1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong những nước có lượng
phát thải khí nhà kính (KNK) liên tục tăng, từ
mức hơn 21 triệu tấn khí thải CO2 năm 1990 lên
150 triệu tấn CO2 năm 2000; dự tính lượng khí
thải CO
2 tăng lên 300 triệu tấn vào năm 2020.
Trong khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu, đến năm 2030, Việt
Nam cam kết sẽ cắt giảm 8% lượng phát thải
KNK so với năm 2010 bằng nguồn lực trong
nước. Mức cắt giảm có thể tăng lên 25% nếu
nhận được hỗ trợ hiệu quả từ cộng đồng quốc
tế[1]. Để đạt được mục tiêu trên thì việc tiến
hành nghiên cứu, phân tích đánh giá các cơ hội
giảm thải khí nhà kính tại tất cả những ngành,
lĩnh vực phát thải khí lớn như: nông nghiệp, rác
thải, sử dụng đất, lâm nghiệp và công nghiệp
Trong đó, với ngành công nghiệp khai thác than,
lượng phát thải khí mê tan (có hiệu ứng nóng
lên toàn cầu gấp 21 lần khí CO2) cũng đóng góp
phần không nhỏ.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 590 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp kiểm soát phát thải khí mê tan trong khai thác than hầm lò ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHCNM SỐ 5/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 33
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ
Tóm tắt:
Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức toàn cầu lớn nhất hiện nay. Ngành công nghiệp
khai thác than Việt Nam là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, đồng thời cũng
là một trong những ngành sản xuất công nghiệp có lượng khí thải nhà kính chiếm tỉ trọng cao. Bài
báo đánh giá mức độ phát thải khí mê tan trong khai thác than hầm lò cũng như đề xuất giải pháp
phù hợp kiểm soát phát thải loại khí này trong điều kiện ngành than Việt Nam hiện nay.
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong những nước có lượng
phát thải khí nhà kính (KNK) liên tục tăng, từ
mức hơn 21 triệu tấn khí thải CO2 năm 1990 lên
150 triệu tấn CO2 năm 2000; dự tính lượng khí
thải CO2 tăng lên 300 triệu tấn vào năm 2020.
Trong khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu, đến năm 2030, Việt
Nam cam kết sẽ cắt giảm 8% lượng phát thải
KNK so với năm 2010 bằng nguồn lực trong
nước. Mức cắt giảm có thể tăng lên 25% nếu
nhận được hỗ trợ hiệu quả từ cộng đồng quốc
tế[1]. Để đạt được mục tiêu trên thì việc tiến
hành nghiên cứu, phân tích đánh giá các cơ hội
giảm thải khí nhà kính tại tất cả những ngành,
lĩnh vực phát thải khí lớn như: nông nghiệp, rác
thải, sử dụng đất, lâm nghiệp và công nghiệp
Trong đó, với ngành công nghiệp khai thác than,
lượng phát thải khí mê tan (có hiệu ứng nóng
lên toàn cầu gấp 21 lần khí CO2) cũng đóng góp
phần không nhỏ.
2. Phát thải khí mê tan trong ngành công
nghiệp khai thác than thế giới
Theo ước tính của Cơ quan Bảo vệ môi
trường Mỹ (US EPA), ngành công nghiệp khai
thác than trên toàn thế giới hàng năm đóng góp
khoảng 8 ÷ 10% lượng phát thải khí mêtan do
con người tạo ra (than+dầu mỏ: 19%), tương
đương 1,2 ÷ 1,5% tổng lượng phát thải khí nhà
kính trên toàn cầu. Còn theo Tổ chức sáng kiến
mê tan toàn cầu, năm 2010 ngành than Thế giới
phát thải khoảng 400 triệu tCO2-e, tương đương
6% tổng lượng phát thải khí mê tan trên toàn
Thế giới [2] (hình 1).
