Học xong bài này học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
- Nhận biết được chức năng của TGQ, PPL của Triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, PPL biện chứng và PPL siêu hình.
- Nêu được chủ nghĩa duy vật biện chứng là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
2. Về kỹ năng:
Nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc quan điểm duy tâm, biện chứng hoặc siêu hình trong cuộc sống hàng ngày.
3. Về thái độ:
Có ý thức trau dồi TGQ duy vật và PPL biện chứng
111 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 6365 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án lớp 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 14/8/2011
Tiết 1: Bài 1
THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT
VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG
(Tiết 1)
I- Mục tiêu bài học:
Học xong bài này học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
- Nhận biết được chức năng của TGQ, PPL của Triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, PPL biện chứng và PPL siêu hình.
- Nêu được chủ nghĩa duy vật biện chứng là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
2. Về kỹ năng:
Nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc quan điểm duy tâm, biện chứng hoặc siêu hình trong cuộc sống hàng ngày.
3. Về thái độ:
Có ý thức trau dồi TGQ duy vật và PPL biện chứng.
II- Nội dung trọng tâm: Làm rõ nội dung cơ bản của TGQ duy vật và PPL biện chứng – đây là cơ sở lý luận để xem xét các vấn đề tiếp ở các bài sau.
* Tiết 1: Làm rõ nội dung:
- Vai trò TGQ và PPL của Triết học;
- TGQ duy vật – TGQ duy tâm;
III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học:
1. Phương pháp:
Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh.
2. Hình thức tổ chức:
Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm.
IV- Phương tiện dạy học: SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
V- Tiến trình bài học:
1 - ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC.
2 - KIỂM TRA BÀI CŨ:
Kiểm tra sự chuẩn bị sách, vở của học sinh
Giới thiệu bài mới.
GV: Đọc mẩu chuyện “Thần Trụ Trời”- sgk
Hỏi: Qua câu chuyện em có nhận xét như thế nào về quan niệm của người xưa về sự hình thành vũ trụ ? Vì sao họ lại có quan niệm như vậy ?
HS: trả lời.
GV: Dẫn câu nói của C.Mác: “Không có Triết học thì không thể tiến lên phía trước”- Trích thư của C.Mác gửi cho cha năm 1937
- Nêu yêu cầu cần tìm hiểu của bài.
3 - DẠY BÀI MỚI:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu vai trò của TGQ, PPLcủa Triết học.
* Mục tiêu: Học sinh nắm được TH nghiên cứu những quy luật chung, phổ biến- khác với các môn KH khác -> trở thành TGQ, PPL chung của khoa học.
* Cách tiến hành:
- GV: HD học sinh nghiên cứu sgk, liên hệ với các môn khoa học khác, trả lời câu hỏi:
- GV: Nêu câu hỏi thảo luận:
GV: Triết học là gì ?
GV: Hãy nêu đối tượng nghiên cứu của các môn khoa học cụ thể (VD:)
GV: Đối tượng nghiên cứu của Triết học là gì ?
GV: Tại sao triết học có vai trò là thế giới quan, phương pháp luận của khoa học ?
- HS: Thảo luận trả lời từng câu hỏi.
- GV: Tóm tắt các ý kiến, nhận xét, bổ sung và kết luận
* Củng cố: Hướng dẫn học sinh làm bài tập so sánh đối tượng nghiên cứu của Triết học và các môn KH cụ thể:
Hoạt động 2: Học sinh thảo luận nhóm tìm hiểu TGQ duy vật và TGQ duy tâm
* Mục tiêu: HS hiểu được: Thế giới quan là gì ? Cơ sở để phân biệt TGQ DV và TGQ DT.
* Cách tiến hành:
GV: Chia HS thành 4 nhóm, hướng dẫn nghiên cứu SGK và liên hệ thực tiễn, thảo luận.
- Nội dung thảo luận:
+ Nhóm 1: Thế giới quan là gì ? Nêu biểu hiện của các loại thế giới quan ?
+ Nhóm 2: Vấn đề cơ bản của triết học là gì ? Cơ sở để phân loại các hình thái TGQ?
+ Nhóm 3 và nhóm 4: So sánh sự khác nhau giữa TGQDV và TGQDT ?
