Giáo án chủ đề tự chọn nâng cao – Sinh học 12 - Chủ đề 1: Các kiểu tác động của gen đối với sự hình thành tính trạng

Chủ đề 1: CÁC KIỂU TÁC ĐỘNG CỦA GEN ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH TÍNH TRẠNG Bài 1: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN ALEN I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Về kiến thức: Sau khi học xong tiết 1, học sinh phải: - Nêu được khái niệm về kiểu tương tác trội hoàn toàn. - Nêu được ví dụ và phân tích được cơ chế di truyền của hiện tượng trội hoàn toàn. - Giải thích được cơ chế phân tử của hiện tượng trội hoàn toàn. 2. Về phát triển kỹ năng: - Phát triển kỹ năng quan sát tranh, phân tích, liên hệ thực tế và kỹ năng hoạt động nhóm. - Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản. 3. Về thái độ, hành vi: - Học sinh có lòng say mê nghiên cứu khoa học, đặc biệt là bộ môn khoa học thực nghiệm.

doc20 trang | Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 750 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án chủ đề tự chọn nâng cao – Sinh học 12 - Chủ đề 1: Các kiểu tác động của gen đối với sự hình thành tính trạng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết theo PPCT: 01 Chủ đề 1: CÁC KIỂU TÁC ĐỘNG CỦA GEN ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH TÍNH TRẠNG ------------------------------------------ Bài 1: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN ALEN I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Về kiến thức: Sau khi học xong tiết 1, học sinh phải: - Nêu được khái niệm về kiểu tương tác trội hoàn toàn. - Nêu được ví dụ và phân tích được cơ chế di truyền của hiện tượng trội hoàn toàn. - Giải thích được cơ chế phân tử của hiện tượng trội hoàn toàn. 2. Về phát triển kỹ năng: - Phát triển kỹ năng quan sát tranh, phân tích, liên hệ thực tế và kỹ năng hoạt động nhóm. - Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản. 3. Về thái độ, hành vi: - Học sinh có lòng say mê nghiên cứu khoa học, đặc biệt là bộ môn khoa học thực nghiệm. II- PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Máy chiếu Prôjecter để chiếu tranh minh hoạ. - Tranh về cơ sở tế bào học và cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền trội hoàn toàn. III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: Đặt vấn đề: Ở chương trình sinh học cấp THCS chúng ta đã được làm quen với tính quy luật của hiện tượng di truyền của Men-đen. Vậy em nào hãy lấy ví dụ mô tả lại định luật 1 và 2 của Men-đen? Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh I- CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN ALEN: 1. Trội hoàn toàn: a/ Ví dụ: - Sự di truyền dạng hạt đậu Hà Lan: - Từ các ví dụ học sinh nêu lên, giáo viên chiếu hình ảnh về sự di truyền hình dạng hạt đậu Hà Lan (hình ảnh về phép lai thuận và phép lai nghịch, không chiếu sơ đồ lai theo kiểu gen). - GV hỏi: Bằng kiến thức đã học, em nào hãy nêu nội dung của định luật 1 và 2 của Men-đen? - HS trả lời: + Định luật 1: khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì thế hệ con lai F1 biểu hình của một bên Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh - Sơ đồ lai minh hoạ: Pt/c: Hạt trơn x Hạt nhăn AA aa Gp: A $ a F1: Aa (100% hạt trơn) F1 x F1: Aa x Aa GF1: A, a $ A, a F2: 1AA : 2Aa : 1aa (3/4 hạt trơn : 1/4 hạt nhăn) - Kết luận: + Ở đời con lai F1 có KG: Aa cho KH hạt trơn là do alen trội A (quy định hạt trơn) hoàn toàn lấn át sự biểu hiện của alen lặn a (quy định tính trạng hạt nhăn) và có KH hoàn toàn giống bố mẹ hạt trơn có KG: AA. + Ở đời con lai F2 phân ly KG: 1AA : 2Aa : 1aa và KH là 3 hạt trơn : 1 hạt nhăn. Trong đó KH hạt trơn được xác định bởi KG: AA và Aa. b/ Khái niệm trội hoàn toàn: - Trội hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó 1 alen hoàn toàn lấn át sự biểu hiện của một alen khác cùng lô cút. - Kiểu hình của thể dị hợp hoàn tàn giống kiểu hình của thể đồng hợp trội. bố hoặc mẹ. - GV hỏi: tính trạng được biểu hiện ở F1 được gọi là tính trạng gì? - HS trả lời: tính trạng được biểu hiện ở F1 gọi là tính trạng trội và tính trạng không được được biểu hiện ở F1 là tính trạng lặn. + Định luật 2: thế hệ con lai F2 phân ly kiểu hình theo tỷ lệ 3 trội : 1 lặn. - GV hỏi: Bằng kiến thức đã học, em nào có thể viết sơ đồ lai giải thích cho hiện tượng trên? - HS trả lời: lên bảng viết sơ đồ lai. - GV hỏi: vì sao ở F1 có kiểu gen Aa lại cho hạt trơn? - HS trả lời: vì alen trội A (quy định hạt trơn) hoàn toàn lấn át sự biểu hiện của alen trội a (xác định hạt xanh). - GV hỏi: tỷ lệ phân ly KG và KH ở thế hệ F2 như thế nào? - HS trả lời: F2 có tỷ lệ phân ly KG là 1AA : 2Aa : 1aa và tỷ lệ phân ly KH là 3 trội : 1 lặn. - GV kết luận. - GV hỏi: ta kết luận rằng tính trạng hạt trơn là trội hoàn toàn so với tính trạng hạt nhăn. Vậy di truyền tính trạng trội hoàn toàn là kiểu di truyền như thế nào? - HS trả lời: là hiện tượng di truyền trong đó một alen hoàn toàn lấn át sự biểu hiện tính trạng của một alen khác. Kiểu hình trội do KG đồng hợp trội và dị hợp quy định. - GV hỏi: bằng những kiến thức về cơ chế di truyền phân tử, các em hãy thảo luận nhóm để giải thích cơ chế của hiện tượng KG dị hợp Aa chỉ biểu hiện tính trạng do A quy định mà tính trạng do gen a không được biểu hiện? Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh c/ Cơ chế phân tử của hiện tượng trội hoàn toàn: * Giả thuyết 1: * Giả thuyết 2: - Trong tế bào, gen A tổng hợp sản phẩm của mình để hình thành nên tính trạng và sản phẩm của gen A ức chế sự tổng hợp sản phẩm của gen a nên trong tế bào thể dị hợp Aa không có sản phẩm của gen a. - Khi ở trạng thái đồng hợp lặn aa do không bị ức chế nên gen a tổng hợp sản phẩm và hình thành tính trạng của a. d/ Phương pháp kiểm tra kiểu gen của các cơ thể có KH trội: - Dùng phép lai phân tích để kiểm tra. - Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể có KH trội chưa biết KG với cơ thể mang KH lặn nhằm kiểm tra KG của cơ thể có KH trội. + Nếu FB đồng tính trội " cơ thể có KH trội có KG đồng hợp AA. + Nếu FB phân tính 1 KH trội : 1 KH lặn " cơ thể có KH trội có KG dị hợp Aa. - GV chiếu tranh về cơ chế phân tử của hiện tượng trội hoàn toàn để học sinh quan sát thảo luận. - HS thảo luận nhóm đi đến giải thích. - GV lưu