Hình 1. Ước tính toàn cầu về tỷ lệ phát thải khí mê
tan trong các lĩnh vực
Các nước dẫn đầu Thế giới về phát thải khí
nhà kính trong ngành than là Trung Quốc, Mỹ,
Ukraina, Nga, Úc và Ấn Độ. Tổng lượng phát
thải khí CH4 từ ngành than các nước này năm
2005 khoảng 284,8 triệu T.CO2-e, chiếm khoảng
70% phát thải khí CH4 từ ngành than Thế giới.
Để chung tay góp phần vào mục tiêu giảm phát
thải khí nhà kính toàn cầu, bảo vệ bầu khí quyển
và môi trường sống trên trái đất, thì việc kiểm
soát phát thải khí mê tan trong ngành than hiện
nay là việc làm cần thiết.
3. Các biện pháp kiểm soát phát thải khí
mê tan trong ngành than thế giới
Kinh nghiệm áp dụng các biện pháp kiểm
soát phát thải khí mê tan trên Thế giới cho thấy,
có hai nhóm giải pháp chính được áp dụng là:
Giải pháp kỹ thuật – công nghệ và giải pháp phi
GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT PHÁT THẢI KHÍ MÊ TAN TRONG KHAI THÁC
THAN HẦM LÒ Ở VIỆT NAM
TS. Nhữ Việt Tuấn, TS. Bùi Việt Hưng,
TS. Nguyễn Minh Phiên
Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin
Biên tập: ThS. Phạm Chân Chính
34 KHCNM SỐ 5/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ
công nghệ.
3.1. Giải pháp kỹ thuật - công nghệ
Các giải pháp kỹ thuật - công nghệ bao
gồm: Cải tiến, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, dây
chuyền thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất,
áp dụng các giải pháp kiểm soát, tiết kiệm năng
lượng đối với các dây chuyền, thiết bị mỏ; thực
hiện các công trình tháo khí, thu hồi và sử dụng
khí mê tan trước, trong và sau quá trình khai
thác than.
+ Khoan tháo khí mêtan trước khi khai thác
vỉa than:
Phương pháp khoan tháo khí mê tan trước
khi khai thác vỉa than (CBM) là sử dụng các lỗ
khoan từ bề mặt đất đến các vỉa than chưa khai
thác, sau đó sử dụng thiết bị chuyên dụng lắp đặt
tại miệng lỗ khoan tạo áp lực hút để hút khí mê
tan từ các vỉa than, hoặc sử dụng các phương
pháp tạo áp lực đẩy để đẩy khí mê tan thoát ra
từ vỉa than. Khí mê tan được thu hồi tại miệng lỗ
khoan và đưa vào các hệ thống lưu giữ.
Hình 2. Khoan tháo khí mê tan trước khi khai
thác vỉa than
Phương pháp này đã được áp dụng tại nhiều
nước phát triển trên Thế giới, khí mê tan CBM
thậm chí còn được coi là một nguồn năng lượng
quan trọng tại các nước này. Thí dụ: Tại Mỹ,
sản lượng khí mê tan CBM năm 2011 đạt 49,84
tỷ m3; Tại Úc, sản lượng khí mê tan CBM năm
2003 là 538 triệu m3. Tại Trung Quốc, sản lượng
năm 2008 đạt khoảng 1,4. tỷ m3/năm (theo
Huang, 2010); Tại LB Nga, năm 2003, vùng
than Nam Kuzbass có một dự án khai thác khí
mê tan CBM với sản lượng lên tới 21 tỷ m3/năm
giai đoạn đạt công suất thiết kế.
+ Khoan tháo khí mê tan trong quá trình khai
thác và sau khi khai thác:
Các phương pháp khoan tháo khí mê tan
từ vỉa than ở trong và sau giai đoạn khai thác
(CMM) tương đối đa dạng, tùy thuộc vào từng
điều kiện kỹ thuật mỏ. Tuy nhiên, về cơ bản
phương pháp này có thể được mô tả như sau:
Các lỗ khoan tháo khí được khoan từ khu vực
đường lò gần nhất có thể vào khu vực dự kiến
tháo khí (vỉa than, các lớp đất đá xung quanh vỉa
than, vùng phá hỏa); sau khi thành và miệng lỗ
khoan được gia cố (bằng xi măng hoặc keo tổng
hợp), lắp đặt các hệ thống tách nước và thu hồi
khí mê tan tại miệng lỗ khoan để thu hồi khí.
Hình 3. Khoan tháo khí mê tan trong và sau khai
thác vỉa than
Ưu điểm của phương pháp CMM là chi phí
mét khoan thấp, đầu tư đơn giản, cho phép tập
trung khoan tháo khí tại những khu vực dự đoán
tiểm ẩn chứa khí với độ chính xác cao, qua đó
đem lại hiệu quả cao về đảm bảo an toàn cho
công tác khai thác than, cũng như về hiệu suất
thu hồi khí mêtan. Phương pháp CMM được áp
dụng rộng rãi tại các nước có nền công nghiệp
khai thác than phát triển như Mỹ, Úc, Nhật Bản,
Trung Quốc, Nga.
+ Thu hồi khí mêtan từ luồng gió thải mỏ hầm
lò:
Nhằm giảm lượng khí mê tan phát thải vào
bầu khí quyển thông qua hệ thống thông gió
mỏ hầm lò. Từ năm 1990, tại Mỹ đã triển khai
nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm thu hồi khí
mêtan từ luồng gió thải mỏ hầm lò. Trong giai
đoạn từ năm 2007 - 2010, đã có 10 dự án thu
hồi khí mê tan từ luồng gió thải triển khai tại Úc,
Mỹ, Anh và Trung Quốc. Trong đó, hầu hết các
dự án dựa trên công nghệ oxy hóa nhiệt tái sinh
KHCNM SỐ 5/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 35
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ
(regenerative thermal oxidation - RTO), chỉ một
dự án (tại Trung Quốc) sử dụng công nghệ oxy
hóa bằng chất xúc tác (regenerative catalytic
oxidizer - RCO). Sau khi được xử lý, nhiệt sinh
ra từ quá trình oxy hóa khí mê tan trong luồng
gió thải mỏ hầm lò có thể được sử dụng để cung
cấp cho tuabin động cơ điện.
3.2. Giải pháp phi công nghệ
Bên cạnh các nhóm giải pháp kỹ thuật – công
nghệ, nhiều nước đã phát triển và áp dụng rất
thành công các giải pháp mang tính phi công
nghệ, bao gồm: Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức người dân giúp giảm phát thải
khí nhà kính trong đó có khí mê tan; áp dụng các
cơ chế, chính sách đặc biệt đối với các tổ chức,
doanh nghiệp (trong đó có ngành than) để thúc
đẩy việc giảm phát thải khí nhà kính. Hai chính
sách phổ biến hiện nay tại các nước trên Thế
giới nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà kính là
chính sách thương mại khí thải và chính sách
thuế cacbon.
+ Chính sách thương mại khí thải:
Chính sách thương mại khí thải (Cap And
Trace) là một chính sách được đề cập và cho
phép trong Nghị định thư Kyoto, nhằm tạo một
cơ chế linh hoạt giúp các nước phát triển tham
gia Nghị định thư Kyoto đạt được mục tiêu cắt
giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính, bằng cách
cho phép các nước này mua lượng khí cắt giảm
được từ những quốc gia khác. Điều này có
thể đạt được dưới hình thức tài chính hay từ
những chương trình hỗ trợ công nghệ cho các
nước có tham gia vào chương trình cơ chế phát
triển sạch để các nước này hoàn thành mục
tiêu đã ký kết trong Nghị định thư, trong đó chỉ
có những thành viên được chứng nhận trong
chương trình cơ chế phát triển sạch mới được
phép tham gia. Trong thực tế, điều này có nghĩa
là các nền kinh tế đang phát triển tham gia Nghị
định thư Kyoto không bị bắt buộc phải giới hạn
lượng khí thải gây ra, nhưng một khi chương
trình cắt giảm khí thải được xúc tiến ở các quốc
gia này, họ sẽ nhận được một lượng hạn ngạch
carbon cho phép (Carbon Credit), và có thể bán
cho các nước khác.
+ Chính sách thuế các bon:
Thuế các bon là một loại thuế thu gián tiếp,
là một bộ phận cấu thành của giá cả các nguồn
nhiên liệu hóa thạch như than, xăng, dầu, nhiên
liệu hàng không và khí tự nhiên - tương ứng với
hàm lượng các bon thải ra. Theo đó, bằng cách
đẩy giá nhiên liệu hóa thạch tăng như một hệ
quả tất yếu, thuế các bon vô tình đã làm tăng
khả năng cạnh tranh của ngành công nghệ
không các bon với những ngành đốt nhiên liệu
hóa thạch truyền thống.
Những năm gần đây, chính sách thuế các
bon đã được khá nhiều nước trên thế giới áp
dụng, như Nam Phi (từ 2010), Ấn Độ (2010),
Nhật Bản (2012), Hàn Quốc (2010), Úc (2011),
New Zealand (2007), Liên minh Châu Âu (một
số nước), Canada (2007) [3].
4. Kiểm soát lượng Phát thải khí mê tan
trong khai thác than hầm lò ở Việt Nam hiện
nay
Khí mê tan hình thành cùng với quá trình
thành tạo than và được lưu giữ trong vỉa than
và các tầng đất đá bao quanh. Quá trình khai
thác than đã phá vỡ cấu trúc của vỉa than và các
tầng đất đá bao quanh. Ngay sau khi than lộ ra
và bị phá vỡ cấu trúc, khí mê tan lập tức thoát ra
và khuếch tán vào môi trường mỏ. Theo Hướng
dẫn của Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí
hậu (IPCC), các nguồn phát thải do thoát khí
trong các quá trình khai thác, chế biến than bao
gồm: Phát thải từ hệ thống thông gió mỏ hầm
lò, phát thải từ các hệ thống khoan tháo khí vỉa
than phát thải trong các công đoạn sau khai thác
than, phát thải từ các mỏ cũ đã dừng khai thác
hoặc đóng cửa.
Hướng dẫn của IPCC cũng đưa ra các lời
khuyên để thực hiện các cuộc điều tra phát thải
khí mê tan trong ngành than bằng đo đạc trực
tiếp với mức độ chính xác cao (cấp độ chính xác
3). Với khuyến nghị đó, để có được số liệu chính
xác, việc đo đạc trực tiếp tại các đơn vị khai
thác than hầm lò để có các dữ liệu cho tính toán
lượng phát thải khí mê tan tuy phức tạp nhưng
hoàn toàn có thể thực hiện được. Phương thức
đo đạc, tính toán được mô tả như sau:
− Phương thức đo đạc:
+ Đối với toàn mỏ: Đo đạc lưu lượng, thành
phần luồng gió sạch vào mỏ hầm lò và gió thải
ra khỏi mỏ hầm lò.
+ Đối với các sơ đồ công nghệ khai thác
gương lò chợ dài: Đo đạc lưu lượng, thành phần
luồng gió sạch vào khu vực lò chợ và gió bẩn ra
khỏi khu vực lò chợ.
36 KHCNM SỐ 5/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ
+ Đối với các sơ đồ công nghệ khai thác
gương lò chợ ngắn và gương đào lò: Đo đạc lưu
lượng, thành phần luồng gió sạch vào gương
đào lò/khai thác và gió bẩn ra khỏi gương đào
lò/khai thác.
Sử dụng máy đo di động cầm tay hoặc lấy số
liệu từ trạm quan trắc khí tự động (nếu có). Các
thông số cần xác định gồm: Lưu lượng gió tại
điểm đo, hàm lượng CH4 tại điểm đo. Số liệu đo
đạc lưu lượng, thành phần khí mỏ tại cấc luồng
gió thải của mỏ cần thu thập đối với thời gian
điều tra 1 năm. Số liệu được lấy mỗi tháng 01
lần (bằng giá trị bình quân của tháng đó). Công
tác đo lưu lượng, lấy mẫu phân tích được tiến
hành tuân theo hướng dẫn trong Phụ lục 2 và
3 của “Quy chuẩn quốc gia về an toàn trong
khai thác hầm lò”, ban hành theo Thông tư số
03/2011/TT-BCT ngày 15/02/2011 của Bộ Công
Thương.
