Chữ viết của học sinh là vấn đề được nhiều người quan tâm, lo lắng. Đặc biệt đối với
học sinh tiểu học, việc xây dựng nền nếp “Vở sạch –Chữ đẹp”có một ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Vì đây là những năm học đầu tiên đối với các em, nhà trường không chỉ giúp các em
học viết và rèn luyện chữ viết: viết đúng, viết đẹp, viết đảm bảo tốc độ nhằm tạo điều kiện
cho các em ghi chép bài học của tất cả các môn học được tốt, mà còn thông qua rèn luyện chữ
viết, giáo dục cho các em những phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn thận, tinh thần kỷ
luật và óc thẩm mỹ Rèn chữ viết cho học sinh còn là dịp để học sinh trau dồi các kỹ năng
viết chữ, kỹ năng trình bày, góp phần nâng caochất lượng giảng dạy và giáo dục, đồng thời có
tác dụng thúc đẩy và phát huy vai trò của người giáo viên, động viên khích lệ các thày cô giáo
chăm lo rèn luyện chữ viết và duy trì nền nếp thói quen tốt trong học tập của học sinh. Qua
chữ viết, học sinh vừa thể hiện được nội dung thông tin vừa thể hiện được đặc điểm, tính cách
của người viết đồng thời tạo được tình cảm đối với người đọc bởi người xưa đã có câu: “ Nét
chữ, nết người”. Mặc dù hiện nay, vào thời điểm công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, tác
động không nhỏ tới đời sống mọi mặt của xã hội, có thể không cần viết chữ đẹp vì đã có máy
tính. Nhưng với những ý nghĩa giáo dục như đã nêu ở trên thì việc rèn chữ cho học sinh ngày
càng trở nên cần thiết, nó đã góp phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh.Chính vì vậy
trong quyết định Ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học của Bộ trưởng
Bộ GD& ĐT ngày 04 tháng 05 năm 2007 số 14/2007/QĐ-BGDĐT cũng đã nêu rất rõ yêu cầu
giáo viên tiểu học phải viết chữ đúng mẫu, biết cách hướng dẫnhọc sinh “Giữ vở sạch -Viết
chữ đẹp”. Nhận thức được vấn đề đó, cùng với thực tế chữ viết và vở viết của học sinh rất
xấu, trình bày bẩn, Ban giám hiệu trường Tiểu học Hoà Sơn A đã chú trọng xây dựng nền
nếp “Giữ vở sạch -Viết chữ đẹp” cho học sinh và đến nay, sau hai năm học (2006-2007;
2007-2008) kiên trì thực hiện phong trào đó chúng tôi đã đúc rút ra được một số biện pháp
bước đầu có hiệu quả trong việc chỉ đạo xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch -Viết chữ đẹp” cho
học sinh.