TGQDV - TGQDT
Quan điểm:
Vai trò:
Ý nghĩa:
- Học sinh thảo luận theo nhóm, ghi nội dung trả lời ra giấy nháp.
- Đại diện các nhóm trình bày nội dung đã thảo luận
- GV: HD học sinh bổ sung
- GV: Nhận xét, kết luận
1- Thế giới quan và phương pháp luận
a) Vai trò của thế giới quan, phương pháp luận của Triết học.
- Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó.
- Đối tượng nghiên cứu của Triết học: Là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất về sự vận động và phát triển của giới tự nhiên, đời sống xã hội và tư duy.
- Triết học có vai trò là thế giới quan, phương pháp luận chung cho mọi hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người.
b) Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm.
* Thế nào là thế giới quan:
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống.
* Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học gồm có 2 mặt:
- Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: Giữa vật chất (tồn tại, tự nhiên) và ý thức (tư duy, tinh thần) cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào ?
- Mặt thứ 2: Trả lời câu hỏi: Con người có thể nhận thức được thế giới khách quan không ?
* Dựa vào cách giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của Triết học mà chia thành thế giới quan duy vật hay thế giới quan duy tâm.
- Thế giới quan duy vật cho rằng: Giữa vật chất và ý thức thì vật chất là cái có trước, cái quyết định ý thức. Thế giới vật chấttồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người, không do ai sáng tạo ra và không ai tiêu diệt được.
=> Thế giới quan duy vật có vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học.
- Thế giới quan duy tâm cho rằng: ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiên.
=> Thế giới quan duy tâm là chỗ dựa về lý luận cho các lực lượng xã hội lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lịch sử.
4 - CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP:
* Mục tiêu: Học sinh hiểu rõ: - Vai trò TGQ và PPL của Triết học;
- Phân biệt được TGQ duy vật – TGQ duy tâm
* GV: Hướng dẫn học sinh nêu ví dụ một số câu thơ hoặc châm ngôn về con người, về thế giới, cho nhận xét xem thuộc TGQ nào ?
VD: 1- “Sống chêt có mệnh, giàu sang do trời”
2- “Ngẫm hay muôn sự tại trời
Trời kia đã bắt làm người có nhân
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao”
(Truyện Kiều - ND)
5 - DẶN DÒ:
- GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, đọc phần Tư liệu tham khảo và làm các bài tập 1,2,3,4 (SGK trang 11)
- Đọc tiếp mục 1-c và mục 2 trong SGK
6- RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY:
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 20/8/2011
Tiết 2: Bài 1
THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT
VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG
( Tiết 2 )
I- Mục tiêu bài học: Như tiết 1
II- Nội dung trọng tâm:
Làm rõ nội dung cơ bản của TGQ duy vật và PPL biện chứng – đây là cơ sở lý luận để xem xét các vấn đề tiếp ở các bài sau.
* Tiết 2: Làm rõ nội dung:
- PPL Biện chứng và PPL Siêu hình
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng – sự thống nhất giữa Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học:
1. Phương pháp:
Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh.
2. Hình thức tổ chức:
Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm.
IV- Phương tiện dạy học:
SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
V- Tiến trình bài học:
1 - ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC
2 - KIỂM TRA BÀI CŨ:
GV: Nêu câu hỏi.
Câu 1- Hãy phân tích sự khác nhau về Đối tượng nghiên cứu giữa Triết học và các môn khoa học khác ? Cho ví dụ ?
Câu 2- Vấn đề cơ bản của Triết học là gì ? Cơ sở để phân biệt các hệ thống thế giới quan trong Triết học ?
Giới thiệu bài mới.
- GV: HD học sinh đọc chuyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi”- sgk – hỏi HS: Em nhận xét gì về câu chuyện trên.
- GV: Giới thiệu nội dung kiến thức cần tìm hiểu ở mục 1-c và mục 2.
3 - DẠY BÀI MỚI:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Học sinh thảo luận lớp tìm hiểu về phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.
* Mục tiêu: HS hiểu được khái niệm: phương pháp luận, phương pháp luậnTriết học, phân biệt được phương pháp luậnbiện chứng và phương pháp luậnsiêu hình.
