MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 
Giúp sinh viên: 
-  Biết được khái niệm, các phương thức giao dịch và quy định của pháp luật Việt 
Nam khi thực hiện các phương thức giao dịch mua bán trên thịtrường quốc tế. 
-  Vận dụng các kiến thức trong chương này đểgiải quyết các vấn đềcó liên quan 
trong việc thực hiện các phương thức giao dịch tại các doanh nghiệp. 
NỘI DUNG 
1.1.  GIAO DỊCH MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.1.1  Khái niệm vềmua bán hàng hóa quốc tế: 
Mua bán hàng hóalà hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụgiao hàng, 
chuyển quyền sởhữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụthanh 
toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sởhữu hàng hóa theo thỏa thuận. 
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới 
các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. 
Mua bán hàng hóa quốc tếphải thực hiện trên cơsởhợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình 
thức khác có giá trịpháp lý tương đương.
a. Xuất khẩu hàng hóa: 
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổViệt Nam hoặc đưa vào 
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổViệt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy 
định của pháp luật. 
b. Nhập khẩu hàng hóa: 
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổViệt Nam từnước ngoài 
hoặc từkhu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổViệt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo 
quy định của pháp luật. 
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
2 
c.  Tạm nhập- Tái xuất: 
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từnước ngoài hoặc từcác khu 
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổViệt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của 
pháp luật vào Việt Nam, có làm thủtục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủtục xuất khẩu 
chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
d. Tạm xuất- Tái nhập: 
Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các 
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổViệt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy 
định của pháp luật, có làm thủtục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủtục nhập khẩu lại 
chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 156 trang
156 trang | 
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIAO DỊCH MUA BÁN 
HÀNG HÓA QUỐC TẾ 
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học 
1 
CHƯƠNG 1 
MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH 
CHỦ YẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG 
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 
Giúp sinh viên: 
- Biết được khái niệm, các phương thức giao dịch và quy định của pháp luật Việt 
Nam khi thực hiện các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế. 
- Vận dụng các kiến thức trong chương này để giải quyết các vấn đề có liên quan 
trong việc thực hiện các phương thức giao dịch tại các doanh nghiệp. 
NỘI DUNG 
1.1. GIAO DỊCH MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ 
1.1.1 Khái niệm về mua bán hàng hóa quốc tế: 
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, 
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh 
toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. 
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới 
các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. 
Mua bán hàng hóa quốc tế phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình 
thức khác có giá trị pháp lý tương đương. 
a. Xuất khẩu hàng hóa: 
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào 
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy 
định của pháp luật. 
b. Nhập khẩu hàng hóa: 
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài 
hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo 
quy định của pháp luật. 
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học 
2 
c. Tạm nhập- Tái xuất: 
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu 
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của 
pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu 
chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. 
d. Tạm xuất- Tái nhập: 
Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các 
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy 
định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại 
chính hàng hoá đó vào Việt Nam. 
e. Chuyển khẩu hàng hóa: 
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang 
một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào 
Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 
 Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây: 
- Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua 
cửa khẩu Việt Nam; 
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu 
Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu 
ra khỏi Việt Nam; 
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu 
Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, 
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 
1.1.2. Một số quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hoá 
quốc tế: 
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi 
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, 
bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”, quy định: 
 * Về kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa: 
• Đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (dưới 
đây gọi tắt là thương nhân): 
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học 
3 
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa 
thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân được xuất 
khẩu, nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh. 
Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của 
thương nhân. 
• Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước 
ngoài tại Việt Nam: các thương nhân, công ty, chi nhánh khi tiến hành hoạt động 
thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này, ngoài việc thực hiện các 
quy định tại Nghị định này, còn thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có 
liên quan và các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là 
một bên ký kết hoặc gia nhập. 
• Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập 
khẩu phải có giấy phép của Bộ Thương mại hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành. 
• Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về kiểm dịch 
động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn, chất lượng, phải chịu sự 
kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi thông quan . 
• Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện kiểm dịch động thực vật, kiểm tra về 
vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn, chất 
lượng trước khi thông quan. 
* Về tạm nhập tái xuất hàng hóa 
• Thương nhân được quyền kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa theo các quy định 
sau đây: 
- Việc tạm nhập tái xuất hàng hoá thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất 
khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hoá 
có quy định cấp phép, thương nhân phải có giấy phép của Bộ Thương mại. 
- Đối với các loại hàng hoá khác, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm nhập tái xuất 
tại Hải quan cửa khẩu. 
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 120 ngày, kể từ 
ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn 
thương nhân có văn bản gửi Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục đề nghị 
gia hạn; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá hai lần gia hạn 
cho mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất. 
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học 
4 
- Hàng tạm nhập tái xuất phải làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam và 
chịu sự giám sát của hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 
- Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập tái xuất phải tuân thủ các quy 
định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
- Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất 
khẩu và hợp đồng nhập khẩu do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước 
ngoài. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu. 
- Các hình thức tạm nhập tái xuất khác: 
+ Hàng hóa là thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu không thuộc 
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, 
tạm ngừng nhập khẩu, được phép tạm nhập tái xuất theo các hợp đồng thuê, mượn 
của thương nhân Việt Nam ký với bên nước ngoài để sản xuất, thi công. Thủ tục 
tạm nhập tái xuất giải quyết tại Hải quan cửa khẩu. Việc tạm nhập tái xuất các loại 
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý bằng giấy phép thực hiện theo 
quy định. 
+ Thời hạn tạm nhập tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối 
tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu. 
+ Thương nhân được quyền tạm nhập hàng hóa mà thương nhân đã xuất khẩu để tái 
chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài và tái xuất khẩu trả lại 
thương nhân nước ngoài. Thủ tục tạm nhập tái xuất giải quyết tại Hải quan cửa 
khẩu. 
* Về tạm xuất tái nhập hàng hóa 
• Thương nhân được tạm xuất tái nhập các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận 
tải để sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công, cho thuê, theo các hợp đồng sửa chữa, 
bảo hành, sản xuất, thi công, cho thuê với nước ngoài. Thủ tục tạm xuất tái nhập 
quy định như sau: 
- Hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hoá cấm 
nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hoá nếu có quy định cấp phép phải có giấy 
phép của Bộ Thương mại. 
- Các loại hàng hóa khác, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm xuất tái nhập tại Hải 
quan cửa khẩu. 
• Thời hạn tạm xuất tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối 
tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu. 
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học 
5 
• Hàng hóa tạm xuất quy định tại Điều này được phép nhượng bán, biếu tặng, trả lại 
khách hàng nước ngoài hoặc dùng làm tài sản để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở 
nước ngoài theo thỏa thuận trong hợp đồng của thương nhân với bên nước ngoài, 
trừ hàng hoá tạm xuất tái nhập thuộc điểm a khoản 1 Điều này phải có giấy phép 
của Bộ Thương mại trước khi thực hiện thoả thuận với bên nước ngoài. Thủ tục 
thanh khoản lô hàng tạm xuất đó giải quyết tại Hải quan cửa khẩu, nơi làm thủ tục 
tạm xuất khẩu. 
• Việc thanh toán tiền hàng máy móc, thiết bị thi công, phương tiện vận tải nhượng 
bán hoặc dùng làm tài sản để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài phải tuân 
thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt 
Nam hoặc các quy định hiện hành về đầu tư ra nước ngoài của thương nhân Việt 
Nam. 
* Về chuyển khẩu hàng hóa 
• Thương nhân được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá theo quy định sau đây: 
- Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa 
thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập 
khẩu theo giấy phép, các loại hàng hóa khác đều được phép kinh doanh theo 
phương thức chuyển khẩu; thủ tục chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam giải quyết 
tại Hải quan cửa khẩu. 