ý với học sinh: giả thuyết 1 được nhiều nhà khoa học ủng hộ hơn. Và trong thực tế, tế bào chỉ tổng hợp lượng chất cần thiết do gen quy định và được kiểm soát bằng cơ chế điều hoà hoạt động của gen nên dù kiểu gen đồng hợp trội AA hay Aa trong TB đều tổng hợp đủ lượng prôtêin của A để biểu hiện thành tính trạng trội. - GV hỏi: trong trường hợp trội hoàn toàn, kiểu hình trội có 2 loại KG là AA (thuần chủng) và Aa, làm thế nào để kiểm tra độ thuần chủng của tính trạng trội? với kiểu hình lặn có cần kiểm tra độ thuần chủng không? vì sao? - HS trả lời: dùng phép lai phân tích để kiểm tra độ thuần của các cơ thể có kiểu hình trội. Kiểu hình lặn không cần kiểm tra độ thuần chủng vì nó chỉ biểu hiện ở trạng thái thuần chủng (đồng hợp aa) - GV hỏi: Hãy viết sơ đồ lai chứng minh cho kết luận trên. Từ đó cho biết phép lai phân tích là phép lai như thế nào? - HS trả lời: viết sơ đồ lai và kết luận. - GV chiếu tranh để giải thích thêm. - GV hỏi: nếu cho các cây có KH trội tự thụ phấn thì có thể kiểm tra được kiểu gen của chúng không? Hãy viết sơ đồ lai để chứng minh. C- CỦNG CỐ BÀI HỌC: Phép lai phân tích Tự thụ phấn D- BÀI TẬP VỀ NHÀ: Bài tập 1: Khi cho lai hai dòng chuột nhắt thuần chủng, dòng chuột lông xám và dòng chuột lông trắng được thế hệ con lai F1 toàn chuột lông xám. a/ Hãy xác địng cơ chế di truyền chi phối tính trạng màu lông ở chuột. b/ Cho các chuột lông xám ở F1 giao phối với nhau, hãy xác định F2. c/ Làm thế nào để kiểm tra độ thuần chủng của chuột lông xám? viết sơ đồ lai minh hoạ. Bài tập 2: Người ta tiến hành cho các cây cà chua F1 lai với nhau (bí mật về KH) đã thu được thế hệ con lai F2 phân ly KH theo tỷ lệ 3 quả đỏ : 1 quả vàng. a/ Hãy biện luận xác định quy luật di truyền màu quả cà chua. b/ Nếu cho thế hệ P thuần chủng thì sơ đồ lai kiểm chứng cho kết quả trên từ P đến F2 được viết như thế nào? c/ Nếu cho các cây quả đỏ ở F2 tự thụ phấn thì kết quả phân ly kiểu hình ở thế hệ F3 như thế nào? cbd&cad Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết theo PPCT: 02 Bài 1: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN ALEN (Tiếp theo) I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Về kiến thức: Sau khi học xong tiết 2, học sinh phải: - Nêu được khái niệm về kiểu tương tác trội không hoàn toàn. - Nêu được ví dụ và phân tích được cơ chế di truyền của hiện tượng trội không hoàn toàn. - Giải thích được cơ chế phân tử của hiện tượng trội không hoàn toàn. 2. Về phát triển kỹ năng: - Phát triển kỹ năng quan sát tranh, phân tích, liên hệ thực tế và kỹ năng hoạt động nhóm. - Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản. 3. Về thái độ, hành vi: - Học sinh có lòng say mê nghiên cứu khoa học, đặc biệt là bộ môn khoa học thực nghiệm. II- PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Máy chiếu Prôjecter để chiếu tranh minh hoạ. - Tranh về cơ sở tế bào học và cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền trội không hoàn toàn. III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: A. ỔN ĐỊNH LỚP VÀ KIỂM TRA BÀI CŨ: Câu 1: Thế nào là trội hoàn toàn? Cho ví dụ và viết sơ đồ lai minh hoạ. Câu 2: Người ta tiến hành cho các cây cà chua F1 lai với nhau được F2 phân ly khiểu hình 3 quả đỏ : 1 quả vàng. Nếu cho các cây quả đỏ F2 tự thụ phấn thì thế hệ F3 cho tỷ lệ phân ly KH như thế nào? Viết sơ đồ lai minh hoạ. B. BÀI GIẢNG: Đặt vấn đề: GV ra một bài tập như sau: Cho lai giữa 2 giống ngô thuần chủng hạt màu vàng với hạt mãu trắng thu được thế hệ con lai F1 gồm 100% hạt màu tím. Tiếp tục cho các cây F1 lai với nhau thì ở thế hệ F2 phân ly kiểu hình như thế nào? GV hỏi: Em có nhận xét gì về kiểu hình F1 trong thí nghiệm của Men-đen với thí nghiệm thực nghiệm nêu trên? GV hỏi: Hiện tượng trên được giải thích như thế nào? Để giải quyết thắc mắc này, hôm nay chúng ta tiếp tục nghiên cứu về các kiểu tương tác giữa các gen alen. Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh I- CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN ALEN: 2. Trội không hoàn toàn: a/ Ví dụ: - Sự di truyền màu hoa mõm chó: - F1 dị hợp về KG (Aa) biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ do gen trội A không hoàn toàn lấn át sự biểu hiện của alen a. - Ở F2 phân ly KG và KH giống nhau theo tỷ lệ 1 : 2 : 1. Do mỗi loại KG quy định 1 loại KH khác nhau. - Từ ví dụ trên, GV lấy thêm ví dụ về sự di truyền màu hoa mõm chó và chiếu hình ảnh lên để học sinh quan sát, phân tích. - GV hỏi: hãy quan sát hình ảnh thí nghiệm sau, thảo luận về các vấn đề sau: + Kết quả F1 có gì khác so với thí nghiệm của Men-đen? Vì sao F1 lại biểu hiện kiểu hình khác bố mẹ (trung gian). + Tỷ lệ phân ly KG và KH ở F2 có gì khác so với thí nghiệm của Men-đen? Vì sao lại có sự khác nhau đó? + Bằng kiến thức về cơ chế di truyền ở cấp phân tử, hãy giải thích hiện tượng trên bằng cơ chế phân tử? - HS trả lời: + F1 dị hợp về KG (Aa) biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ do gen trội A không hoàn toàn lấn át sự biểu hiện của alen a. + F2 phân ly KG và KH giống nhau, đều phân ly theo tỷ lệ 1 : 2 : 1. Do trong trội không hoàn toàn mỗi loại KG quy định 1 loại KH khác nhau. Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh b/ Cơ chế phân tử của trội không hoàn toàn: - Ở đời F1 biểu hiện tính trạng trung gian là do chỉ có một alen tạo sản phẩm nên chỉ đủ hình thành KH trung gian, còn alen tương ứng không tạo sản phẩm. - Trong trường hợp kiểu gen đồng hợp của alen tạo sản phẩm sẽ tạo ra 2 liều sản phẩm nên KH được biểu hiện hoàn toàn. - Trường hợp đồng hợp về alen không tạo sản phẩm thì KH không biểu hiện. c/ Khái niệm trội không hoàn toàn: - Là hiện tượng trong đó một alen không hoàn toàn lấn át sự biểu hiện của alen khác cùng lôcut. Trong đó kiểu hình của thể dị hợp biểu hiện trung gian giữa kiểu hình của 2 thể đồng hợp. - Ví dụ: sự di truyền màu lông ở gà. + Ở đời F1 biểu hiện tính trạng trung gian là do chỉ có một alen tạo sản phẩm nên chỉ đủ hình thành KH trung gian, còn alen tương ứng không tạo sản phẩm. Trong trường hợp kiểu gen đồng hợp của alen tạo sản phẩm sẽ tạo ra 2 liều sản phẩm nên KH được biểu hiện hoàn toàn. - GV hỏi: trội không hoàn toàn là gì? lấy ví dụ thực tiễn mà em biết? - HS trả lời: là hiện tượng trong