* Cách tiến hành:
- GV: HD học sinh đọc sgk, tìm hiểu
Câu hỏi:
GV: Thế nào là phương pháp ? Phương pháp luận ?
- HS: Nghiên cứu tài liệu, trả lời câu hỏi.
- GV: Nhận xét, bổ sung.
GV: Em hãy giải thích câu nói của Hêraclit SGK? Qua đó em hiểu thế nào là phương pháp luận biện chứng?
GV: Cho HS ®äc vµ ph©n tÝch truyÖn “ThÇy bãi xem voi”
HS: §äc truyÖn
GV: Nªu c©u hái.
GV: ViÖc lµm cña n¨m thÇy bãi khi xem voi.
GV: Em cã nhËn xÐt g× vÒ c¸c yÕu tè mµ n¨m thÇy bãi nªu ra?
- HS: Nghiên cứu tài liệu, trả lời câu hỏi.
- GV: Nhận xét, bổ sung.
* Củng cố:
- HS làm bài tập 5 sgk trang 11
GV: chuyển ý sang mục 2
Hoạt động 2: GV hướng dẫn học sinh phân tích tìm hiểu về chủ nghĩa duy vật biện chứng.
* Mục tiêu: HS hiểu rõ chủ nghĩa duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
* Cách tiến hành:
- GV giới thiệu về quan điểm của một số nhà triết học trước Mác, quan điểm triết học của C.Mác; HD so sánh để rút ra kết luận.
VD: DV: Hêracơlit; Điđrô; Hônbach; L.Phơbắc, Các Mác
DT: Platôn; Becơli; Hêghen
Ngoài ra: Rơnê Đêcactơ; Xpinôra
Câu hỏi:
GV: Em hãy nhận xét về quan điểm thế giới quan và phương pháp luận của các nhà triết học trước Mác ?
GV: Điểm khác nhau căn bản về quan điểm thế giới quan và phương pháp luận của các nhà triết học trước Mác và triết học Mác là gì ?
- HS: Phát biểu trả lời các câu hỏi, nêu ý kiến nhận xét.
- GV: Ghi tóm tắt ý kiến của HS, nhận xét, bổ sung và rút ra kết luận
GV: Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng là gì ? Tại sao lại như vậy?
- HS: Phát biểu trả lời các câu hỏi, nêu ý kiến nhận xét.
- GV: Ghi tóm tắt ý kiến của HS, nhận xét, bổ sung và rút ra kết luận.
* Củng cố: HD học sinh lập bảng so sánh:
TGQ – PPL - Ví dụ
Các nhà DV trước Mác
Các nhà BC trước Mác
TH Mác – Lê nin
1-c) Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.
- Phương pháp: Là cách thức đạt tới mục đích đặt ra.
- Phương pháp luận là khoa học về phương pháp, về những phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp luận biện chứng: Xem xét sự vật hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau giữa chúng, trong sự vận động và phát triển không ngừng.
- Phương pháp luận siêu hình: Xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát triển.
2- Chủ nghĩa duy vật biện chứng – sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
- Triết học duy vật biện chứng: do Các Mác sáng lập từ nửa cuối thế kỷ XIX.
- Các nhà duy vật trước Mác: có thế giới quan duy vật, nhưng thường lại siêu hình về phương pháp luận, không giải thích được các hiện tượng về lịch sử, xã hội, con người. VD: Hêracơlit, L. Phơbắc
- Các nhà biện chứng trước Mác: Có tư tưởng biện chứng về PPL, nhưng thường lại đứng trên lập trường duy tâm. Phép biện chứng của họ là Phép biện chứng của ý niệm nên không giải thích được các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
- Triết học Mác- Lênin: thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau. Bản chất thế giới là vật chất, thế giới vật chất luôn luôn vận động và phát triển theo những quy luật khách quan. Những quy luật này được nhận thức và xây dựng thành phương pháp luận. Vì vậy, thế giới quan và phương pháp luận gắn bó với nhau. Xét về thế giới quan, nó là thế giới quan duy vật biện chứng; xét về phương pháp luận, nó là phương pháp luận biện chứng duy vật.
=> Triết học Mác – Lênin là đỉnh cao của sự phát triển của Triết học.
4 - CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP
* Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức trọng tâm. Học sinh hiểu và phân biệt được phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình. Hiểu rõ sự thống nhất giữa thế giới quanduy vật và phương pháp luận biện chứng trong triết học Mác- Lênin.
* GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm:
1- nhận xét một số câu nói tiêu biểu của các nhà triết học sau:
- Béccơli: “Không có sự vật nằm ngoài cảm giác”
- Khổng Tử: “Sống chết do mệnh, giàu sang do Trời”
- Hêracơlit: “Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông”
2- Hãy tìm các câu thành ngữ, tục ngữ hoặc câu thơ mà em cho là theo phương pháp biện chứng ?
3- Qua bài học về TGQ duy vật và PPL biện chứng em rút ra bài học gì cho bản thân ?
5 - DẶN DÒ.
GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời các câu hỏi trong sgk. Đọc trước bài 2.
6 – RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Ngày soạn: 28/8/2011
Tiết 3: Bài 2
THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN
(Tiết1)
I- Mục tiêu bài học:
Học sinh cần đạt được:
1- Về kiến thức:
- Hiểu giới tự nhiên tồn tại khách quan;
- Biết con người và xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên; con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên.
2- Về kỹ năng:
- Vận dụng được kiến thức đã học từ các môn học khác để chứng minh được các giống loài thực vật, động vật, kể cả con người đều có nguồn gốc từ giới tự nhiên.
- Chứng minh được con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên và đời sống xã hội.
3- Về thái độ:
- Tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiên của con người; phê phán những quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc loài người.
II- Nội dung trọng tâm:
Tiết 1: Học sinh hiểu rõ: Giới tự nhiên tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người hoặc một lực lượng thần bí nào; Và Con người cũng là sản phẩm trong sự phát triển của giới tự nhiên.
III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học:
1. Phương pháp:
Kết hợp phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thảo luận và động não.
2. Hình thức tổ chức:
Đàm thoại kết hợp thảo luận lớp, thảo luận nhóm.
IV- Phương tiện dạy học:
SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
V- Tiến trình bài học:
1 - ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC.
2 - KIỂM TRA BÀI CŨ:
GV: Nêu câu hỏi.
Câu hỏi: Điểm khác nhau căn bản về quan điểm TGQ và PPL của các nhà triết học trước Mác và triết học Mác là gì ?
Học sinh điền vào bảng so sánh sau:
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, cho điểm.
Giới thiệu bài mới.
GV: Xung quanh chóng ta cã v« vµn c¸c sù vËt nh: s¸ch vë bót nhµ, c©y cèi...vËy nh÷ng sù vËt ®ã tån t¹i díi nh÷ng d¹ng nµo? Chóng cã chung thuéc tÝnh g×? Bµi häc h«m nay chóng ta cïng t×m hiÓu nh÷ng vÊn ®Ò ®ã.
3 - DẠY BÀI MỚI:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Học sinh thảo luận lớp tìm hiểu về giới tự nhiên.
* Mục tiêu: Hiểu rõ giới tự nhiên là tất cả những gì tự có, tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức hoặc một lức lượng thần bí nào.
* Cách tiến hành:
- GV hướng dẫn học sinh đọc sgk, liên hệ thực tiễn thảo luận.
Câu hỏi thảo luận:
GV: Em có nhận xét gì về những thông tin đọc được trong sgk về các quan niệm về giới tự nhiên ?(phần in nghiêng)
GV: Theo em giới tự nhiên bao gồm những yếu tố nào ?
GV: Hãy lấy ví dụ chứng minh rằng: giới tự nhiên đã phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp ?
GV: Sự vận động và phát triển của giới tự nhiên có phụ thuộc vào ý thức con người không ? Vì sao? Cho ví dụ minh hoạ ?
- HS: Thảo luận lớp các nội dung trên.
- GV: Tổng hợp các ý kiến, nhận xét, bổ sung và kết luận
+ Mở rộng thêm: KN Vật chất của LN
GV nêu kết luận và chuyển sang mục 2. Giới thiệu những yêu cầu cần tìm hiểu trong mục 2; hướng dẫn HS tìm hiểu mục a).
Hoạt động 2: Học sinh thảo luận nhóm tìm hiểu: Con người là sản phẩm của giới tự nhiên.