19 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 11283 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp xây dựng nền nếp “vở sạch – chữ đẹp” cho học sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải pháp xây dựng nền nếp “vở sạch – chữ đẹp” cho học sinh
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề
Chữ viết của học sinh là vấn đề được nhiều người quan tâm, lo lắng. Đặc biệt đối với
học sinh tiểu học, việc xây dựng nền nếp “Vở sạch – Chữ đẹp” có một ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Vì đây là những năm học đầu tiên đối với các em, nhà trường không chỉ giúp các em
học viết và rèn luyện chữ viết: viết đúng, viết đẹp, viết đảm bảo tốc độ nhằm tạo điều kiện
cho các em ghi chép bài học của tất cả các môn học được tốt, mà còn thông qua rèn luyện chữ
viết, giáo dục cho các em những phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn thận, tinh thần kỷ
luật và óc thẩm mỹ… Rèn chữ viết cho học sinh còn là dịp để học sinh trau dồi các kỹ năng
viết chữ, kỹ năng trình bày, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục, đồng thời có
tác dụng thúc đẩy và phát huy vai trò của người giáo viên, động viên khích lệ các thày cô giáo
chăm lo rèn luyện chữ viết và duy trì nền nếp thói quen tốt trong học tập của học sinh. Qua
chữ viết, học sinh vừa thể hiện được nội dung thông tin vừa thể hiện được đặc điểm, tính cách
của người viết đồng thời tạo được tình cảm đối với người đọc bởi người xưa đã có câu: “ Nét
chữ, nết người”. Mặc dù hiện nay, vào thời điểm công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, tác
động không nhỏ tới đời sống mọi mặt của xã hội, có thể không cần viết chữ đẹp vì đã có máy
tính. Nhưng với những ý nghĩa giáo dục như đã nêu ở trên thì việc rèn chữ cho học sinh ngày
càng trở nên cần thiết, nó đã góp phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh.Chính vì vậy
trong quyết định Ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học của Bộ trưởng
Bộ GD& ĐT ngày 04 tháng 05 năm 2007 số 14/2007/QĐ-BGDĐT cũng đã nêu rất rõ yêu cầu
giáo viên tiểu học phải viết chữ đúng mẫu, biết cách hướng dẫn học sinh “Giữ vở sạch - Viết
chữ đẹp”. Nhận thức được vấn đề đó, cùng với thực tế chữ viết và vở viết của học sinh rất
xấu, trình bày bẩn, … Ban giám hiệu trường Tiểu học Hoà Sơn A đã chú trọng xây dựng nền
nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh và đến nay, sau hai năm học (2006-2007;
2007-2008) kiên trì thực hiện phong trào đó chúng tôi đã đúc rút ra được một số biện pháp
bước đầu có hiệu quả trong việc chỉ đạo xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho
học sinh. Trong khuôn khổ của một đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi xin được trình bày nội
dung giải pháp cụ thể như sau:
Phần thứ hai: Nội dung
I. Cơ sở khoa học.
Chữ viết là một công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương tiện để ghi
chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và đời sống … Do vậy, ở trường Tiểu học,
việc dạy cho học sinh (HS) biết chữ và từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ
cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt. Căn cứ vào mục
tiêu dạy học môn Tiếng Việt nói chung và nhiệm vụ chủ yếu nói riêng của phân môn Tập viết
ở các lớp 1,2,3 (giai đoạn đầu của cấp Tiểu học) được xác định trong SGK Tiếng Việt là rèn kĩ
năng viết chữ cho HS theo đúng mẫu chữ viết trong trường Tiểu học đã được ban hành ngày
14/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đáp ứng các nguyên tắc cơ bản:
- Bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống.
- Có tính thẩm mỹ (đẹp trong sự hài hoà khi viết liền các con chữ).
- Bảo đảm tính sư phạm (phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi HS tiểu học).
- Có tính kế thừa và phát triển, phù hợp với thực tiễn (kế thừa vẻ đẹp của chữ viết
truyền thống đồng thời tính đến sự thuận lợi khi sử dụng, viết nhanh, viết liền nét; phù hợp
điều kiện dạy và học ở Tiểu học).
Để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ môn học mà mục đích cuối cùng là giúp HS
viết đẹp, viết đúng mẫu chữ điều đó theo tôi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trước hết và chủ
yếu phải do việc dạy dỗ công phu của các thầy cô giáo. Về gia đình, có sự kèm cặp sát sao của
cha mẹ học sinh đồng thời bản thân các em phải thực sự nỗ lực trong học tập. Về phía Nhà
trường cần có sự đầu tư về cơ sở vật chất như: phòng học đảm bảo ánh sáng, bảng lớp, bàn
ghế phù hợp với tầm vóc lứa tuổi, đặc điểm phát triển tâm sinh lý HS,... là điều kiện vô cùng
quan trọng để rèn chữ viết cho học sinh. Song song với việc rèn chữ viết cho HS là vấn đ ề rèn
giữ vở sạch cho HS có như vậy mới đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho các em những
phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mỹ… cũng như
quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học yêu cầu giáo viên hướng dẫn học sinh “Giữ
vở sạch - Viết chữ đẹp”. Từ những mục tiêu, nhiệm vụ và cơ sở khoa học nêu trên mà chúng
tôi đã tập trung nghiên cứu vạch ra kế hoạch một cách chi tiết cụ thể về công tác “Giữ vở sạch
- Viết chữ đẹp” cho HS, được triển khai trong toàn trường và chúng tôi coi đó là một trong
những công việc trọng tâm của hoạt động chuyên môn được duy trì thường xuyên thành nền
nếp thực hiện trong suốt năm học.
II. Nội dung
1. Khảo sát thực trạng.
Để xây dựng được kế hoạch thực hiện nghiên cứu và áp dụng giải pháp “Giữ vở sạch -
Viết chữ đẹp” cho học sinh của trường, chúng tôi trong Ban giám hiệu đã tiến hành khảo sát
tình hình thực tế việc giữ vở và chữ viết của học sinh toàn trường ngay từ đầu năm học. Qua
khảo sát chúng tôi nhận thấy các em học sinh gặp rát nhiều khó khăn về kỹ năng chữ viết, giữ
vở cụ thể là:
- Mẫu chữ viết không thống nhất, có những em chưa biết viết, không xác định được
dòng kẻ, ngồi viết chưa đúng tư thế vì còn mải chơi, nghịch ngợm
- Các em chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dừng bút khi viết chữ.
- Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong từ.
- Các em viết sai về độ cao, thế chữ chưa đúng mẫu.
- Viết nét nối giữa các con chữ (ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi) chưa đúng, chưa đẹp.
- Mặt khác các em chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học nhiều hơn, phải viết
nhiều các em mỏi tay dẫn đến nản trí khi viết.
- Khi viết sai các em gạch xóa, tẩy tùy tiện, tay tì lên giấy không đúng quy định … nên
vở viết của các em rất bẩn nhầu nát, quăn mép…
- Giấy viết, loại bút, loại mực cũng không đồng nhất. Giáy, bút, mực kém chất lượng
làm cho bài viết của các em xấu đi rất nhiều.
- Vở ghi chép các môn học của học sinh lẫn lộn, trình bày không khoa học, tùy tiện…
2. Nhận định nguyên nhân
- Học sinh không cố nền nếp thói quen tốt trong khi viết, trình bày bài, vở.
- Vở ghi, dụng cụ viết… của học sinh còn chưa được gia đình xác định, đầu tư đúng mức.
- Chữ viết của giáo viên chưa chuẩn mực, chưa thống nhất về kiếu dáng theo quy định.
- Chưa có quy định chung cũng như kế hoạch thực hiện về nền nếp giữ vở sạch – viết
chữ đẹp cụ thể đối với giáo viên và học sinh.
3. Giải pháp
3.1 Giải pháp thực hiện nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” năm học 2006-2007
a) Xây dựng kế hoạch:
Từ thực trạng và nguyên nhân nêu trên chúng tôi thống nhất xây dựng Kế hoạch và một
số biện pháp thực hiện của năm học 2006 - 2007 cụ thể như sau:
(Trích kế hoạch năm học 2006-2007)
I. Mục đích, yêu cầu:
- Giáo viên và học sinh hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác “Rèn chữ -
Giữ vở” đó là :
+ Chữ viết là công cụ cho các em sử dụng suốt đời và chữ viết cũng là một biểu hiện
của nết người. Cùng với tiếp thu kiến thức, các em viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp tức là các
em đã có được đức tính cần cù, kiên trì, cẩn thận và lòng tự trọng đối với bản thân cũng như
đối với thầy cô giáo và bạn đọc bài vở của mình.
+ Bên cạnh việc rèn chữ, việc giữ gìn sách vở sao cho sạch sẽ, phẳng phiu, không quăn
mép, không bị rách, không viết và vẽ bậy lên sách vở của mình là một việc làm thể hiện một
trong những chuẩn mực hành vi, đạo đức của người học sinh.