đó một alen không hoàn toàn lấn át sự biểu hiện của alen khác cùng lôcut. Trong đó kiểu hình của thể dị hợp biểu hiện trung gian giữa kiểu hình của 2 thể đồng hợp. Ví dụ sự di truyền màu hạt ngô: vàng, tím, trắng. - GV chiếu tranh về sự di truyền màu lông ở gà. - GV hỏi: trong trường hợp trội không hoàn toàn có cần kiểm tra độ thuần chủng của giống không? vì sao? - HS trả lời: không, vì mỗi loại KG quy định một loại KH. C- CỦNG CỐ BÀI HỌC: Bài tập 1: (học sinh tự giải) Khi lai 2 giống ngô thuần chủng hạt vàng với hạt trắng người ta thu được thế hệ con lai F1 đồng loạt hạt màu tím. a/ Tính trạng màu hạt ngô di truyền theo quy luật nào? b/ Nếu cho các cây ngô F1 lai với nhau thì thế hệ con lai F2 có tỷ lệ kiểu gen và kiểu hình như thế nào? Bài tập 2: (giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp tích đại số để tìm nhanh tỷ lệ KG và KH) Người ta tiến hành lai hai giống hoa thuần chủng cây cao, hoa đỏ với cây thấp, hoa trắng được F1 đồng loạt cây cao, hoa hồng. a/ Xác định quy luật di truyền tính trạng chiều cao cây và màu sắc hoa. b/ Nếu cho F1 lai với nhau thì thế hệ con lai F2 phân ly KG và KH như thế nào? Gợi ý: a/ Tính trạng chiều cao cây di truyền trội hoàn toàn, tính trạng màu hoa di truyền trội không hoàn toàn. b/ Tỷ lệ phân ly KG ở F2 = (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb) KH ở F2 = (3/4 cây cao : 1/4 cây thấp)(1/4 hoa đỏ : 2/4 hoa hồng : 1/4 hoa trắng). cbd&cad Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết theo PPCT: 03 Bài 1: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN ALEN (Tiếp theo) I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Về kiến thức: Sau khi học xong tiết 3, học sinh phải: - Nêu được khái niệm về kiểu tương tác đồng trội. - Nêu được ví dụ và phân tích được cơ chế di truyền của hiện tượng đồng trội. - Giải thích được cơ chế phân tử của hiện tượng đồng trội. 2. Về phát triển kỹ năng: - Phát triển kỹ năng quan sát tranh, phân tích, liên hệ thực tế và kỹ năng hoạt động nhóm. - Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản. 3. Về thái độ, hành vi: - Học sinh có tinh thần cao trong công tác tuyên truyền và tình nguyện trong việc hiến máu cứu người, nhận thức rõ rằng đây là một hành động cao cả. II- PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Máy chiếu Prôjecter để chiếu tranh minh hoạ. - Tranh về cơ sở tế bào học và cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền trội không hoàn toàn. III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: A. ỔN ĐỊNH LỚP VÀ KIỂM TRA BÀI CŨ: Câu 1: Thế nào là trội không hoàn toàn? Cho ví dụ và viết sơ đồ lai minh hoạ. B. BÀI GIẢNG: Đặt vấn đề: Tính trạng nhóm máu di truyền theo quy luật nào? Vì sao việc truyền máu phải tuân theo những nguyên tắc nghiêm ngặt? Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh 3. Đồng trội: a/ Khái niệm: - HS trả lời: Đồng trội là hiện tượng trong đó 2 alen thuộc cùng lôcut đều biểu hiện kiểu hình trong thể dị hợp. b/ Ví dụ: - Tính trạng nhóm máu ở người được quy định bởi 3 gen alen là IA, IB và IO xác định nhóm máu A, B, AB và O (Hệ nhóm máu ABO). Trong đó mỗi nhóm máu được xác định bởi các KG sau: + Nhóm máu A: IAIA, IAIO. + Nhóm máu B: IBIB, IBIO - Từ cách nêu vất đề vào bài, giáo viên yêu cầu học sinh nêu khái niệm về kiểu tương tác đồng trội. - HS trả lời: Đồng trội là hiện tượng trong đó 2 alen thuộc cùng lôcut đều biểu hiện kiểu hình trong thể dị hợp. - GV hỏi: Nhóm máu A, B, AB và O được xác định bởi những kiểu gen nào? - HS trả lời: + Nhóm máu A: IAIA, IAIO. + Nhóm máu B: IBIB, IBIO + Nhóm máu AB: IAIB. + Nhóm máu O: IOIO. Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh + Nhóm máu AB: IAIB. + Nhóm máu O: IOIO. c/ Giải thích cơ chế di truyền đồng trội: - Trong cơ chế di truyền nhóm máu hệ ABO, các gen alen IA, IB đều có khả năng kiểm soát tổng hợp kháng nguyên A và B, alen IO không kiểm soát tổng hợp kháng nguyên. _ Nhóm máu A (IAIA, IAIO): alen IA tổng hợp kháng nguyên A. Nhóm máu B (IBIB, IBIO): alen IB tổng hợp kháng nguyên B. Nhóm máu AB (IAIB): cả hai alen IAIB đều tổng hợp kháng nguyên A và B và biểu hiện cả 2 kháng nguyên A và B. Nhóm máu O (IOIO) không tổng hợp kháng nguyên. - GV hỏi: đâu là KG quy định kiểu tương tác đồng trội? - HS trả lời: KG quy định nhóm máu AB (IAIB). - GV hỏi: Các KG còn lại di truyền theo quy luật nào? - HS trả lời: trội hoàn toàn. * Ngoài ví dụ về nhóm máu hệ ABO, giáo viên lấy thêm ví dụ về nhóm máu hệ MN để minh hoạ thêm. - GV hỏi: Dựa vào KG quy định các nhóm máu hệ ABO nói trên và những hiểu biết từ kiến thức lớp dưới và cơ chế di truyền phân tử hãy thảo luận giải thích về cơ chế phân tử của di truyền nhóm máu? - HS thảo luận và kết luận. + Nhóm máu A (IAIA, IAIO): alen IA tổng hợp kháng nguyên A. + Nhóm máu B (IBIB, IBIO): alen IB tổng hợp kháng nguyên B. + Nhóm máu AB (IAIB): cả hai alen IAIB đều tổng hợp kháng nguyên A và B và biểu hiện cả 2 kháng nguyên A và B. + Nhóm máu O (IOIO) không tổng hợp kháng nguyên. C- CỦNG CỐ BÀI HỌC: Câu 1: Dựa vào cơ chế phân tử của sự di truyền nhóm máu ở người, hãy nêu quy luật truyền máu? Câu 2: Bố nhóm máu A, mẹ nhóm máu B hỏi cặp vợ chồng trên sinh các người con sẽ có nhóm máu gì? Viết sơ đồ lai kiểm chứng. Biết rằng cặp vợ chồng đều đồng hợp về KG. Câu 3: Một cặp vợ chồng có nhóm máu là: chồng nhóm máu A, vợ nhóm máu B sinh được 2 người con trong đó một có nhóm máu A và 1 có nhóm máu O. Kiểu gen quy định nhóm máu của cặp vợ chồng trên như thế nào? Gợi ý: Câu 1: Nhóm máu A chỉ nhận máu của người có nhóm máu A, O, có thể cho máu người có nhóm máu A, AB. Nhóm máu B chỉ nhận máu của người có nhóm máu B, có thể cho máu những người nhóm máu B, AB. Nhóm máu AB nhận máu của người có nhóm máu A, B, AB và O. Không chuyền được cho nhóm máu nào ngoài nhóm (nhóm chuyên nhận). Nhóm máu O chỉ nhận máu của người cùng nhóm máu O, có thể cho máu người có nhóm máu A, B, AB (nhóm chuyên cho). Câu 2: Các con có nhóm máu AB. Câu 3: Cặp vợ chồng có KG: chồng IAIO, vợ IBIO. cbd&cad Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết theo PPCT: 04 Bài 1: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN ALEN (Tiếp theo) I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Về kiến thức: Sau khi học xong tiết 4, học sinh phải: - Chuẩn hoá lại kiến thức về các kiểu tương tác gen alen. 2. Về phát triển kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản. 3. Về thái độ, hành vi: - Có ý thức cao trong việc học tập và rèn luyện phương pháp giải toán. II- PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Không. III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: A. ỔN ĐỊNH LỚP VÀ KIỂM TRA BÀI CŨ: Câu 1: Có những kiểu tương tác gen alen nào? Đặc điểm của mỗi kiểu tương tác và cho ví dụ chứng minh. B. BÀI GIẢNG: Đặt vấn đề: Bằng những kiến thức đã học, em hãy nêu một số dạng bài tập cơ bản về tính quy luật di truyền. Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh Dạng 1: Bài toán thuận: - Biết: đặc điểm di truyền của từng cặp tính trạng; đặc điểm kiểu hình của thế hệ đem lai. - Yêu cầu: xác định kết quả phép lai. - Phương pháp giải: + Bước 1: từ đặc điểm di truyền của mỗi cặp tính trạng " quy ước gen (hoặc ngược lại nếu bài ra đã quy ước gen " đặc điểm di truyền của từng tình trạng) + Bước 2: từ đặc điểm KH của thế hệ đem lai " KG của thế hệ đem lai. + Bước 3: Viết sơ đồ lai hoặc sử dụng tích đại số xác định kết quả phép lai. * Ví dụ 1: Khi cho lai giữa hai giống gà thuần chủng chân cao, lông đen với gà chân thấp, lông trắng được F1 - GV hỏi: hãy nêu một số bước giải cơ bản của bài toán dạng này. - HS trả lời: thảo luận nêu các bước giải. - GV tổng kết, kết luận. - GV lấy ví dụ để HS tiến hành giải theo phương pháp. - HS giải bài tập theo các bước. Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh toàn gà chân cao, lông xám xanh. a/ Xác định quy luật di truyền của tính trạng chiều cao chân và màu lông ở gà. b/ Nếu cho F1 lai với nhau thì F2 phân ly KG và KH như thế nào? c/ Cho F1 lai với gà chân thấp, lông xám xanh thì tỷ lệ gà chân cao, lông đen ở con lai là bao nhiêu? Giải: a/ F1 đồng tính cho ta kết luận: - Tính trạng chiều cao chân di truyền theo quy luật trội hoàn toàn trong đó chân cao trội hoàn toàn so với chân thấp. - Tính trạng màu lông di truyền theo quy luật trội không hoàn toàn. b/ Quy ước gen: - Gen A quy định chân cao, alen a quy đinh chân thấp. - Gen B quy định lông đen, alen b quy định lông trắng, KG Bb quy định lông xám xanh. _ Pt/c: Gà chân cao, lông đen có KG: AABB Gà chân thấp lông trắng: aabb Pt/c: AABB x aabb Gp: AB ab F1: Aab (chân cao, xám xanh) F1 x F1: Aab x Aab GF1: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab F2: KG = (1AA : 2 Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb) KH = (3 chân cao : 1 chân thấp )(1 lông đen : 2 lông xám xanh : 1 lông trắng) c/ Kiểu gen đem lai: F1: Aab x aab " gà chân cao, lông đen A-BB = Dạng 2: Bài toán nghịch - Biết: kết quả phân ly KH ở con lai. - Yêu cầu: biện luận tìm KG của P. - GV hỏi: từ kết quả F1 cho chúng ta những kết luận gì? - HS trả lời: tính trạng chân cao trội hoàn toàn so với tính trạng chân thấp; tính trạng lông đen trội không hoàn toàn so với tính trạng lông trắng. - GV hỏi: hãy quy ước gen và xác định kết quả con lai ở câu b và c. - HS giải bài tập và lên bảng ghi lại kết qu
Tài liệu liên quan