Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946-1954)
Phân tích nội dung đường lối chống Pháp của Đảng (1946-1950)
Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối chống Pháp (1951-1954)
Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
41 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 11505 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đường lối kháng chiến chống Pháp của đảng giai đoạn 1946 - 1954, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đường lối cách mạng Đảng Cộng Sản Việt NamNhóm 1Chủ đề: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP CỦA ĐẢNG GIAI ĐOẠN 1946-1954Nội dung chínhQuá trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946-1954)Phân tích nội dung đường lối chống Pháp của Đảng (1946-1950)Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối chống Pháp (1951-1954) Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm 1. Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946-1954)1.1. Hoàn cảnh lịch sử1.2. Thuận lợi & Khó khăn1.3. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến NỘI DUNG1. Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946-1954)Tháng 11/1946, quân Pháp mở nhiều cuộc tấn công chiếm đóng.Đồng thời Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ ta 13-22/12/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng ta đã họp tại Vạn Phúc, Hà Đông để hoạch định chủ trương đối phó.Cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song không có kết quả. Phát động cuộc kháng chiến trong cả nước Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. 20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM đi trên Đài tiếng nói Việt Nam. 1.1. Hoàn cảnh lịch sử1. Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946-1954)1.2. Thuận lợi & Khó khănTHUẬN LỢI Ta đã chuẩn bị về mọi mặt Là cuộc chiến chính nghĩa Khó khăn của pháp sau CTTG thứ 2 KHÓ KHĂN Chênh lệch về vũ khí và lực lượng Pháp có quân đội ở phía Bắc Ta bị bao vây 4 phía1. Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946-1954)1.3. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến Chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" Đảng ta đã khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược. Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. Ngày 19/10/1946, Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ” ra ngày 5/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng. Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946) Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946) Tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9/1947). Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến2. Phân tích nội dung đường lối chống Pháp của Đảng (1946-1950):Đối tượngMục đíchTính chấtPhương châmBọn thực dân Pháp đang lăm le cầm vũ khí quay lại xâm lược VN Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành độc lập, thống nhất dân tộc”Chính nghĩa: Ta chiến đấu chống lại cuộc chiến phi nghĩaDân tộc giải phóng: giành độc lập và thống nhất Tổ quốc, bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân Dân chủ mới: cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, vì dân chủ và hoà bình.kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính 2. Phân tích nội dung đường lối chống Pháp của Đảng (1946-1950):Kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính Kháng chiến toàn dânThực hiện nhiệm vụ mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm làng là một pháo đài.2. Phân tích nội dung đường lối chống Pháp của Đảng (1946-1950):Kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính Kháng chiến toàn diệnVề chính trị: khối toàn dân đoàn kết.Đoàn kết vớicác dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình.Về quân sự: vũ trang toàn dânkết hợp chiến tranh du kích và chiến tranh chính quy,công địch ở cả ba vùng chiến lượcVề kinh tế, phá kinh tế địch, vừa xây dựng kinh tế của ta Về văn hóa: chống lại văn hóa nô dịch của địch, vừa xây dựng nền văn hóa mới: dân tộc, khoa học và đại chúng.Về ngoại giao: đấu tranh trên mặt trận ngoại giao, mở rộng quan hệ quốc tế 2. Phân tích nội dung đường lối chống Pháp của Đảng (1946-1950):Kháng chiến lâu dài: Nhằm mục tiêu chờ cơ hội để thay đổi tương quan lực lượng, từ chỗ ta yếu thành mạnh hơn địch. Tự lực cánh sinh: Đây là cuộc kháng chiến dân tộc, ta phải dựa vào sức mình là chính; đồng thời cũng chủ trương tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế.Kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính 2. Phân tích nội dung đường lối chống Pháp của Đảng (1946-1950): Tóm lại, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã giành được thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thức dân Pháp xâm lược. Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện đường lối kháng chiến đúng đắn: độc lập, tự chủ và sáng tạo. Đường lối đó là sự kết tinh những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mac-Lênin về cách mạng bạo lực, về chiến tranh nhân dân được vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nước ta. Đường lối kháng chiến trải qua thực tiễn chiến đấu được phát triển và hoàn chỉnh, là nguyên nhân đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.Kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính Cuối 46 – Đầu 4719471950Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16Chiến dịch Việt Bắc thu – đôngChiến dịch Biên giới thu – đôngThắng lợi của chiến dịch Biên giới 1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch, ta giành được quyền chủ động trên chiến trường, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến. Kết quả giai đoạn 1946-1950Một số hình ảnh giai đoạn 1946-1950“Quyết tử quân” ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp tại mặt trận Hà Nội (1946)Một số hình ảnh giai đoạn 1946-1950Pháo binh sông Lô trong chiến dịch Việt Bắc (1947) Một số hình ảnh giai đoạn 1946-1950Bác Hồ chỉ đạo chiến dịch Biên giới (1950)3. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối chống Pháp (1951-1954) 3.1. Nguyên nhânSự hình thành và lớn mạnh của các nước XHCN, nhất là nước CHND Trung Hoa, làm thay đổi tương quan lực lượng trên trường quốc tế có lợi cho hòa bình và cách mạng. Đế quốc Mỹ can thiệp trực tiếp vào Đông Dương, vừa giúp đỡ Pháp vừa tìm cơ hội hất cẳng Pháp. Đến đầu năm 1951, nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.Đảng phải ra công khai để lãnh đạo kháng chiến lấy tên Đảng là Đảng Lao động Việt Nam Chính cương của Đảng lao động Việt Nam3. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối chống Pháp (1951-1954) 3.2. Nội dung chính cương của Đảng Lao động Việt NamMột phầnThuộc địaNửaPhong kiếnDân chủ Nhân dân3.2.1.Tính chất xã hộiViệt Nam3. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối chống Pháp (1951-1954) 3.2. Nội dung chính cương của Đảng lao động Việt NamBọn can thiệp MỹPhong kiến phản độngKẻ thù chínhKẻ thù phụThực dân Pháp3.2.2. Đối tượng cách mạng3. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối chống Pháp (1951-1954) 3.2. Nội dung chính cương của Đảng lao động Việt NamNhiệm vụ cơ bản3 nhiệm vụĐánh đuổi bọn đế quốc xâm lượcHoàn thành giải phóng dân tộcNhiệm vụ chính1 nhiệm vụGiành độc lập thật sựXóa bỏ tàn dư PK, tiến lên CNXH 3. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối chống Pháp (1951-1954) 3.2. Nội dung chính cương của Đảng lao động Việt NamCông nhânNông dânTiểu tư sảnTư sản dân tộcThân sĩ (địa chủ) yêu nướcNền tảng: Công – Nông – Lao động trí thức3.2.4. Động lực cách mạng3. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối chống Pháp (1951-1954) 3.2. Nội dung chính cương của Đảng lao động Việt Nam3.2.5. Sắp xếp loại hình cách mạng Cách mạng Việt Nam là cách mạngDÂN TỘC vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc. NHÂN DÂN vì nó do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy. DÂN CHỦ vì nó đánh đổ giai cấp phong kiến giành lại ruộng đất cho nông dân. 3. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối chống Pháp (1951-1954) 3.2. Nội dung chính cương của Đảng lao động Việt Nam3.2.6. Phương hướng tiến lên của cách mạngXây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.123Hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc.Xoá phong kiến; hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.3. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối chống Pháp (1951-1954) 3.2. Nội dung chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam3.2.7. Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của ĐảngGiai cấp công nhânPhát triển chế độ dân chủ nhân dân để tiến lên XHCN3. Quá trình bổ sung, hoàn chỉnh đường lối chống Pháp (1951-1954) 3.2. Nội dung chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam3.2.8. Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi. 3.2.9. Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô, thực hiện đoàn kết Việt - Trung - Xô và đoàn kết Việt - Miên - Lào. Đường lối, chính sách của Đảng ta đã được bổ sung, phát triển qua các hội nghị trung ương tiếp theo. Lần 1 (T3/51)Phải tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranhGia cường việc lãnh đạo kinh tế tài chínhLần 2(10/51)3 nhiệm vụ lớn là: • Ra sức tiêu diệt sinh lực địch• Ra sức phá âm mưu• Đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếmLần 4(T1/53)Vấn đề cách mạng ruộng đất được Đảng tập trung nghiên cứu, kiểm điểm và đề ra chủ trương Lần 5(11/53)Phát động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến. So sánh nội dung chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam với Đường lối toàn quốc kháng chiến: Đường lối toàn quốc kháng chiếnChính cương của Đảng Lao động Việt Nam.1.Tính chất xã hội1. Dân chủ nhân dân 2. Một phần thuộc địa 3.Một phần nửa phong kiến => Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và thuộc địa 2.Kẻ thù- Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược- Kẻ thù chính: Thực dân Pháp và bọn can thiệp Mỹ- Kẻ thù phụ: Phản động phong kiến.3.Nhiệm vụ - Kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh.-Nhiệm vụ cơ bản:Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lượcGiành độc lập thật sựXóa bỏ tàn dư phong kiến; tiến lên CNXH-Nhiệm vụ chính: đầu tranh giải phóng dân tộc.So sánh nội dung chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam với Đường lối toàn quốc kháng chiến: 4.Lực lượng cách mạngToàn dân-Công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc, những thân sĩ, địa chủ yêu nước. 5. .Mục đích chiến lượcĐánh thực dân Pháp xâm lược giành độc lập, thống nhất-Giải quyết các nhiệm vụ cơ bản do nhân dân lao động làm động lực, công nông và lao động trí thức làm nền tảng.6.Đặc điểm cách mạngDân tộc giải phóng và dân chủ mới.Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.7.Triển vọng kháng chiến-Dù lâu dài gian khổ, nhưng nhất định thắng lợiCách mạng dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định thắng lợi, sẽ đưa VN tiến lên XHCN.So sánh nội dung chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam với Đường lối toàn quốc kháng chiến: 8. Giai cấp lãnh đạoGiai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt NamGiai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam9. Quan hệ quốc tếChưa xuất hiện Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ, thực hiện đoàn kết Việt-Trung-Xô, Việt-Miên-Lào10. con đường tiến lên CNXH-Hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc-Xoá phong kiến; hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.-Xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXHSo sánh nội dung chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam với Đường lối toàn quốc kháng chiến: So với đường lối trước đó, “Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam.”đã bổ sung thêm tính chất xã hội, con đường tiến lên CNXH và đặt quan hệ quốc tế. Về tính chất xã hội: “Xã hội Việt nam hiện nay gồm ba tính chất : dân chủ nhân dân, một phần thuộc đĩa và nửa phong kiến”Về quan hệ xã hội: Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ, thực hiện đoàn kết Việt-Trung-Xô, Việt-Miên-LàoVề con đường tiến lên CNXH:-Hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc-Xoá phong kiến; hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.-Xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH1951 – 1953 1953 – 1954 1954Các chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường.Cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân.Chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử.Hiệp định Giơnevơ.Với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương, Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước. Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương. Kết quả của giai đoạn 1951-1954Một số hình ảnh giai đoạn 1951-1954Đại hội Đại biểu lần thứ 2 của Đảng (Tháng 2/ 1951)Một số hình ảnh giai đoạn 1951-1954Chiến thắng Điện Biên PhủMột số hình ảnh giai đoạn 1951-1954Toàn cảnh Hội nghị Giơnevơ (1954) về Đông Dương4. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm 4.1. KẾT QUẢVề chính trị: Đảng ra hoạt động công khai Bộ máy chính quyền được củng cố. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng. Về quân sự: Lực lượng chủ lực được tăng cường. Thắng lợi tại nhiều chiến dịch mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam. Đặc biệt, Chiến thắng Điện Biên Phủ là 1 chiến công hiển hách. Về ngoại giao:Ngày 20-7-1954, iệp nghị Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi. 4. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm4.2. Ý NGHĨA LỊCH SỬĐối với nước ta:Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao; buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ.Tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên XHCN, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam.Nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.Đối với quốc tế:Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc các nước châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh.4. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm Có đường lối chính trị, quân sự đúng đắn dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.Có sự đoàn kết toàn dân trong mặt trận Liên ViệtCó chính quyền dân chủ nhân dân ngày càng mở rộng, chi viện đắc lực cho kháng chiến.Có lực lượng vũ trang nhân dân 3 thứ quân – nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.Có sự liên minh chiến đấu của 3 dân tộc Việt Nam – Lào – Campuchia cùng chống kẻ thù chung, lại được sự giúp đỡ, đồng tình của các nước XHCN (từ 1950 trở đi) và các dân tộc bị áp bức trên thế giới. 4.3. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI4. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm4.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆMĐề ra đường lối đúng đắn là kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.Kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân. Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững chắc.Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài.Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình tiến hành kháng chiến.NHÓM 1Lê Thanh HàĐoàn Thị Tâm AnhPhạm Minh TuyếtTạ Thu TrangNguyễn Huyền LyCÁM ƠN THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN Đà CHÚ Ý LẮNG NGHE!