- Đối với hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa 
thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập 
khẩu theo giấy phép, thương nhân được thực hiện chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt 
Nam sau khi có giấy phép của Bộ Thương mại. Trường hợp việc chuyển khẩu 
không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không cần xin giấy phép của Bộ 
Thương mại. 
- Hàng hóa chuyển khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của hải quan 
cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 
- Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ 
các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt 
Nam. 
- Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng 
mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp 
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học 
6 
đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp 
đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng. 
1.2. GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
1.2.1. Khái niệm về giao dịch thương mại điện tử: 
Giao dịch thương mại điện tử là hình thức giao dịch được thực hiện bằng phương tiện 
điện tử. 
1.2.2. Các hình thức giao dịch thương mại điện tử: 
• Quảng cáo trên Internet ( Brochureware): là hình thức đưa thông tin lên mạng dưới một 
website giới thiệu công ty, sản phẩm… 
• Thương mại điện tử ( eCommerce): là hình thức trao đổi giữa người mua và người bán, 
hỗ trợ khách hàng và quản lý dữ liệu khách hàng hoàn toàn trên mạng, gọi là B2C ( 
Business To Customer ). 
• Kinh doanh điện tử ( eBusiness ): là hình thức giao dịch giữa doanh nghiệp này với 
doanh nghiệp khác và khách hàng của doanh nghiệp đó, gọi là B2B (Business To 
Business ). 
• Doanh nghiệp điện tử ( eEnterprise ): là hình thức doanh nghiệp vừa thực hiện B2C và 
B2B. Các doanh nghiệp này được gọi là eEnterprise. 
1.2.3. Một số quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về giao dịch thương mại 
điện tử: 
Luật Giao dịch điện tử đã được Quốc hội Khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua và có hiệu 
lực thi hành từ 1/3/2006, quy định: 
• Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. 
• Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được 
thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. 
• Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần 
hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. 
Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết 
hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp 
dữ liệu. 
Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu 
có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống. 
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học 
7 
• Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử: 
- Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và 
thực hiện hợp đồng. 
- Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật Giao 
dịch điện tử và pháp luật về hợp đồng. 
- Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ 
thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp 
đồng điện tử. 
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9/6/2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, quy 
định: 
• Chứng từ không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì chứng từ đó là chứng từ điện tử. 
• Chứng từ điện tử có giá trị pháp lý như văn bản nếu thông tin chứa trong chứng từ điện 
tử đó có thể truy cập được để sử dụng khi cần thiết. 
• Chứng từ điện tử có giá trị pháp lý như bản gốc nếu thỏa mãn đồng thời cả hai điều 
kiện sau: 
- Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ 
khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là chứng từ điện tử hay dạng khác. 
- Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn 
chỉnh khi cần thiết. 
• Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài 
những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị 
chứng từ điện tử. 
• Tiêu chuẩn về sự tin cậy được xem xét phù hợp với mục đích thông tin được tạo ra và 
mọi bối cảnh liên quan. 
• Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử: 
Chứng từ điện tử được coi là có chữ ký của một bên nếu: 
- Đã sử dụng một phương pháp để xác nhận được bên ký chứng từ điện tử và xác nhận sự 
chấp thuận của bên đó đối với thông tin chứa trong chứng từ điện tử được ký. 
- Phương pháp nói trên đủ tin cậy cho mục đích tạo ra và trao đổi chứng từ điện tử xét tới 
mọi bối cảnh và thỏa thuận liên quan. 
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học 
8 
• Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử : 
- Thời điểm gửi một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thống 
thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo. Trong 
trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của 
người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được 
chứng từ điện tử. 
- Thời điểm nhận một chứng từ điện tử là thời điểm người nhận có thể truy cập được 
chứng từ điện tử đó tại một địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra. Thời điểm nhận một 
chứng từ điện tử ở địa chỉ điện tử khác của người nhận là thời điểm người nhận có thể 
truy cập được chứng từ điện tử tại địa chỉ này và người nhận biết rõ chứng từ điện tử đã 
được gửi tới địa chỉ này. Người nhận được coi là có thể truy cập được một chứng từ 
điện tử khi chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử của người nhận. 
- Địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được coi là địa điểm gửi chứng từ điện tử và 
địa điểm kinh doanh của người nhận được coi là địa điểm nhận chứng từ điện tử. Điều 
này áp dụng trong cả trường hợp khi địa điểm của hệ thống thông tin hỗ trợ địa chỉ điện 
tử có thể khác với địa điểm chứng từ điện tử được coi là nhận được. 
• Thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng: 
Một thông báo bằng chứng từ điện tử về đề nghị giao kết hợp đồng mà không có bên 
nhận cụ thể thì chưa được coi là đề nghị giao kết hợp đồng, trừ khi bên thông báo chỉ rõ 
trong thông báo đó trách nhiệm của mình trong trường hợp nhận được trả lời chấp 
nhận. 
• Sử dụng hệ thống thông tin tự động: 
Hợp đồng được giao kết từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động và một cá 
nhân, hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau, không bị phủ nhận giá trị 
pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ 
thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay hợp đồng được giao kết. 
• Cung cấp các điều khoản của hợp đồng: 
Trong trường hợp thông qua các hệ thống thông tin, một bên đưa ra đề nghị giao kết 
hợp đồng và bên được đề nghị có thể tiếp cận được đề nghị đó thì trong khoảng thời 
gian hợp lý bên đưa ra đề nghị phải cung cấp cho bên được đề nghị chứng từ điện tử 
hoặc các chứng từ liên quan khác chứa những nội dung của hợp đồng. Các chứng từ 
này phải thỏa mãn điều kiện lưu trữ và sử dụng được. 
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học 
9 
• Lỗi nhập thông tin trong chứng từ điện tử: 
Trường hợp một cá nhân mắc phải lỗi nhập thông tin trong một chứng từ điện tử được 
sử dụng để trao đổi với hệ thống thông tin tự động của bên khác nhưng hệ thống thông 
tin tự động này không hỗ trợ cho cá nhân đó sửa lại lỗi thì cá nhân đó hoặc người đại 
diện của mình có quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi nếu tuân thủ hai điều kiện 
sau: 
+ Ngay khi biết có lỗi, cá nhân hoặc đại diện của cá nhân đó thông báo cho bên kia về 
lỗi và nêu rõ mình đã mắc phải lỗi trong chứng từ điện tử này. 
+ Cá nhân hoặc đại diện của cá nhân đó vẫn chưa sử dụng hoặc có được bất kỳ lợi ích 
vật chất hay giá trị nào từ hàng hóa hay dịch vụ nhận được từ bên kia. 
Quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi không ảnh hưởng tới việc áp dụng pháp luật 
quy định về hậu quả các lỗi phát sinh . 
1.3. GIAO DỊCH QUA TRUNG GIAN 
1.3.1. Khái niệm về các hoạt động trung gian thương mại 
Là hoạt động thương mại trong đó người mua và người bán giao dịch mua bán với nhau 
thông qua người thứ ba, người thứ ba này gọi là người trung gian. Hoạt động thương mại qua 
trung gian gồm: đại lý thương mại, môi giới thương mại, đaị diện thương nhân và ủy thác mua 
bán. 
1.3.2. Đại lý thương mại: 
 a. Khái niệm: 
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả 
thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung 
ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao. 
- Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua 
hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý 
cung ứng dịch vụ. 
- Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để 
làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ. 
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, hợp đồng đại lý phải được lập thành văn 
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. 
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học 
10 
b. Các hình thức đại lý thương mại: 
- Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một 
khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý. 
- Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại 
lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc 
một số loại dịch vụ nhất định. 
- Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ 
chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ 
cho bên giao đại lý. 
- Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động 
dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý. 
- Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận. 
c. Các quy định của hiện hành của Việt Nam về đại lý mua bán hàng hóa với 
nước ngoài: 
 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi 
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, 
bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”, quy định: 
* Thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoà