Tóm tắt. Trong thế kỉ XXI - thời đại của kỉ nguyên số và thông tin - dạy học trực tuyến trở
thành một hình thức dạy học tất yếu. Tuy nhiên, những thay đổi từ dạy học giáp mặt sang
dạy học trực tuyến đặt ra nhiều bài toán khó cho người dạy, người học và cả những chuyên
gia thiết kế khóa học. . . Một trong những thách thức để triển khai dạy học trực tuyến hiệu
quả là tìm ra cách thức để hỗ trợ người học làm quen với môi trường mới, định hướng họ
học tập phù hợp với năng lực, đặc điểm học tập của họ. Vì vậy, mục đích chính của bài
báo này là đưa ra các giải pháp sư phạm trong việc thiết kế môi trường dạy học trực tuyến
phù hợp với đặc tính của sinh viên, trong đó mẫu khảo sát là sinh viên kĩ thuật của trường
Đại học Bách khoa Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đề xuất nhóm các phương pháp - phương
tiện dạy học trực tuyến, tạo nên những môi trường học tập trực tuyến thích ứng với đặc
trưng của từng nhóm người học, góp phần nâng cao chất lượng của các khóa học trực tuyến
hiện nay.
10 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp định hướng người học trong môi trường dạy học trực tuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0003
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 1, pp. 20-29
This paper is available online at
GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG NGƯỜI HỌC
TRONG MÔI TRƯỜNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
Nguyễn Thị Hương Giang
Viện Sư phạm Kỹ thuật, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Tóm tắt. Trong thế kỉ XXI - thời đại của kỉ nguyên số và thông tin - dạy học trực tuyến trở
thành một hình thức dạy học tất yếu. Tuy nhiên, những thay đổi từ dạy học giáp mặt sang
dạy học trực tuyến đặt ra nhiều bài toán khó cho người dạy, người học và cả những chuyên
gia thiết kế khóa học. . . Một trong những thách thức để triển khai dạy học trực tuyến hiệu
quả là tìm ra cách thức để hỗ trợ người học làm quen với môi trường mới, định hướng họ
học tập phù hợp với năng lực, đặc điểm học tập của họ. Vì vậy, mục đích chính của bài
báo này là đưa ra các giải pháp sư phạm trong việc thiết kế môi trường dạy học trực tuyến
phù hợp với đặc tính của sinh viên, trong đó mẫu khảo sát là sinh viên kĩ thuật của trường
Đại học Bách khoa Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đề xuất nhóm các phương pháp - phương
tiện dạy học trực tuyến, tạo nên những môi trường học tập trực tuyến thích ứng với đặc
trưng của từng nhóm người học, góp phần nâng cao chất lượng của các khóa học trực tuyến
hiện nay.
Từ khóa: E-learning, công nghệ dạy học trực tuyến, định hướng người học, phong cách
học tập trực tuyến.
1. Mở đầu
Dạy học trực tuyến ra đời từ đầu những năm 1990 đến nay được phát triển khá mạnh mẽ ở
nhiều tổ chức giáo dục, các cơ sở đào tạo cũng như các doanh nghiệp. Trong gần hai thập kỉ qua,
lượng sinh viên tham gia các khóa học trực tuyến và các khóa học kết hợp tăng đáng kể bởi giáo
dục trực tuyến cung cấp khả năng truy cập tăng cường, sự linh động và thuận tiện cho người học.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Diaz [1], dạy học trực tuyến cũng có một hạn chế chính đó là tỉ lệ
bỏ học cao, tỉ lệ hoàn thành và thành công của người học trực tuyến thấp hơn người học của các
khóa học giáp mặt. Nguyên nhân chính của hạn chế này là quá trình dạy học trực tuyến có nhiều
thay đổi cơ bản về phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học so với dạy học giáp mặt.
Việc bỏ học của người học trực tuyến xuất phát từ những thách thức mà người học đối mặt với các
môi trường học tập trực tuyến hoặc môi trường học tập kết hợp, đó là người học không hiểu về
sự khác biệt giữa môi trường học tập trực tuyến và các khóa học giáp mặt truyền thống, hơn nữa,
người học không có các kĩ năng để học hiệu quả trong các khóa học trực tuyến và các khóa học
kết hợp. Bên cạnh đó, sự chuyển đổi trong dạy học từ lớp học giáp mặt có hướng dẫn của giáo viên
sang tự học trực tuyến không diễn ra dễ dàng. Trong lớp học truyền thống, người học phụ thuộc
vào giáo viên về động cơ học tập, sự hướng dẫn, thiết lập mục đích, giám sát tiến trình, tự đánh giá
Ngày nhận bài: 15/10/2014. Ngày nhận đăng: 27/01/2015.
