Có hai phương pháp thường được sử dụng để ghép kênh số từ nhiều vùng
khác nhau thành 1 dòng như sau:
Ghép kênh phân chia theo thời gian TDM (Time Division Multiplexing
Method). Về nguyên lý TDM gán các khe thời gian một cách tuần hoàn cho
các dòng sơ cấp audio, video và số liệu.
Ghép kênh gói (Packet Multiplexing method). Trong cách ghép kênh gói, các
gói số liệu từ các dòng sơ cấp audio, video, số liệu được đan xen vào nhau một
cách tuần hoàn hoặc không tuần hoàn, gói này tiếp theo gói kia để hình thành
một dòng ghép kênh.
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3070 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ghép kênh truyền hình số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GHÉP KÊNH TRUYỀN HÌNH SỐ
I: GHÉP KÊNH TÍN HIỆU DIGITAL
Các gói audio
Các gói video
Dòng ghép kênh
MPEG-2
Các gói số liệu khác
Các gói số liệu hệ thống
Hình 3.12: Ghép kênh gói.
Có hai phương pháp thường được sử dụng để ghép kênh số từ nhiều vùng
khác nhau thành 1 dòng như sau:
Ghép kênh phân chia theo thời gian TDM (Time Division Multiplexing
Method). Về nguyên lý TDM gán các khe thời gian một cách tuần hoàn cho
các dòng sơ cấp audio, video và số liệu.
Bộ mã hóa audio
Bộ mã hóa video
Số liệu khác
Số liệu hệ thống
Ghép kênh gói (Packet Multiplexing method). Trong cách ghép kênh gói, các
gói số liệu từ các dòng sơ cấp audio, video, số liệu được đan xen vào nhau một
cách tuần hoàn hoặc không tuần hoàn, gói này tiếp theo gói kia để hình thành
một dòng ghép kênh.
Hệ thống ghép kênh MPEG-2 thuộc loại ghép kênh gói với sơ đồ nguyên lý
như ở hình 3.12.
1. GHÉP KÊNH GÓI (PACKET MULTIPLEXING) MPEG:
Các dòng sơ cấp của 1
hay nhiều chương trình
Dòng ghép kênh
MPEG-2
Hình 3.13: Bộ ghép kênh MPEG-2.
Phần hệ thống của MPEG mô tả cách thức của dòng số video nén, audio nén
và các dòng số liệu khác được ghép chung lại với nhau để tạo ra dòng ghép kênh
MPEG. Một số thuật ngữ và các nguyên lý cơ bản của lớp hệ thống MPEG được
trình bày dưới đây (như ở hình 3.13):
Chương trình (program): Theo ngôn ngữ phát thanh truyền hình, chương
trình thường có nghĩa là các tiết mục thông tin, giáo dục, giải trí… được các
đài phát lên sóng hàng ngày. Trong ngữ nghĩa của MPEG, thuật ngữ
chương trình có nghĩa là một kênh (channel) hay một dịch vụ phát sóng
Số liệu riêng
Thông tin dịch vụ
Điều khiển truy
cập có điều kiện
BỘ
GHÉP
KÊNH
MPEG-2
(broadcast service) đơn. Theo định nghĩa này thì VTV1, VTV3, … là các
chương trình.
Dòng sơ cấp ES (Elementary Stream): Một chương trình gồm một hay
nhiều dòng sơ cấp. Chương trình truyền hình thông thường ở phương Tây
bao gồm ba dòng sơ cấp: dòng video, dòng audio và dòng số liệu teletext.
Dòng ghép kênh: Lớp hệ thống MPEG-2 mô tả cách thức các dòng sơ cấp
của một chương trình hay của nhiều chương trình được ghép chung với
nhau tạo ra một dòng số liệu thích hợp cho lưu trữ số hay truyền dẫn số.
Các thông tin cần thiết khác:
Hệ thống các nhãn thời gian (Time - Stamp TS): Sử dụng để đảm bảo các
dòng sơ cấp liên hệ được phát lại một cách đồng bộ tại bộ giải mã.
Các bảng thông tin dịch vụ (Service Information): Mô tả các chi tiết về
thông số mạng, về các chương trình đang được ghép kênh và về bản chất
của các dòng sơ cấp khác nhau.
Các thông tin điều khiển việc xáo trộn (Scrambling) số liệu, các thông tin
dùng để truy cập có điều kiện CA (Conditional Access).
Các kênh số liệu riêng (private data): Số liệu riêng là dòng số liệu mà nội
dung của nó không được quy định bởi tiêu chuẩn MPEG.
Ở MPEG đạt được sự đồng bộ thông qua việc sử dụng nhãn thời gian tần số
và chuẩn đồng hồ (Clock system CS). TS là mẫu data 33 bit chỉ báo thời gian theo
đồng hồ thời gian hệ thống (system time clock STC) của một đơn vị trình diễn
(presentation unit PU: là ảnh video.audio v.v.) nào đó.
2. TỔNG QUÁT VỀ HỆ THỐNG GHÉP KÊNH MPEG-2:
Các hệ thống ghép kênh MPEG-2 được trình bày trên hình 3.14. Có thể phân
biệt 2 loại hệ thống: hệ thống ghép kênh dòng chương trình và hệ thống ghép kênh
dòng truyền tải.
Bộ mã hóa video mã hóa tín hiệu video số định dạng CCIR - 601 thành dòng
sơ cấp video (video ES) có chiều dài gần như vô tận và chỉ chứa những thông tin
tối cần thiết để có thể khôi phục lại hình ảnh ban đầu.
Bộ mã hóa audio mã hóa tín hiệu audio số định dạng AES/EBU thành dòng
sơ cấp audio có chiều dài tùy ý (tần số lấy mẫu 48KHz, số bit mẫy 24 bit và tốc độ
bit là 1152 Kbit/s)
Để có thể truyền được với tốc độ cao, các dòng video, audio được đóng gói lại
thành các dòng sơ cấp PES (Packetized Elementary Stream) tương ứng với các gói
có độ dài thay đổi. Mỗi gói PES bao gồm một header và một số liệu trích ra từ
dòng sơ cấp. Các gói PES lại được ghép với nhau tạo ra dòng chương trình PS
(Program Stream) hay dòng truyền tải TS (Transport Stream).
Các lớp trong hệ thống MPEG – 2 (như hình 3.15)
Lớp nén: mô tả cú pháp của dòng video và audio dựa trên cấu trúc dòng
data video và audio đã được trình bày ở các phần trước. Các chuỗi data hay
video, audio độc lập được mã hóa MPEG – 2 để tạo ra các dòng độc lập gọi
là dòng cơ bản (elementary stream ES).
Lớp hệ thống: định nghĩa tổ hợp của các dòng bit audio và video riêng biệt
thành một dòng đơn để lưu trữ (dòng chương trình PS) hay truyền tải (dòng
truyền tải TS), như mô tả ở hình 3.14. Hệ còn gồm cả thông tin định thời và
thông tin khác cần cho giải đa hợp dòng audio, video và để đồng bộ audio –
video ở phía giải mã; thông tin chuẩn đồng hồ hệ thống (system clock
reference SCR) và nhãn thời gian trình diễn (presentation time stamp PTS)
được chèn vào dòng bit MPEG.
H.3.14: Hệ thống ghép kênh MPEG–2.
Chuẩn MPEG định nghĩa một hệ thống ba dòng data có thứ bậc: dòng sơ cấp
đã đóng gói, dòng chương trình và dòng truyền tải.
Dòng sơ cấp đã đóng gói PES: Qua bộ đóng gói, dòng sơ cấp được chia thành
các gói có độ dài tùy ý. Nội dung gói có nguồn gốc từ dòng data hay dòng
audio hay dòng video đã được mã hóa MPEG – 2, như hình 3.16.
Dòng chương trình: Các gói PES có nguồn gốc từ 1 hay nhiều dòng sơ cấp
dùng chung gốc thời gian như là dòng audio, video, data, được ghép thành một
dòng chương trình PS như các lô (pack) có tính lặp lại, như ở hình 3.27. Trong
phần header của lô, SCR đảm bảo các gói audio và video được định thời. Đó là
tín hiệu thời gian thực chỉ báo thời gian truyền lô đó. Cá lô PS có độ dài tùy ý.
Số lượng và trình tự các gói trong lô không được định nghĩa, nhưng các gói
được gửi theo trình tự thời gian. Một PS có thể mang tới 32 dòng audio, 16
dòng video, 16 dòng data; tất cả đều có chung gốc thời gian. PS nhạy với lỗi và
được dùng trong ghi hình đa phương tiện và phân phối nội bộ, trong các ứng
dụng có sai số truyền có thể bỏ qua được.
Dòng truyền tải TS: có thể được tạo thành từ một tổ hợp 1 hay nhiều dòng PS
có gốc thời gian độc lập nhau hoặc từ một tổ hợp các PES, như ở hình 3.17.
