawin, Có điều hoà 12.000 BTU trong một số phòng các thiết bị điện khác của liên doanh có chất lương cao.
- Phần chống sét: Kim thu sét f16; L=0.9mm, dây dẫn sét f10; dây tiếp địa f14; cọc tiếp địa sắt góc L60x60x6 dài 2.5m.
- Tường rào
Tường rào bao quanh 3 phía dài 373.5m
- Giải pháp kiến trúc:
Tường xây bằng gạch đặc, cao 2.2m, quét vôi màu trắng, trên có dây thép gai cao 0.6m.
- Giải pháp kết cấu:
Móng xây đá hộc M50. Toàn bộ tường rào có giằng bê tông cốt thép.
- Thép dùng cho công trình :
+ Thép AI : (f <10) Ra = 2300 kg/cm2.
+ Thép AII : (f /10) Ra = 2800 kg/cm2.
- Bể nước
Bể nước 40m3
- Giải pháp kỹ thuật
Móng trụ BTCT, giằng móng BTCT đá 1x2 M200, tường xây gạch đặc M75; tường và đáy bể trát vữa ximăng M75, trát 2 lớp chống thấm. Tấm đan bằng BTCT dày 100
- Thép dùng cho công trình :
+ Thép AI : (f <10) Ra = 2300 kg/cm2.
+ Thép AII : (f /10) Ra = 2800 kg/cm2.
Kết luận: Các hạng mục nêu trên là hợp lý về mọi mặt
VI. Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng :
+ Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kiến trúc :
TCXDVN 276 : 2003 Công trình công cộng- Nguyên tắc cơ bản để thiết kế.
TCVN 2622 : 1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình- Yêu cầu thiết kế.
TCVN 5687 : 1992 Thông gió, điều tiết không khí và sưởi ấm- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 4474 : 1987 Thoát nước bên trong- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 4513 : 1988 Cấp nước bên trong- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXD 16 : 1986 Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng.
TCXD 29 : 1991 Chiếu sáng tự nhiên trong công trình dân dụng.
TCXD 25 : 1991 Đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXD 27 : 1991 Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng- Tiêu chuẩn thiết kế.
+ Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kết cấu :
TCVN 2737 : 1995 Tải trọng và tác động. Tiểu chuẩn thiết kế .
TCVN 356 : 2005 Kết cấu BTCT. Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 5573 : 1991 Kết cấu gạch đá. Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 5575 : 1991 Kết cấu thép. Tiêu chuẩn thiết kế.
VII. Giải pháp phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường
1. Giải pháp phòng chống cháy nổ
Tất cả các loại vật liệu dùng để xây dựng các hạng mục công trình của Trụ sở làm việc Trung tâm khoa học xã hội & nhân văn Nghệ an đều không phải là vật liệu dễ cháy. Đây là một thuận lợi rất lớn đối với công tác phòng cháy, chữa cháy.