Liên hệ: Nguyễn Thị Hương Giang, e-mail: giang.nguyenthihuong@hust.edu.vn.
20
Giải pháp định hướng người học trong môi trường dạy học trực tuyến
và hiệu quả học tập của người học. Ngược lại, người học trực tuyến cần có trách nhiệm hơn trong
quá trình học tập của riêng họ. Tuy nhiên, nhiều người học trực tuyến không chuẩn bị hoặc không
sẵn sàng để thực hiện như vậy bởi những người học trưởng thành đã có những kĩ năng học tập là
sản phẩm của nhiều năm phát triển và hình thành thói quen trong lớp học giáp mặt.
Do đó, sự thành công của người học và việc duy trì số lượng người học trở thành một khởi
đầu quan trọng nhất cho các cơ sở đào tạo cung cấp các khóa học trực tuyến. Vì vậy, người học
cần được chuẩn bị để học trong các khóa học trực tuyến, đồng thời họ cần được định hướng trong
suốt quá trình học tập nhằm mục đích giúp họ thành công trong các khóa học này. Đó là lí do cần
có môi trường học tập định hướng cho người học trực tuyến.
Phần tiếp theo, tác giả xin đề cập đến lí luận và công nghệ dạy học trực tuyến, làm cơ sở để
thiết kế môi trường dạy học trực tuyến được định hướng phù hợp với từng nhóm người học.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Lí luận và công nghệ dạy học trực tuyến
Như đã định nghĩa ở bài báo [2], dạy học trực tuyến là hình thức dạy học tích hợp các ứng
dụng của CNTT&TT vào việc phân phối các bài học thông qua internet.
Ngày nay, mạng internet và các dịch vụ của nó đã bùng nổ và có sẵn trong mọi hoạt động
xã hội, trong đó có giáo dục. Do đó, hầu hết các lớp học đều có thể sử dụng internet và các phương
tiện điện tử ở một mức độ nhất định. Vì vậy, một lớp học sử dụng hình thức dạy học trực tuyến
hay không phụ thuộc vào ba tiêu chí cơ bản: Mức độ truyền tải kiến thức qua internet (thông qua
chiến lược/phương pháp sư phạm được thiết kế); Tỉ lệ học liệu điện tử được sử dụng trong khóa
học (học bằng phương tiện dạy học hiện đại); Mức độ linh động về không-thời gian giữa thầy và
trò (môi trường dạy học). Căn cứ vào ba tiêu chí này, Allen [3] cho rằng trường học có thể cung
cấp các khóa học trực tuyến theo nhiều cách thức khác nhau như: Khóa học giáp mặt dựa trên web
(tỉ lệ nội dung được phân phối trực tuyến khoảng từ 1% tới 29%), khóa học kết hợp giáp mặt và
trực tuyến (tỉ lệ này từ 30% tới 79%), khóa học trực tuyến (tỉ lệ này từ 80% trở lên). Kết quả là một
khóa học được gọi là khóa học trực tuyến khi tỉ lệ các nội dung học tập được phân phối trực tuyến
qua internet phải từ 80% trở lên.
Là một hình thức dạy học dựa trên những thành tựu của internet và mạng viễn thông, quá
trình dạy học trực tuyến vẫn mang bản chất của quá trình dạy học thông thường. Vì vậy, vận dụng
quan điểm về công nghệ dạy học [4], có thể định nghĩa công nghệ dạy học trực tuyến như sau:
Công nghệ dạy học trực tuyến là một hệ thống phương tiện dạy học trực tuyến, phương
pháp dạy học trực tuyến và kĩ năng dạy học trực tuyến, nhằm vận dụng những qui luật của tâm lí
học, giáo dục học,... tác động vào người học trực tuyến, tạo nên một nhân cách xác định.
Như vậy, quá trình dạy học trực tuyến theo tiếp cận công nghệ sẽ phải đảm bảo các nguyên
tắc [4] thống nhất giữa: Tính khoa học và tính công nghệ, tính khả thi và tính hiệu quả, tính tuân
thủ nguyên tắc với tính độc lập sáng tạo. Những nguyên tắc này sẽ thiết lập các mối quan hệ giữa
ba thành phần phương tiện dạy học trực tuyến, phương pháp dạy học trực tuyến và kĩ năng dạy
học trực tuyến theo quy luật “với mỗi nhiệm vụ hay công việc cần làm, có thể xác định được một
tập hợp phương tiện và phương pháp sao cho chỉ cần kĩ năng tác nghiệp (tức là kĩ năng sử dụng
phương tiện và phương pháp) đạt mức tối thiểu cần thiết, là sẽ đảm bảo làm được (khả thi), còn
nếu kĩ năng đó càng thuần thục, tới mức kĩ xảo hoặc hơn nữa, tới mức sáng tạo, thì càng có thể làm
tốt, tức là hiệu quả càng cao (theo nghĩa của tiêu chí đã định), tới mức có thể cải tiến phương tiện
và phương pháp hiện có hoặc góp phần phát minh, sáng chế phương tiện và phương pháp mới. Tập
hợp phương tiện và phương pháp mới, với một kĩ năng tác nghiệp tối thiểu cần thiết mới, lại cho
phép đạt mức khả thi mới, cao hơn trước (hoặc nói là tầm khả thi và tầm kĩ năng mới, cao hơn).”
21
Nguyễn Thị Hương Giang
Vì vậy, trong dạy học trực tuyến, mối quan hệ này được mô tả cụ thể như sau:
Về mặt vật lí, phương tiện dạy học trực tuyến được phân loại thành hai tầng cơ bản: Tầng 1
là các đa phương tiện (mulitmedia) như văn bản (text), âm thanh (audio), hình ảnh tĩnh, hoạt hình,
phim, trò chơi, mô phỏng. . . mang thông tin về nội dung học tập. Đa phương tiện có thể coi là
những thành phần thông tin hạt nhân của mỗi bài học; tầng 2 là các dịch vụ internet để truyền tải
thông tin tới người học như Thư điện tử, trang web, diễn đàn, tin nhắn, xem phim trực tuyến, mạng
xã hội, hội nghị trực tuyến. . . Nếu như trong dạy học truyền thống, người giáo viên sẽ truyền tải
nội dung học tập trực tiếp thì trong dạy học trực tuyến, phương tiện dạy học sẽ vừa chứa đựng nội
dung học tập, vừa thay thế chức năng truyền tải nội dung của giáo viên tới người học. Kết quả là,
hệ thống phương tiện dạy học trực tuyến đóng một vai trò thiết yếu trong môi trường học tập trực
tuyến, bởi nó vừa là phương tiện, vừa tích hợp phương pháp theo quan điểm dạy học truyền thống.
Việc cung cấp các đa phương tiện qua dịch vụ internet được tiến hành qua các hoạt động
học tập được thiết kế hướng tới người học. Các hoạt động học tập là các thành phần được cấu trúc
sư phạm trong một bài học trực tuyến. Và cuối cùng, các bài học trực tuyến được tổ hợp với nhau
thành một khóa học trực tuyến theo những chiến lược sư phạm cụ thể. Quá trình kết hợp trên được
thiết kế dựa trên mục tiêu của khóa học, các đặc trưng của người học, đặc điểm khoa học của nội
dung cần truyền tải. Đó chính là bản chất của phương pháp dạy học trực tuyến. Vì vậy, phương
pháp dạy học trực tuyến có thể hiểu là phương pháp thiết kế các đa phương tiện, cách thức sử dụng
các dịch vụ internet để truyền tải nội dung tới người học trực tuyến và là các chiến lược sư phạm
để tổ chức một khóa học trực tuyến.
Dạy học trực tuyến chính là một loại hình dịch vụ internet ứng dụng trong giáo dục, các kĩ
năng dạy học trực tuyến mang những đặc trưng riêng, phù hợp với người học trực tuyến và đáp
ứng môi trường ứng dụng ICT. Do đó, kĩ năng dạy học trực tuyến chính là các kĩ năng sử dụng và
thiết kế phương tiện dạy học hiện đại, kĩ năng sử dụng các dịch vụ internet trong chia sẻ kiến thức,
kĩ năng dạy – tự học. . .
Với những cơ sở lí luận và công nghệ dạy học trực tuyến này, việc định hướng người học
trực tuyến đặt ra những yêu cầu khác biệt khi thiết kế các khóa học trực tuyến, tạo nên những đặc
trưng cơ bản của công nghệ dạy học trực tuyến theo tiếp cận định hướng người học.
2.2. Những đặc trưng cơ bản của công nghệ dạy học trực tuyến theo tiếp cận
định hướng người học
Để thiết kế được các khóa học trực tuyến đảm bảo tính định hướng thích nghi theo đặc trưng
của người học, quá trình dạy học theo tiếp cận công nghệ cần đảm bảo:
- Về phương tiện dạy học trực tuyến. Những thành tựu của công nghệ thông tin và truyền
thông đã đem đến cho con người những sản phẩm đa phương tiện hấp dẫn, những dịch vụ internet
rất phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, mỗi người dùng cũng có những thói quen, sở thích, kĩ năng
sử dụng khác nhau. Những dịch vụ internet với vai trò là phương tiện dạy học trực tuyến có thể
tạo ra một môi trường học tập cộng tác (sử dụng các dịch vụ mạng xã hội như Facebook, Wiki,
Forum. . . ) hay có thể là môi trường học tập tự nghiên cứu độc lập (chẳng hạn như Webquest) hoặc
có thể là môi trường hướng dẫn đầy đủ (chẳng hạn như bài giảng chuẩn SCORM). Vì vậy, việc lựa
chọn các kiểu dịch vụ internet để thiết kế khóa học thích nghi cần căn cứ vào đặc trưng (về tâm lí,
thói quen, sở thích, năng lực. . . ) của từng nhóm người học.
- Đối với phương pháp dạy học trực tuyến. Mặc dù hỗ trợ các đặc tính cá nhân hóa người
dùng về địa điểm, thời gian, đối tượng nhưng các khóa học trực tuyến được đánh giá còn thiếu tính
thích ứng trong chia sẻ nội dung, tài liệu học tập. Người học trực tuyến là người học đa dạng về
trình độ, bởi vậy các khóa học không thể quá khắt khe về yêu cầu trình độ đối với người học tham
gia khóa học trực tuyến. Các khóa học cần được phát triển để cho phép “ai có nhu cầu học đều
22
Giải pháp định hướng người học trong môi trường dạy học trực tuyến
được thỏa mãn”. Do đó có thể nói “không có học trò dốt, mà chỉ vì không có cách truyền tải nội
dung phù hợp tới người học”. Nói khác đi, mọi người ở mọi trình độ đều có thể tham gia khóa học
khi họ có nguyện vọng. Kết quả là, các khóa học trực tuyến phải có phương pháp truyền tải nội
dung thích ứng với từng đối tượng người học. Yêu cầu này đòi hỏi phải tiến hành phân loại người
học trong học tập trực tuyến. Quá trình này thường dựa trên các mô hình phân loại người học đã
trình bày ở bài báo [5]. Các mô hình này sử dụng những căn cứ khác nhau phân loại người học.
Tuy nhiên, để phát triển các chiến lược định hướng người học trực tuyến cần phải lựa chọn các mô
hình gắn với đặc tính của người học trực tuyến (dựa trên các đặc trưng tâm lí, động lực và kĩ năng
xã hội. . . trong tương tác trên mạng). Theo Margaret Martinez [6], mô hình định hướng học tập
LOM là một mô hình được xây dựng dựa trên những nghiên cứu về người học trực tuyến. Vì vậy,
mô hình LOM hoàn toàn phù hợp để đề xuất các phương pháp dạy học trực tuyến theo tiếp cận
định hướng người học.
- Các kĩ năng dạy học trực tuyến. Học tập trực tuyến yêu cầu một tập các kĩ năng khác với
học tập trong môi trường giáp mặt như kĩ năng tin học và một số kĩ năng hành vi. Theo Clark và
Mayer [7], người học trực tuyến cần có các kĩ năng siêu nhận thức. Các kĩ năng này chính là khả
năng thiết lập các mục đích học tập để quyết định làm thế nào đạt tới các mục đích đó, và thực
hiện những điều chỉnh khi cần thiết. Những người học nghèo kĩ năng siêu nhận thức cần nhiều
hướng dẫn hơn trong khi những người học giàu kĩ năng siêu nhận thức có xu hướng tự hoàn thiện.
Việc thiết lập kĩ năng này được mô tả như các phẩm chất của “người học tự hướng dẫn”. Đánh giá
những người học thành công trong các khóa học trực tuyến, Pillay [8] cho rằng, các kĩ năng quan
trọng cần thiết ở người học trực tuyến là khả năng lựa chọn các trợ giúp trong học tập một cách
đúng đắn, việc quản lí thời gian hiệu quả và khả năng tập trung trong quá trình học. Vì vậy, để trợ
giúp người học trực tuyến thành công trong các khóa học, các môi trường định hướng phải phát
triển các kĩ năng dạy học “tự hướng dẫn” ở người học.
Qua những phân tích về ba thành phần cơ bản của công nghệ dạy học trực tuyến để hình
thành môi trường định hướng học tập, việc tìm hiểu đặc trưng học tập của từng nhóm người học
theo mô hình LOM sẽ cung cấp cơ sở lựa chọn các phương tiện, phương pháp và kĩ năng dạy học
cụ thể dùng trong môi trường định hướng. Vì vậy, nội dung tiếp theo giới thiệu kết quả khảo sát
thực trạng học tập của sinh viên các ngành kĩ thuật theo các nhóm người học, phân loại bởi LOM.
2.3. Những phong cách học tập điển hình của sinh viên các ngành kĩ thuật
Các tiêu chí để khảo sát phong cách học tập
Dựa trên những đề xuất của Margaret Martinez về mô hình định hướng người học, việc
khảo sát đặc trưng của người học dựa trên bốn nhóm phong cách: Sáng tạo, thực hiện, tuân lệnh
và chống đối.
Trong đó, việc mã hóa thang giá trị của từng nhóm phong cách được mô tả ở bảng sau:
Nhóm phong cách Thang giá trị
Sáng tạo 1
Thực hiện 2
Tuân lệnh 3
Chống đối 4
Những đặc trưng cho từng nhóm người học được khảo sát thông qua bảng hỏi, nội dung
bảng hỏi đề cập đến 10 tình huống mà người học đã trải nghiệm trong quá trình học tập của mình:
1- Khi nào thì người học sẽ tập trung vào học tập; 2- Họ chủ động học trong hoàn cảnh nào; 3-
Người học quyết tâm học ở mức độ nào; 4- Các kiểu nhiệm vụ học tập mà người học lựa chọn; 5-
23
Nguyễn Thị Hương Giang
Cách thức người học giải quyết nhiệm vụ học tập của mình; 6- Sự nỗ lực trong học tập; 7- Tính
tự chịu trách nhiệm trong học tập của mỗi cá nhân người học; 8- Phương thức tác động của môi
trường học tập ảnh hưởng tới việc học như thế nào; 9- Sự phụ thuộc của người học vào môi trường;
10-Kiểu môi trường học tập mà người học ưa thích.
- Đối tượng khảo sát
Để đặc trưng cho sinh viên nhóm ngành kĩ thuật, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các sinh
viên của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội làm đại diện.
- Kích thước mẫu
Với độ chính xác ε = 0.123 và độ tin cậy là γ = 95%, phương sai mẫu điều chỉnh là
s = d2 = (0.85)2. Ta có thể xác định số lượng mẫu sinh viên cần khảo sát như sau:
Do γ = 95% nên tα = 1, 96
Áp dụng công thức xác định số lượng mẫu n =
[
t2α × d
2
ε2
+ 1
]
, ta có:
n =
[
1, 962 × 0, 852
0, 1232
+ 1
]
= 184, 4593
Do đó, ta sẽ chọn số lượng mẫu là 187 sinh viên Bách Khoa để tiến hành khảo sát.
- Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát được phân tích bằng phầm mềm SPSS.
Bảng 1. Khảo sát chung về kiểu phong cách điển hình dựa trên 10 tiêu chí khảo sát
TT Tiêu chí N Mean Std.Errorof Mean
Std.
DeviationValid Missing
1 Khi nào thì người học sẽ tậptrung vào học tập 187 0 2,1016 0,05117 0,69973
2 Người học chủ động họctrong hoàn cảnh nào 187 0 1,7594 0,04555 0,62291
3 Người học quyết tâm học ởmức độ nào 187 0 1,8824 0,08014 1,09596
4 Các kiểu nhiệm vụ học tậpmà người học lựa chọn 187 0 1,5882 0,06283 0,85915
5
Cách thức người học giải
quyết nhiệm vụ học tập của
mình
187 0 1,9786 0,06823 0,93301
6 Sự nỗ lực trong học tập 186 1 2,0484 0,06659 0,90812
7
Tính tự chịu trách nhiệm
trong học tập của mỗi cá
nhân người học
187 0 1,3743 0,04606 0,62989
8
Phương thức tác động của
môi trường học tập ảnh
hưởng tới việc học như thế
nào
187 0 2,5455 0,07628 1,04306
9 Sự phụ thuộc của người họcvào môi trường 187 0 1,7487 0,06047 0,82692
10 Kiểu môi trường học tập màngười học ưa thích, 187 0 1,9679 0,06014 0,82243
Trung bình chung 1,8995 0,061746 0,844118
24
Giải pháp định hướng người học trong môi trường dạy học trực tuyến
Kết quả khảo sát cho thấy giá trị trung bình của 9/10 tiêu chí tập trung quanh giá trị 2 (trừ
tiêu chí 7), tức là nhìn chung sinh viên ĐHBKHN thuộc nhóm người học thực hiện. Người học
thực hiện là những người học trực tuyến tiềm năng bởi các kĩ năng học tập chủ động, ưa cộng tác
và làm việc nhóm. Đây là một điều kiện thuận lợi để triển khai hình thức dạy học trực tuyến cho
sinh viên ĐHBKHN.
Bảng 2. Thống kê tần suất của từng nhóm phong cách thể hiện qua 10 tiêu chí
Sáng
tạo
Thực
hiện
Tuân
lệnh
Chống
đối Total Missing
Khi nào thì người học sẽ tập
trung vào học tập
Frequency 30 115 35 7 187
Percent 16 61,5 18,7 3,7 100
Người học chủ động học trong
hoàn cảnh nào
Frequency 60 116 7 4 187
Percent 32,1 62 3,7 2,1 100
Người học quyết tâm học ở
mức độ nào
Frequency 94 51 12 30 187
Percent 50,3 27,3 6,4 16 100
Các kiểu nhiệm vụ học tập mà
người học lựa chọn
Frequency 114 45 19 9 187
Percent 61 24,1 10,2 4,8 100
Cách thức người học giải quyết
nhiệm vụ học tập của mình
Frequency 76 46 58 7 187
Percent 40,6 24,6 31 3,7 100
Sự nỗ lực trong học tập Frequency 53 90 24 19 186 1
Percent 28,3 48,1 12,8 10,2 99,5 0,5
Tính tự chịu trách nhiệm trong
học tập của mỗi cá nhân người
học
Frequency 129 49 6 1 187
Percent 69 26,2 3,2 1,6 100
Phương thức tác động của môi
trường học tập ảnh hưởng tới
việc học như thế nào
Frequency 31 70 39 47 187
Percent 16,6 37,4 20,9 15,1 100
Sự phụ thuộc của người học
vào môi trường
Frequency 83 78 16 10 187
Percent 44,4 41,7 8,6 5,3 100
Kiểu môi trường học tập mà
người học ưa thích,
Frequency 54 97 24 12 187
Percent 28,9 51,9 12,8 6,4 100
Trung bình chung
Total
Frequency 724 756 240 146 1866
Total
Percent 38,8 40,5 12,9 7,8 100
Kết quả khảo sát tần suất của từng nhóm người học qua 10 tiêu chí cho thấy, tỉ lệ chiếm lớn
nhất là người học thực hiện, chiếm 40,5% lượng người học khảo sát. Kết quả này phù hợp với kết
quả về phong cách học tập điển hình. Tỉ lệ người học sáng tạo đứng thứ hai, chiếm 38,8% lượng
người học khảo sát. Hai kết quả này cho thấy sinh viên ĐHBKHN đa phần là những người học
thực hiện và sáng tạo. Điều này cho thấy họ là những người học chủ động, có khả năng tự học tốt
với hai phong cách học tập điển hình là thích tự nghiên cứu độc lập và thích làm việc nhóm. Bên
cạnh đó, có khoảng 12,9% lượng sinh viên là người học tuân lệnh, và khoảng 7,8% lượng sinh viên
là người học chống đối. Qua đó cho thấy, tính đa dạng trong phong cách học tập của sinh viên. Để
đảm bảo tỉ lệ thành công trong học tập và giảm tỉ lệ bỏ học, môi trường học tập trực tuyến cần
được thiết kế linh hoạt, thích ứng với từng nhóm người học được thống kê này.
Nhằm đáp ứng khả năng định hướng cho từng nhóm người học kể trên, đặc trưng học tập
của bốn nhóm người học sẽ quyết định loại hình công cụ học tập tạo nên môi trường tương ứng.
Vì vậy, phần cuối của bài báo xin đề cập các chiến lược sư phạm gắn với các công cụ học tập trực
tuyến cụ thể cho từng nhóm nhóm người học trực tuyến.
25
Nguyễn Thị Hương Giang
2.4. Đề xuất các chiến lược sư phạm định hướng trong môi trường trực tuyế