Tuy nhiên, PS không phải là một bộ con của TS, do TS không chứa tẩt cả
thông tin bán ảnh chương trình. Khi trích PS từ TS phải thu được vài thông tin
trên thì các gói PES có nguồn gốc từ một hay nhiều dòng sơ cấp ES dùng
chung gốc thời gian hay gôc thời gian khác nhau như dòng audio, video và data
được ghép hợp thành một dòng truyền tải TS gồm các gói truyền tải có kích cỡ
nhỏ mang tính lặp lại, như ở hình 3.19. Một hay nhiều PS có clock chuẩn khác
nhau cũng có thể được ghép hợp thành một TS qua sự chuyển đổi trong gói
PES. Các gói TS có chiều dài cố định 188 byte và nội dung data của chúng như
mô tả ở hình 3.18. Chúng mang thông tin định thời, thông tin đồng bộ và cơ
chế sửa jitter để bảo đảm truyền tải khoảng cách xa tin cậy được. Hơn nữa,
kích cỡ gói data cố định cho phép chuyển đổi TS thành các tế bào mạng ATM
(asynchronous tranfer mode). Dòng này có sức đề kháng với lỗi nên được chỉ
định cho các ứng dụng có sai số không thể bỏ qua được.
Gói dài 188 byte 4 byte
Phần payload data thực tế (dài 184 byte)
Từ đồng
bộ 47H
Các bit chỉ báo sai số truyền; chỉ báo bắt
đầu gói;ưu tiên truyền tải; nhận dạng gói;
điều khiển xóa trộn v.v.
H 3.18:Cấu trúc gói dòng truyền tải TS
Header gói
TS
3. GHÉP KÊNH DÒNG CHƯƠNG TRÌNH (PROGRGAM STREAM MUX)
Chuỗi audio#n-1
Chuỗi audio#n+1 Chuỗi audeo #n
.........
Chuỗi video#n-1
Chuỗi video#n+1 Chuỗi video#n
.........
V A A D A V A V V A V A
PS # 1
ES- Video
PES - Video
Gói truyền
tải video
ES- Audio
Gói truyền tải
audio
PES - audio
Dòng
TS
PS # 2 PS # 3
188 Byte
V : video
A : audio
D : data
H 3.19: định dạng dòng truyền tải MPEG - 2
Gói PES
Mô hình hệ thống ghép kênh chỉ ra trong hình 3.20. Một dòng chương trình
là kết quả ghép kênh một vài dòng cơ sở đóng gói sử dụng cùng một hệ thống
xung nhịp thời gian. Chương trình có thể là một dòng video có kèm audio hoặc
một chương trình nhiều kênh audio.
Video PES
Program Stream (PS)
Audio PES
Hình 3.20: Ghép kênh dòng chương trình
Dòng video cơ sở được chia thành các đơn vị truy cập (AU – Access Units).
Mỗi AU chứa dữ liệu đã được nén của một ảnh. Các anh này phân biệt bởi ảnh I, P
hoặc B. Mỗi video AU là một gói chương trình (Program Stream Packet), các gói
này thay đổi về kích thước. Ví dụ gói ảnh I lớn hơn nhiều gói ảnh B. tuy nhiên đối
với các đơn vị truy cập audio số (DAA – Digital Audio Access) thường có cùng
kích thước và vài DAA tạo thành một gói dòng chương trình.
PES Header
Audio
Hình 3.21: Dòng chương trình.
Dòng chương trình được thiết kế để truyền trong môi trường không có tạp
nhiễu và sai nhầm, ví dụ như trong các ứng dụng CD – ROM vì hai nguyên nhân
sau:
Dòng chương trình bao gồm các gói tương đối dài nối tiếp nhau và độ dài này
lại luôn thay đổi. Mỗi gói bắt đầu bằng một tiêu đề (header). Mỗi lỗi xảy ra
trong phần tiêu đề có thể làm mất thông tin của toàn gói. Vì các gói của
chương trình có thể chứa vài chục Kbyte số liệu nên sự mất mát thông tin của
một gói có thể làm mất hoặc gián đoạn cả một khung ảnh.
Program
Stream
MUX
Audio
Video
Độ dài gói không cố định khiến cho bộ giải mã không dự đoán được khi nào
gói chấm dứt và khi nào gói mới bắt đầu. Thay vào đó, bộ giải mã đọc và dịch
lại bộ thông tin về độ dài gói chứa trong mỗi tiêu đề, nếu thông tin về độ dài
gói này bị lỗi, bộ giải mã sẽ mất đồng bộ và như vậy sẽ làm mất thông tin ít
nhất là một gói.