− Phương thức tính toán [3]:
Tổng lượng phát thải các KNK từ mỏ hầm
lò (hoặc khu vực mỏ) được xác định theo các
công thức:
Trong đó: EGP,HL - Tổng lượng phát thải các
KNK từ trong mỏ hầm lò (hoặc khu vực mỏ),
được quy đổi về đơn vị tCO2-e; GWPCH4,
GWPCO2 - Hệ số tiềm năng nóng lên toàn cầu
của khí CH4, theo Nghị định thư Kyoto, GWPCH4
= 21 với khoảng thời gian đánh giá 100 năm,
GWPCO2 = 1.
Từ công thức trên, để tính toán riêng lượng
phát thải của khí Mê tan (chỉ cần bỏ phần tính
toán lượng khí CO2), công thức thu gọn lại như
sau:
EGP.HL = GWP
CH4
x EGPHL
CH4
Hệ số phát thải khí mê tan do thoát khí vỉa
than đối với từng mỏ hầm lò (hoặc khu vực mỏ)
được tính toán theo công thức:
Trong đó: AHL - Sản lượng than nguyên khai
toàn mỏ hầm lò (hoặc khu vực mỏ) trong thời
gian điều tra T, tấn.
Hệ số phát thải do thoát khí CH4 từ mỏ hầm
lò (hoặc khu vực mỏ) tính toán theo công thức:
Tổng lượng phát thải khí X từ mỏ hầm lò
(hoặc khu vực mỏ) trong khoảng thời gian điều
tra được xác định theo các công thức:
Trong đó: EGP,HL,X - Tổng lượng khí X phát thải
từ mỏ hầm lò (hoặc khu vực mỏ) trong thời gian
điều tra, đơn vị tấn; T - tổng thời gian điều tra,
ngày; CFX - Hệ số chuyển đổi đơn vị thể tích
khí sang đơn vị khối lượng khí. Trong điều kiện
nhiệt độ 20oC và áp suất khí quyển 1,0 atm.,
CFCH4 = 0,67×10
-3 tấn/m3, CFCO2 = 1,83×10
-3 tấn/
m3; QGP,X - Lưu lượng khí vỉa than X (CH4) thoát
ra từ mỏ hầm lò (hoặc khu vực mỏ), m3/s;
Lượng phát thải khí mê tan trong công đoạn
sau khi khai thác của các mỏ hầm lò được xác
định bằng bằng 30% độ chứa khí tự nhiên của
vỉa than theo Hướng dẫn của IPCC (Williams và
Saghafi, 1993).
Trong đó: MT - độ chứa khí tự nhiên của
than, m3/TKC.
− Kết quả tính toán:
Việc tính toán lượng phát thải khí mê tan dựa
trên hướng dẫn của IPCC. Các hệ số phát thải
của từng đơn vị khai thác than được lấy theo
nhiệm vụ điều tra do Bộ Công Thương giao cho
Viện KHCN mỏ thực hiện năm 2014 [3]. Theo
đó, tổng lượng phát thải khí mê tan của các mỏ
hầm lò năm 2018 được sơ bộ tính toán và tổng
hợp tại bảng dưới đây.
Kết quả tổng hợp cho thấy, tổng lượng phát
thải khí mê tan quy đổi (tCO2-e ) của các mỏ
than hầm lò năm 2018 đạt 814.238,6 tCO2-
e. Trong đó, mỏ Mạo Khê có tổng lượng phát
thải khí mê tan trong công đoạn khai thác và
sau khai thác cao nhất (tương ứng là 155.178
tCO2-e), tiếp theo là mỏ Khe Chàm (100.418,5).
Nguyên nhân do than tại các mỏ này có độ chứa
khí mê tan khá cao (2,13 m3/TKC và 1,15 m3/TKC).
Mỏ Quang Hanh cũng có độ chứa khí mê tan
cao (2,05 m3/TKC), nhưng tổng lượng phát thải
chỉ ở mức trung bình do sản lượng khai thác
than không lớn.