Để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị bên trong các hạng mục công trình cần thực hiện đồng thời các giải pháp sau:
Tất cả các hạng mục công trình đều được bố trí các bình bọt chữa cháy tại các vị trí thuận lợi, dễ thấy;
Tất cả các hạng mục công trình đều được bố trí các bảng hiệu, tiêu lệnh theo quy định;
Giải pháp phòng cháy chữa cháy tổng thể được thực hiện bằng cách:
Đặt các bể nước chữa cháy ở các vị trí thích hợp;
Đặt các họng chữa cháy ỏ vị trí thích hợp, dễ thấy;
Thiết kế các đường ống dẫn nước đến các họng chữa cháy từ bể chữa cháy;
Bố trí các bảng hiệu, tiêu lệnh theo quy định;
Thường xuyên tuyên truyền ý thức phòng chống cháy nổ cho tập thể cán bộ công nhân viên chức của Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thành;
Thường xuyên tuyên truyền ý thức phòng chống cháy nổ cho tập thể cán bộ của Trung tâm;
Thường xuyên tuyên truyền ý thức phòng chống cháy nổ cho người dân xung quanh Trung tâm ;
2. Giải pháp bảo vệ môi trường
Các biện pháp bảo vệ môi trường được thực hiện thông qua các giải pháp sau:
Các chất thải hữu cơ của người và động vật được xử lý bằng bể tự hoại trước khi chảy vào nguồn nước ngầm;
Trường hợp vì một lý do nào đó mà không thể cho vào bể tự hoại thì cần đào hố để chôn;
Với những rác thải không thể xử lý bằng bể tự hoại thì đốt;
Đặt các thùng rác ở những nơi công cộng;
Thường xuyên quét dọn, làm vệ sinh;
Trồng nhiều cây xanh để hạn chế tiếng ồn lan ra xung quanh, cải tạo môi trường trong sạch;
Thường xuyên tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường cho tập thể cán bộ công nhân viên chức của trung tâm;
Thường xuyên tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường cho tập thể cán bộ của Trung tâm;
Thường xuyên tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường cho người dân xung quanh Trung tâm Khoa học xã hội & nhân văn;
ViIi- Tổng mức đầu tư và nguồn vốn
A-/ Tính toán tổng vốn đầu tư:
Khái toán (có hồ sơ khái toán kèm theo) dựa theo hồ sơ thiết kế cơ sở do Công ty TNHH tư vấn xây dựng Tây Đô để tính theo thông báo giá tháng 9/2008:
Tổng mức đầu tư :14.668.277.000,0 đồng
(Mười bốn tỷ, sáu trăm sáu mươi tám triệu, hai trăm bảy mươi bảy nghìn đồng)
Bao gồm:
- Chi phí xây dựng :12.098.937.000,0 đồng
- Chi phí khác: 1.235.860.000,0 đồng
- Dự phòng: 1.333.480.000,0 đồng
B-/ Nguồn vốn:
Vốn đầu tư xây dựng lấy từ nguồn:
Vốn hỗ trợ của tỉnh Nghệ an;
Ngân sách nhà nước đầu tư hàng năm
Huy động các nguồn hợp pháp khác;
Ix. Hiệu quả đầu tư
Đầu tư xây dựng công trình Trụ sở làm việc Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Nghệ an sẽ mang lại các lợi ích sau:
Xây dựng và phát triển Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn tỉnh Nghệ An đủ năng lực KHCN để nghiên cứu, tổng kết khoa học thực tiễn và đề xuất các cơ sở khoa học thuộc lĩnh vực KHXH & NV phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và xây dựng Thành phố Vinh thành Trung tâm Kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và xây dựng Thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế - Xã hội vùng Bắc Trung Bộ nói riêng.
x. Tổ chức thực hiện
1. Tiến độ thực hiện:
- Lập và trình thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư trong Quý 4 năm 2008.
- Thiết kế các hạng mục trong 40 ngày.
- Tổ chức đấu thầu xây lăp và xây dung các hạng mục công trình (được phân thành các gói thầu) trong 480 ngày.
2. Hình thức quản lý dự án:
- Chủ đầu tư ký hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực và chức năng quản lý dự án theo quy định của pháp luật .
3. Phương thức thực hiện dự án: Theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Xi. Kết luận- Kiến nghị
Xây dựng trụ sở làm việc Trung tâm Khoa học xã hội & nhân văn Nghệ an để nâng cao quy mô, năng lực phục vụ là việc làm xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và cũng đã hội đủ các yếu tố pháp lý cần thiết. Trung tâm Khoa học xã hội & nhân văn kính mong các cấp, các ngành có liên quan giúp đỡ đơn vị lập và phê duyệt dự án đầu tư. Vì đây là cơ sở để đơn vị thực hiện các quy đinh của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng./.
Chủ đầu tư
Trung tâm khxh & nv
Tp vinh – nghệ an
Giám đốc
Nguyễn quốc hồng
đơn vị lập dự án
Công ty TNHH tư vấn & xây dựngtây đô
Giám đốc
Nguyễn bá cương