Vì môi trường truyền dẫn phát sóng mà chúng ta quan tâm luôn có tạp nhiễu
và sai nhầm, do đó không thể dùng dòng chương trình được mà phải dùng dòng
truyền tải.
4. GHÉP KÊNH DÒNG TRUYỀN TẢI (TRANSPORT STREAM MUX)
Mô hình hệ thống ghép kênh dòng truyền tải TS chỉ ra trong hình 3.22. Nếu
chia các gói PES có độ dài khác nhau thành các gói TS có độ dài không đổi (mỗi
gói TS được bắt đầu bằng TS header và thường có chiều dài 188 byte) và truyền
các gói này đi sau khi đã cộng với dòng bít điều khiển dùng để mô tả chương trình
(cũng được đóng gói thành các gói truyền tải), dòng truyền tải TS được mô tả như
hình 3.23.
Hình 3.22: ghép kênh dòng truyền tải
Hình 3.23: Dòng truyền tải
Trong dòng truyền tải, các gói PES từ các dòng sơ cấp khác nhau được phân
nhỏ và gán vào phần payload của gói tần số. Quy trình này phải thỏa mãn hai điều
kiện:
Byte đầu tiên của mỗi gói PES phải trở thành byte đầu tiên của phần payload
của gói TS.
Bất kỳ gói TS nào cũng chỉ mang phần dữ liệu lấy từ cùng một gói PES.
Mỗi gói PES không thể phân chia dữ liệu của nó một cách chính xác vào một số
nguyên gói TS. Thường gặp trường hợp không đủ số liệu để lắp đầy vào payload
của gói TS cuối cùng. Để thỏa mãn hai điều kiện trên, người ta độn thêm phần
Adaptation Field với độ dài thích hợp. Có thể giảm thiểu độ dài phần Adaptation
Field này bằng cách lựa chọn chiều dài gói PES hợp lý. Gói PES cũng thường
được chọn đủ dài để đa số các gói TS được lắp đầy bởi số liệu có ích lấy từ các gói
PES, hinh 3.24.
Tất cả các gói sơ cấp PES ghép kênh chung với nhau tạo nên một hay nhiều
chương trình sẽ được chuyển thành các gói TS theo cùng một cách thức nêu trên.
Các gói TS sẽ được sắp xếp tuần tự tạo ra dòng truyền tải. Các gói TS chứa thông
tin dịch vụ cũng như các gói TS rỗng được sử dụng để lấp đầy kênh truyền. Thứ tự
các gói TS có thể sắp xếp tùy ý miễn sao đảm bảo được điều kiện các gói TS của
cùng một dòng sơ cấp đóng gói PES phải được truyền theo thứ tự thời gian.
Hình 3.24: Chia các gói PES thành các gói TS.
a. cấu trúc gói truyền tải:
Gói truyền tải có kích thước cố định và bằng 188 byte, chia thành dữ liệu
tiêu đề (header) và dữ liệu có ích (payload), hình 3.25.
Payload = Tải trọng của gói truyền tải; Star indicator = Bắt đầu chỉ thị; Transport
priority = Quyền ưu tiên truyền tải; Adaptation Field = mành thích nghi.
Hình 3.25: Cấu trúc gói truyền tải.
Dữ liệu tiêu đề có độ dài tối thiểu bằng 4 byte và chứa những thông tin sau:
Sync Byte (8 bit): Byte đồng bộ mang giá trị không đổi bằng 0x47 dùng để
đồng bộ các gói TS, byte này sẽ được nhận biết bởi bộ giải mã. Giá trị 0x47
không phải là giá trị duy nhất trong gói TS và có thể xuất hiện trong các trường
của gói TS. Tuy nhiên, hiện tượng Sync Byte lặp đi lặp lại mỗi 188 Kbyte cùng
với giá trị 0x47 của nó sẽ tạo cơ sở để nhận dạng chỗ bắt đầu của một gói TS
mới.
Transport Error Indication (1 bit): bit này dùng để báo hiệu có lỗi gói xảy ra
trên đường truyền – khi tỉ lệ sai nhầm bit (BER) vượt quá giá trị cho phép từ
khâu điều chế đến khâu giải điều chế, phân kênh. Giá trị một chỉ thị rằng đang
có lỗi không thể sửa được trong gói TS hiện hành, vì vậy không nên sử dụng
phần payload trong gói TS này.