Các mỏ có tổng lượng phát thải trong công
KHCNM SỐ 5/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 37
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ
đoạn khai thác và sau khai thác thấp nhất là
Nam Mẫu (1.032), Vàng Danh (2.893), và Thăng
Long (2.596). Đây cũng là các mỏ có độ chứa
khí tự nhiên của than thấp (tương ứng là 0,12;
0,20 và 0,27 m3/TKC).
5. Đề xuất một số giải pháp kiểm soát phát
thải khí mê tan trong khai thác than Việt Nam
trong thời gian tới
- Áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến: Hiện
nay chưa thể giảm phát thải bằng cách giảm
sản lượng khai thác do than vẫn là nguồn năng
lượng quan trọng của Quốc gia. Việc cần thiết
là phải thay đổi công nghệ theo hướng tập trung
hóa sản xuất, đồng thời áp dụng công nghệ khai
thác và đào lò tiên tiến, hiện đại hơnnhẳm
giảm tổn thất, tận thu tối đa tài nguyên. Ngoài ra,
cần tiếp tục nâng cao mức độ cơ giới hóa, tăng
hiệu quả trong công tác xúc bốc, vận tải than,
giảm thời gian lưu kho và vận chuyển.
- Áp dụng các công nghệ tháo, thu hồi và sử
dụng khí mê tan: Cần triển khai áp dụng công
nghệ tháo – thu hồi khí trước, trong và sau quá
trình khai thác. Nghiên cứu phương án thu hồi
và sử dụng khí mê tan trong luồng gió thải phù
Bảng tổng hợp lượng phát thải khí mê tan trong công đoạn khai thác và sau khai thác năm 2018
Mỏ than
hầm lò
Khai thác Sau khai thác
Sản
lượng
(103T)
Hệ số
phát thải
(tCO2-e/
tấn)
Lượng
phát thải
(tCO2-e
quy đổi)
Sản
lượng
(103T)
Hệ số
phát
thải
(tCO2-e/
tấn)
Lượng
phát thải
(tCO2-e
quy đổi)
ĐCK
2018
(m3/TKC)
Tổng
lượng
phát thải
(tCO2-e
quy đổi)
Mạo Khê 1.670 0,08260 137.942 1.670 0,64 17.236,0 2,1395 155.178,0
Nam Mẫu 1.700 0,00000 0.0000 1.700 0,04 1.032,5 0,1259 1.032,5
Vàng Danh 2.890 0,00003 0.083,8 2.890 0,06 2.809,2 0,2015 2.893,0
Uông Bí 2.570 0,01021 26.251,3 2.570 0,42 17.397,7 1,4033 43.648,9
Hà Lầm 2.570 0,02040 52.428,0 2.570 0,17 6.898,1 0,5564 59.326,1
Dương Huy 1.500 0,02810 42.150,0 1.500 0,58 13.871,4 1,9170 56.021,4
Quang Hanh 1.250 0,05610 70.125,0 1.250 0,62 12.361,5 2,0500 82.486,5
Thống Nhất 1.840 0,03200 58.880,0 1.840 0,38 11.272,7 1,2700 70.152,7
Khe Chàm 1.600 0,05720 91.520,0 1.600 0,35 8.898,5 1,1529 100.418,5
Mông Dương 1.330 0,02430 32.319,0 1.330 0,77 16.403,6 2,5567 48.722,6
Thành Công 1.450 0,01311 19.005,2 1.450 0,25 4.418,6 0,8327 23.423,8
Giáp Khẩu 0.300 0,01311 3.932,1 0.300 0,10 0.471,9 0,3261 4.404,0
Hà Ráng 0.650 0,03653 23.746,5 0.650 0,52 5.441,2 1,7353 29.187,7
Tân Lập 0.700 0,03653 25.571,0 0.700 0,36 4.018,7 1,1901 29.589,7
Khe Chàm
II-IV 0.250 0,05610 14.025,0 0.250 1,19 4.786,6 3,9690 18.811,6
Núi Béo 0.410 0,01311 5.373,9 0.410 0,20 1.287,2 0,6508 6.661,0
790 0.230 0,03653 8.402,6 0.230 0,61 2.270,1 2,0460 10.672,7
35 0.450 0,03653 16.439,9 0.450 0,58 4.185,3 1,9280 20.625,2
86 0.550 0,03653 20.093,2 0.550 0,44 3.908,2 1,4730 24.001,3
Thăng Long 0.180 0,01311 2.359,3 0.180 0,08 0.237,1 0,2730 2.596,3
45 0.800 0,01311 10.485,6 0.800 0,26 3.288,0 0,8520 13.773,6
91 0.500 0,01311 6.553,5 0.500 0,06 0.492,0 0,2040 7.045,5
618 0.200 0,01311 2.621,4 0.200 0,29 0.944,5 0,9790 3.565,9
Tổng 814.238,6
38 KHCNM SỐ 5/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ
hợp nhằm tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu
này, không thải trực tiếp vào bầu khí quyển.
- Áp dụng thu hồi khí mê tan hàm lượng cao:
Đối với khí mê tan thu hồi có hàm lượng cao, có
thể đầu tư các dự án khai thác tương tự như khí
gas ngành dầu khí. Khí được thu hồi, sau khi
xử lý có thể cung cấp cho các hộ tiêu thụ công
nghiệp và khu đông dân cư qua các đường ống
dẫn khí, hoặc các hộ tiêu thụ nhỏ lẻ qua các
bình lưu giữ (bình gas, chai khí). Phương án
này không những làm giảm mức độ phát thải khí
mê tan, nâng cao mức độ an toàn khi khai thác
mà còn làm tăng giá trị kinh tế của các vỉa than.
- Áp dụng thu hồi khí mê tan hàm lượng thấp:
Đối với khí mê tan thu hồi có hàm lượng thấp,
qua các khâu xử lý có thể tăng hàm lượng khí
lên. Do lượng khí thu hồi không lớn, khó có khả
năng cung cấp với sản lượng cao, vì vậy có thể
kết hợp với các hộ tiêu thụ tại chỗ như nhà máy
điện công suất nhỏ sử dụng nhiên liệu là khí
mê tan thu hồi, năng lượng điện được cung cấp
ngược lại cho mỏ than sử dụng. Một cách đơn
giản hơn trong việc xử lý khí mê tan thu hồi là
đốt cháy, chuyển hóa thành khí CO2 và nhiệt
năng, nhiệt năng có thể được sử dụng trong
các bộ phận phục vụ mỏ than khai thác như nhà
bếp, tắm giặt, hệ thống sưởi ấm.
6. Kết luận
Với vai trò là một trong những trụ cột an ninh
năng lượng quốc gia, việc nghiên cứu, xác định
mức độ phát thải và đề ra các giải pháp kiểm
soát phát thải khí nhà kính nói chung và kiểm
soát phát thải khí mê tan nói riêng trong ngành
công nghiệp khai thác than Việt Nam là cần
thiết, phù hợp với các mục tiêu, chương trình,
kế hoạch quốc gia và quốc tế về ứng phó với
biến đổi khí hậu tại Việt Nam. Đây cũng là một
yêu cầu cấp thiết mà ngành than có trách nhiệm
và nghĩa vụ tham gia để góp phần giảm ô nhiễm
môi trường không khí và đóng góp nhằm giảm
phát thải khí nhà kính trong ngành công nghiệp
khai khoáng của đất nước. Các số liệu tính toán
sơ bộ về tổng lượng phát thải khí mê tan trong
công đoạn khai thác và sau khai thác cho chúng
ta cái nhìn ban đầu về hiện trạng phát thải khí
mê tan trong khai thác than hầm lò ở Việt Nam
để từ đó có thể định hướng, xây dựng lộ trình và
đề ra các giải pháp giảm thiểu phát thải khí mê
tan phù hợp hơn trong tương lai.
Tài liệu tham khảo:
1. BP Statistical review of world energy 2012.
British Petroleum (2012).
2.