- Tạo phong trào thi đua “Rèn chữ - Giữ vở” sôi nổi trong toàn trường, nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học trong năm học.
- Giúp cho học sinh luôn luôn có ý thức “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” trong quá trình
học tập.
II. Chỉ tiêu chung :
- 70 % số lớp đạt tiêu chuẩn lớp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”.
- 70 % trên tổng số học sinh toàn trường đạt tiêu chuẩn “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”.
III. Kế hoạch thực hiện:
Nội dung Thời gian thực hiện Người thực hiện
1. Xây dựng các tiêu chí “Giữ vở sạch -
Viết chữ đẹp”.
- Tháng 9 Tập thể Hội đồng
Sư phạm
2. Phát động phong trào “Giữ vở sạch -
Viết chữ đẹp”.
- Tháng 9 - Ban giám hiệu và
GV PT các lớp
3. Kiểm tra nền nếp rèn chữ - giữ vở của - Tuần cuối của các - Ban giám hiệu
học sinh. tháng
4. Tổng kiểm tra kết quả thực hiện nền
nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”.
- Tuần thứ 3 của
tháng 11 và tuần thứ 3
của tháng 3/2007
- Ban giám hiệu và
GVPT các lớp.
5. Thi “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”. - Tuần thứ 3/11/2006
và Tuần thứ 2 tháng
4/2007
- Học sinh toàn
trường.
6. Tổng kết đánh giá phong trào “Giữ vở
sạch - Viết chữ đẹp”.
- Tuần thứ 2 tháng
5/2007
- Hội đồng Sư
phạm.
IV. Biện pháp thực hiện:
1- Hội đồng Sư phạm thống nhất xây dựng tiêu chí “Vở sạch - Chữ đẹp” ngay
từ đầu năm học.
2- Tổ chức cho học sinh và giáo viên học tập nắm vững tiêu chí “Vở sạch -
Chữ đẹp”.
3- Mở lớp bồi dưỡng về luyện chữ đẹp cho cán bộ, giáo viên trong tháng 9 và
tháng 10.
4- Tổ chức phát động phong trào “Vở sạch - Chữ đẹp” trong toàn trường, kể
cả cán bộ giáo viên.
5- Tổ chức triển lãm về “Vở sạch - Chữ đẹp” trong trường sau các đợt tổng
kiểm tra “Vở sạch - Chữ đẹp” và Hội thi viết chữ đẹp.
6- Tổ chức kiểm tra, chấm vở và chữ viết một cách nghiêm túc, đánh giá
khách quan, công bằng. Kiểm tra vở Chính tả + Tập viết vào cuối các tháng.
7- Khen thưởng kịp thời những học sinh giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
8- Xếp loại hồ sơ giáo viên gắn với việc chữ viết và trình bày của các giáo
viên. Coi đây là biện pháp giúp cho giáo viên làm gương cho học sinh noi theo.
9- Kiểm tra thường xuyên công tác rèn cho học sinh có thói quen tốt trong khi
viết bài.
b) Tổ chức thực hiện.
1. Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất để học sinh rèn luyện chữ viết
Một nhân tố không thể thiếu được khi dạy tập viết (luyện chữ) cho học sinh là sự chuẩn bị về
phòng học, bàn ghế, bảng lớp cùng với bảng con, bút, vở của học sinh.
a) Phòng học
Nhân tố quan trọng đầu tiên là phòng học đúng quy định, có hệ thống cửa sổ thoáng
mát, đủ ánh sáng. Nhà trường đã trang bị đầy đủ bóng điện và 5 chiếc quạt treo tường trong
các lớp để phục vụ cho việc dạy và học trong những ngày trời mưa, trời tối không có ánh
sáng mặt trời các em có đủ ánh sáng để học tập và viết bài, các em không bị nóng bức chảy
mồ hôi làm ướt vở trong những ngày hè nóng bức.
b. bàn ghề học sinh
Nhà trường đã trang bị cho học sinh những bộ bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh
từng lớp tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ngồi học, ngồi viết tốt.
c. Bảng lớp
- Bảng lớp là phương tiện rất cần thiết đối với giáo viên. Việc trình vày bảng là bài mẫu
cho học sinh học tập và noi theo. Bảng lớp chúng tôi được sơn chống loá và có kẻ dòng phù
hợp với yêu cầu của học sinh, việc trang bị bảng chuẩn sẽ giúp cho giáo viên trình bày bài viết
trên bảng lớp được đúng đẹp và dễ dàng. Đồng thời cũng là để giúp học sinh dễ theo dõi nội
dung bài viết.
d. Bảng con của học sinh
- Chúng tôi yêu cầu thống nhất một loại bảng nhựa cùng kích thước 20 x 25cm mặt
bảng có kẻ ô vuông rõ ràng cỡ (5 x 5cm) có chia thành các dòng kẻ nhỏ.
Yêu cầu học sinh dùng khăn ẩm giặt sạch, để lau bảng (khăn mặt cũ rộng vừa phải, giặt
ẩm)
e. Phấn và bút; giấy viết viết
* Phấn viết
Chúng tôi yêu cầu học sinh dùng phấn trắng, mềm (hãng phẫn Mic). Đồng thời chúng
tôi hướng dẫn cách trình bày bảng sao cho khi viết không phải xoá đi nhiều lần để đỡ mất thời
gian và tránh được thao tác thừa khi viết bảng.
* Bút viết
- Bút chì:(đối với HS lớp 1 giai đoạn đầu). Chọn bút chì đốt loại mềm để thuận tiện khi sử
dụng và đỡ mất thời gian vót chì, dành thời gian đó để cho luyện viết.
- Bút mực: Chúng tôi cho các em viết bằng bút máy, chọn bút nét nhỏ, có nét thanh
đậm viết một loại mực tím hoặc xanh Queen.
* Giấy viết: Ngay từ đầu năm học chúng tôi thống nhất trao đổi với phụ huynh học sinh
mua giấy cho các em loại giấy chất lượng tốt có ô vuông 5 ly.
2. Rèn tư thế ngồi viết - cách cầm bút
Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế và cách cầm bút của các em,
bởi vậy:
- Muốn rèn chữ cho học sinh trước hết giáo viên phải rèn cho các em tư thế ngồi viết
đúng: Thoải mái, không gò bó. Lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở
khoảng 25 đến 30cm. Hai chân đặt vuông góc dưới bàn, tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ
vở. Cột sống luôn ở tư thế thẳng đứng, vuông góc với mặt ghế ngồi. Hai chân thoải mái,
không chân co chân duỗi.
- Cầm bút bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải. Khi viết
di chuyển bút từ trái sang phải, cán bút nghiêng về phía bên phải cổ tay, khuỷu tay và cánh tay
cử động theo mềm mại thoải mái. Hai tay phải đặt đúng điểm tựa quy định. Tay trái để xuôi
theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho khỏi xô lệch, đồng thời làm điểm tựa cho trọng lượng nửa
người bên trái đảm bảo ánh sáng phải đủ độ và thuận chiều, chiếu sang từ bên trái sang.
- Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 độ như cách cầm bút lông, không để ngửa
hoặc úp quá nghiêng bàn tay về phía bên trái. Lúc viết, đưa bút chì từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới. Các nết đưa lên hoặc đưa sang ngang phải nhẹ tay, không ấn mạnh đầu bút vào
mặt giấy, điều khiển cây bút bằng các cơ ở cổ tay và các ngón tay.Việc giúp học sinh ngồi viết
đúng tư thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em viết đúng và viết được nhanh.
3. Rèn cách để vở khi viết
- Khoảng cách từ mắt đến vở 25 -30 cm. Khi viết chữ về bên phải, quá xa lề vở, cần xê dịch
vở sang trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhoài người về bên phải để viết tiếp.
4. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở
- Vở phải luôn giữ sạch, có đủ bìa nhãn, không bỏ vở, xé trang. Không bôi mực ra vở,
không làm quăn mép vở. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại giấy trắng, không nhoè
mực...
5. Dạy các nét cơ bản
Đầu tiên giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét ngang vào sổ. Viết cơ bản hai nét trên
cũng dễ viết và nó giúp học sinh giúp học sinh sau này có dạng chữ viết thẳng, ngay ngắn từ
đầu. Sau khi rèn kỹ hai nét trên, giáo viên mới tiến hành dạy các nét móc xuôi, nét móc ngược,
nét móc hai đầu, nét khuyết.
Để trong quá trình dạy luyện viết được thông nhất trong cách gọi tên các nét, giáo viên
thống nhất với học sinh cách gọi tên các nét như sau:
- Nét sổ - Nét cong hở trái
- Nét ngang - Nét cong hở phải
- Nét xiên phải - Nét cong kín
- Nét xiên trái - Nét cong kín
- Nét móc xuôi - Nét khuyết trên
- Nét móc ngược - Nét khuyết dưới
- Nét móc 2 đầu - Nét thắt giữa
Làm tốt phần này là tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khi viết chữ được đúng đẹp
theo mẫu.
6. Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ
Đây là bước vô cùng quan trọng và khó khăn với tất cả giáo viên và học sinh. Giáo viên
cần hướng dẫn kỹ để các em nắm được cấu tạo chữ viết theo đúng quy trình mẫu. Ngoài ra,
giáo viên viết mẫu trên bảng và ở vở cho học sinh quan sát - chữ viết của cô phải đúng theo
mẫu và đẹp. Giáo viên cần chấm, chữa lỗi để học sinh phát hiện ra lỗi sai của mình và sửa kịp
thời.
Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết và luyện viết giáo viên hướng dẫn
các em viết qua hai giai đoạn.
+ Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết ra bảng con: giáo viên cho các em quan sát
kĩ chữ mẫu trên bảng. Qua phân tích, giảng giải các em nắm được cấu tạo chữ viết và nắm
được quy trình viết. Sau đó giáo viên cho các em viết trên bảng con. Giai đoạn đầu khi các em
mới viết, giáo viên hướng dẫn trực tiếp trên bảng con hoặc có chữ mẫu đã trình bày sẵn trên
bảng con để học sinh nhìn vào đó mà viết theo. Giai đoạn sau các em quan sát và tự viết vào
bảng con dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên ở trên bảng lớn. Sau đó giáo viên kiểm tra
và sửa chữa lỗi sau cho các em trực tiếp ở bảng con. Giáo viên lưu ý sửa cho các em học sinh
về độ cao, độ rộng. khoảng cách các con chữ đã đúng mẫu chưa.
- Giáo viên quan sát sửa bài cho từng HS ngay trên bảng con
- Cho nhận xét bài viết của bạn trên bảng, GV yêu cầu học sinh nhận xét: độ cao và
khoảng cách
Giai đoạn quan sát chữ mẫu và viết vào trong vở tập viết. Giáo viên cho học sinh quan
sát kĩ chữ mẫu đầu dòng xem chữ cần viết, từ cần viết cao bao nhiêu, khoảng cách các con
chữ trong một chữ, khoảng cách các chữ trong từ là bao nhiêu, sau đó mới đặt bút viết.
7. Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút
- Đường kẻ ly (1,2,3,4,5)
- Đường kẻ dọc (6, 7,8)
- Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái. Điểm dừng bút có thể
trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ li.
- Điểm đặt bút là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt bút có thể
nằm trên đường kẻ li hoặc không nằm trên đường kẻ ly.
8. Xác định khoảng cách
- Qua các giờ tập viết, luyện viết giáo viên giúp học sinh nhận thấy rằng: Khoảng cách
giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ trong một chữ phải viết liền
nét.
- Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: khi viết dấu các chữ có dấu thanh quy trình viết liền
mạch bằng cách lia bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, đánh dấu nguyên âm
trước, đánh dấu thanh sau.
- Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ, dấu nặng đặt phía dưới con chữ.
Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ quá.
10. Giáo viên phối hợp với phụ huynh: Thông qua các buổi họp phụ huynh giáo viên
cần thống nhất cách đọc và luyện viết ở nhà để phụ huynh có thể giúp các em được nhiều hơn.
11. Động viên, khen thường
- Cuối mỗi tháng, sau khi chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên có nhận xét và động
viên tuyên dương khen thưởng những học sinh có tiến bộ về chữ viết, học sinh viết đẹp giữ
vở sạch...
- Giữ lại và trưng bày những quyển vở, bài viết trình bày sạch, đẹp trong tủ của lớp để
học sinh học tập, thi đua.
c) Kết quả thực hiện
1- Thống nhất được một số quy định đối với học sinh:
- Toàn bộ học sinh viết bút mực có nét thanh đậm; Mực viết máy Queen; Vở viết chất
lượng cao có dòng kẻ 5 ly không thấm.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về tư thế ngồi viết, cách cầm bút…
2- Xây dựng được tiêu chí “Vở sạch - Chữ đẹp” cho học sinh (Trích tiêu chí“Vở sạch -
Chữ đẹp” đã được thông qua Hội đồng Sư phạm) cụ thể như sau:
Trường Tiểu học
Hoà Sơn A
Tiêu chí đánh giá xếp loại
“Vở sạch - Chữ đẹp”
A. Cá nhân học sinh:
I. Vở sạch:
1. Quy định chung:
a). Số lượng: (Căn cứ vào điều kiện học sinh học 2 buổi/ngày, buổi sáng học sinh học
môn Tiếng Việt; buổi chiều học môn Toán và các môn học còn lại)
- Đủ số vở quy định đối với từng lớp:
+ Lớp 1: 4 quyển (Tập viết; Toán; Thủ công; Mỹ thuật)
+ Lớp 2: 5 quyển (Ghi đầu bài sáng; Ghi đầu bài chiều; Mỹ thuật; Tập viết; Chính tả.
+ Lớp 3: 6 quyển (Ghi đầu bài sáng; Ghi đầu bài chiều; Tiếng Anh; Mỹ thuật; Tập viết;
Chính tả.
+ Lớp 4,5 : 6 quyển (Ghi đầu bài sáng, Ghi đầu bài chiều; Tiếng Anh; Mỹ thuật; Tập
làm văn; Chính tả.
b) Hình thức:
- Vở sạch sẽ, không bong bìa, quăn mép.
- Nhãn vở: dán ngay ngắn: ở giữa, hoặc góc trên bên phải của vở, ghi rõ ràng, đẹp
- Vở không bị xé; không ghi chép cách quãng bỏ giấy.
- Ghi bài học đúng vở quy định, đầy đủ số bài học.
c) Chữ viết:
- Viết đúng mẫu chữ hiện hành ( Chữ đứng hoặc nghiêng) trừ vở Tập viết phải đúng
mẫu.
* Lớp 1: Tô, viết các chữ cái, vần, tiếng, từ ứng dụng đúng cỡ chữ, ghi dấu thanh đúng
vị trí.
* Lớp 2, 3: Viết chữ hoa, chữ thường đúng cỡ, liền mạch, khoảng cách hợp lý, ghi đúng
dấu thanh.
* Lớp 4, 5: Viết các kiểu chữ thường, chữ hoa đúng cỡ chữ, chữ viết cân đối, hài hòa.
Khoảng cách các chữ, con chữ hợp lý, ghi đúng dấu thanh.
2. Xếp loại “Vở sạch” từng loại vở :
Loại A:
a) Hình thức:
-