Payload – Unit – Star Indicator (1 bit):bit này thiết lập 1 báo cho ta biết byte
đầu tiên của phần payload chính là byte đầu tiên của gói PES mới (đối với số
liệu video, audio) hay là phần đầu của một bảng (đối với thông tin đặc tả
chương trình PSI).
Transport priority (1 bit): giá trị 1 chỉ thị gói TS này có quyền ưu tiên hơn các
gói khác. Nếu hệ thống truyền hình số không hổ trợ việc phân phối tín hiệu có
ưu tiên thì bit này sẽ được bỏ qua ở phía thu.
Packet Identifcation hay PID (13 bit): đây là thông tin để nhận dạng gói TS
thuộc một dòng sơ cấp đóng gói PES hay thuộc về một PSI cụ thể nào đó.
Trong 213 giá trị có thể có, 17 giá trị được dành riêng cho các mục đích đặc
biệt. Còn lại 8175 giá trị được dùng để gán cho các dòng gói sơ cấp PES hay
PSI khác nhau. Như vậy có thể ghép tối đa đến hơn 8000 dòng gói sơ cấp vào
một dòng truyền tải.
Các dòng bit cơ sở đóng gói PES và dòng bit điều khiển như đã nói ở trên gọi
là ánh xạ dòng cơ sở – được nhận biết bởi PIDs duy nhất của chúng trong giá
trị đầu của mành. Hình 3.26 là ví dụ về lớp truyền tải: trong ví dụ này PID
được dùng như là một chỉ số của con trỏ chỉ tới chương trình đã định sẵn giá
trị của PID trong dòng truyền tải. Dòng bit điều khiển chứa bảng ánh xạ
chương trình, nó diễn tả ánh xạ dòng cơ sở. Bảng ánh xạ cũng bao gồm: các
thông tin về các PIDs của dòng truyền tải, mà chúng tạo thành chương trình, để
chúng nhận diện các ứng dụng (audio, video, data) truyền trên các dòng bit
này. Mối quan hệ giữa các dòng bit với các thông số khác.
Hình 3.26: Lớp truyền tải.
Transport Scrambing Control (2 bit): chỉ thị chế độ xáo trộn dữ liệu trong phần
payload. Đối với hệ thống truyền hình số, Transport Scrambing Control được
định nghĩa:
00: không bị xáo trộn.
10: khóa “chẵn”.
11: khóa “lẻ”.
01: dự phòng.
Adaptation Field control (2 bit): chỉ thị cho biết phần tiếp theo của gói tần số là
cái gì, có trường thích nghi (Adaptation Field) hay không, và nếu có thì đi kèm
với payload hay không.
00: dự phòng.
01: không có Adaptation Field, chỉ có payload.
10: chỉ có Adaptation Field, không có payload.
11: theo sau Adaptation Field là payload.
Continuity Counter (4 bit): giá trị này sẽ tăng lên 1 theo các gói TS kế tiếp
nhau thuộc về cùng một gói sơ cấp PES (cùng PID). Điều này cho phép phía
giải mã sắp xếp lại các gói TS theo đúng thứ tự, cũng như phát hiện các gói TS
bị mất, sẽ dùng phương pháp che dấu lỗi để khắc phục.
Sự xuất hiện của trường thích ứng (Adaptation Field) được báo hiệu nhờ thông
tin và Adaptation Field Control trong header. Adaptation Field bao gồm các
thông tin được sử dụng cho các chức năng giải mã bậc cao hơn, sử dụng các
flag (cờ hiệu) để chỉ sự hiện diện của các trường mở rộng đặc biệt ở phía sau.
Trường Adaptation Field có độ dài thay đổi gồm các thông tin sau đây:
Adaptation Field Length (8 bit): chỉ thị số lượng byte theo sau trong trường
Adaptation. Trường Adaptation có thể được sử dụng để chứa các byte độn
mang giá trị 0xFF và không được phiên dịch tại phía giải mã. Nếu có các byte
Adaptation Field Length cũng phải tính cả các byte đó. Giá trị Adaptation Field
Length lúc đó sẽ được phía giải mã sử dụng để bỏ qua trường Adaptation Field
và đến thẳng trường payload trong gói.
Discontinuity Indicator (1 bit): giá trị 1 cjỉ thị sự không liên tục của chuẩn
đồng hồ (clock Reference) hoặc của bô đệm liên tục hoặc của cả hai.
Random Access Indicator (1 bit): giá trị 1 chỉ thị gói PES kế tiếp là đầu một
chuỗi video hay đầu một frame audio.
ES Priority Indicator (1 bit): giá trị 1 chỉ thị độ ưu tiên cao hơn.
PCR Flag (1 bit): giá trị 1 chỉ sự hiện diện của chuẩn đồng hồ chương trình
PCR. PCR được dùng để đồng bộ hóa quá trình giải mã. Trong một số trường
hợp, thông tin này có thể được sửa đổi trong quá trình truyền, PCR phải được
truyền đi tối thiểu 1 lần mỗi 100ms.
OPCR Flag (1 bit): giá trị 1 chỉ sự hiện diện của một PCR gốc. Thông tin này
không bị sửa đổi trong quá trình truyền và có thể được dùng để thu hoặc phát
lại các chương trình đơn. Phía thu không cần dùng OPCR trong quá trình giải
mã.
Splicing Piont Flag (1 bit): chỉ sự hiện diện củaSpilie Countdown (số đếm
ngược đến điểm ráp nối).
Transport Private Data Flag (1 bit): chỉ sự hiện diện của các byte dữ liệu riêng.
Adaptation Field Extension Flag (1 bit): chỉ sự hiện diện của trường mở rộng
trường thích nghi.
PCR – Program Clock Reference (42 bit): chuẩn đồng hồ chương trình.
OPCR – Orginal Program Clock Reference (42 bit): chuẩn đồng hồ chương
trình gốc được sử dụng để trích một chương trình đơn ra khỏi dòng truyền tải
đa chương trình.
Splice Countdown (8 bit): thông báo số gói TS còn lại của một dòng gói sơ cấp
(cung PID) cho đến khi gặp điểm ráp nối. Điểm ráp nối là điểm cuối của một
frame audio hay một ảnh video.
Transport Length (8 bit): thông báo số lượng byte số liệu liên tiếp liền theo sau.
Private Data Bytes (n3 bit): dữ liệu riêng.
Adaptation Field Extension (8 bit): chỉ thị số byte của trường mở rộng trường
thích nghi.
Stufing Bytes (n2 bit): các byte độn có giá trị 0xFF được chèn vào tại phía mã
hóa. Các byte này được bỏ qua không xét đến ở phía giải mã.
b. Thông tin đặc tả chương trình (PSI)
Trong một dòng truyền tải, mỗi gói TS được liên kết với một giá trị PID chỉ
rõ phần payload của gói TS này thuộc về dòng gói sơ cấp nào. Có thể có nhiều
dòng gói sơ cấp khác nhau được tổ hợp lại thành nhiều chương trình khác nhau.
Để bộ giải mã biết được dòng gói sơ cấp nào thuộc về chương trình nào, cần thêm
trong dòng truyền tải các thông tin đặc tả chương trình (PSI – Program Specific
Information) nhằm xác định mối liên hệ giữa các chương trình và các dòng gói sơ
cấp thành phần.
Thông tin đặc tả chương trình PSI bao gồm 4 loại bảng sau:
Bảng ánh xạ chương trình (PMT – Program Map Table).
Bảng tổ chức chương trình (PAT – Program Association Table).
Bảng thông tin mạng (NIT – Network Information Table).
Bảng truy cập có điều kiện (CAT – Conditional Access Table).
Đặc tính của các thông tin đặc tả chương trình PSI này được tóm tắt trong
bảng sau:
Loại PSI Giá trị PID (13 bit) Table ID (8 bit) Chức năng
PAT 0x0000 0x00 Gán số chương trình va PID
của PMT
NIT Được gán trong
PAT
0x40 đến 0xFE Chỉ định các thông số của mạng
vật lý
PMT Được gán trong
PAT
0x02 Chỉ định các giá trị PID cho các
thành phần của chương trình
(các gói sơ cấp)
CAT 0x0001 0x01 Chứa thông tin và số liệu dùng
để xáo trộn (Scarambling)
Để thuận tiện cũng như để giới hạn độ dài, một số PSI có thể được truyền đi
theo từng phần. Nếu gói TS có chứa phần đầu của bất kỳ phần nào thì trường
payload được mở đầu bằng trưỡng con trỏ chỉ rõ vị trí của phần mới đó.
* Bảng ánh xạ chương trình (PMT)
Mỗi chương trình trên dòng truyền tải đều có một PTM tương ứng. Bảng n