* Mục tiêu: HS hiểu được: Con người có nguồn gốc từ động vật và là kết quả của quá trình phát triển của tự nhiên.
* Cách tiến hành:
- GV chia nhóm và hướng dẫn học sinh nghiên cứu sgk, liên hệ các kiến thức đã học và thảo luận.
Câu hỏi:
Nhóm 1: Bằng những kiến thức đã học, em hãy cho biết con người có quá trình tiến hoấ như thế nào ?
Nhóm 2: Hãy nêu những đặc điểm giống nhau giữa con người với động vật ?
Nhóm 3: Những đặc điểm khác nhau giữa con người và động vật là gì ? Tại sao có sự khác nhau đó ?
Nhóm 4: Theo em bản chất con người là gì ? Vì sao nói con người là sản phẩm của giới tự nhiên ?
- HS thảo luận theo nhóm, đại diện các nhóm lên trình bày.
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận.
* Củng cố: HDHS giải thích: Con người là sản phẩm hoàn hảo nhất của GTN
1- Giới tự nhiên tồn tại khách quan.
- Theo nghĩa rộng: Giới tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất, bao gồm toàn bộ các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan
+ Giới tự nhiên là tự có, qua quá trình phát triển lâu dài: phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ vô cơ đến hữu cơ, từ chưa có sự sống đến có sự sống, từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao.
- Theo nghĩa hẹp: Giới tự nhiên là nói đến các điều kiện tự nhiên.
Tóm lại: Giới tự nhiên là tất cả những gì tự có, không phải do ý thức của con người hoặc một lực lượng thần bí nào tạo ra. Giới tự nhiên tồn tại khách quan, vận động và phát triển theo những quy luật vốn có của nó.
2- Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên.
a) Con người là sản phẩm của giới tự nhiên.
- Khoa học đã chứng minh: Con người có nguồn gốc từ động vật và là kết quả quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
- Ngày nay các yếu tố sinh học và các quy luật sinh học đặc trưng cho động vật có vú vẫn chi phối con người.
- Mặt khác, con người có quá trình lao động và hoạt động xã hội nên không sống theo bản năng, mà biết sử dụng tự nhiên theo cách của mình. Nhờ vậy đã tách con người khỏi đời sống động vật và bản năng động vật.
Tóm lại: Bản thân con người là sản phẩm của giới tự nhiên, con người tồn tại trong môi trường tự nhiên và cùng phát triển với môi trường tự nhiên.
4 - CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP.
* Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức trọng tâm. Học sinh hiểu được Giới tự nhiên tồn tại khách quan; Con người là sản phẩm của giới tự nhiên.
GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi:
1- Em hãy nêu một vài ví dụ để chứng minh giới tự nhiên tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người ?
2- Hãy chứng minh: Con người là sản phẩm của giới tự nhiên ?
5 - DẶN DÒ.
- GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi 1, 2 trong sgk trang 18. Đọc trước phần còn lại của bài 2.
- HD HS đọc truyện đọc phần tư liệu tham khảo -> HS nhận xét về ý nghĩa của câu chuyện => Rút ra quy luật khách quan của giới tự nhiên.
6- RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY:
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 04/09/2011
Tiết 4: Bài 2
THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN
( Tiết 2 )
I- Mục tiêu bài học: như tiết 1
II- Nội dung trọng tâm:
Tiết 2: Học sinh hiểu rõ: Xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên; Và Con người không những là sản phẩm của giới tự nhiên mà còn có khả năng nhận thức, cải tạo giới tự nhiên.
III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học:
1. Phương pháp:
Kết hợp phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thảo luận và động não.
2. Hình thức tổ chức:
Đàm thoại kết hợp thảo luận lớp.
IV- Phương tiện dạy học:
SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
V- Tiến trình bài học:
1- ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC.
2- KIỂM TRA BÀI CŨ:
GV: Nêu câu hỏi.
Câu 1: Giới tự nhiên là gì ? Bằng kiến thức thực tế hãy chứng minh: Giới tự nhiên tồn tại khách quan ?
Câu 2: Hãy giải thích quan điểm: Con người là sản phẩm của giới tự nhiên ?
GIỚI THIỆU BÀI MỚI:
- GV đặt vấn đề: Chúng ta đã biết: Giới tự nhiên tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức