SCTP là một giao thức truyền tải qua IP mới, tồn tại đồng mức
với TCP và UDP. SCTP hiện cung cấp các chức năng tầng truyền tải
cho nhiều ứng dụng trên cơ sở Internet. SCTP được IETF đưa ra và
đặc tả trong RFC 2960.
14 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3720 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giao thức điều khiển luồng truyền tải – SCTP, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 9: GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN LUỒNG
TRUYỀN TẢI – SCTP
SCTP là một giao thức truyền tải qua IP mới, tồn tại đồng mức
với TCP và UDP. SCTP hiện cung cấp các chức năng tầng truyền tải
cho nhiều ứng dụng trên cơ sở Internet. SCTP được IETF đưa ra và
đặc tả trong RFC 2960.
3.4.1. Tổng quan về kiến trúc của SCTP
Về kiến trúc, SCTP nằm giữa tầng tương thích người dùng SCTP
và tầng mạng chuyển gói phi kết nối như IP, … Dịch vụ cơ bản của
SCTP là chuyển giao tin cậy các bản tin của người dùng giữa các
người dùng SCTP đồng mức. SCTP là giao thức hướng kết nối vì vậy,
SCTP thiết lập kết nối giữa hai điểm đầu cuối (gọi là liên hệ trong
phiên SCTP) trước khi truyền dữ liệu người dùng của nó.
3.4.2. Tổng quan về chức năng của SCTP
Dịch vụ truyền tải SCTP có thể được phân thành một số chức
năng. Các chức năng này được mô tả như sau (Hình 3.5):
Thiết lập và hủy bỏ liên kết: Một liên hệ được tạo ra bởi một
yêu cầu từ người dùng SCTP. Cơ chế cookie được dùng trong
quá trình khởi tạo để cung cấp sự hỗ trợ bảo vệ chống lại sự tấn
công.
Phân phối tuần tự theo các luồng: Người dùng SCTP có thể xác
định số lượng các luồng được hỗ trợ trong liên hệ tại thời điểm
thiết lập liên hệ đó.
Phân mảnh dữ liệu người dùng: SCTP hỗ trợ phân mảnh và tái
hợp các bản tin dữ liệu người dùng để đảm bảo cho các gói tin
SCTP truyền xuống các tầng thấp hơn phù hợp với MTU.
Phát hiện và tránh tắc nghẽn: SCTP gán cho mỗi bản tin dữ liệu
người dùng (được phân mảnh hoặc không) một số tuần tự
truyền dẫn (TSN). Đầu cuối thu sẽ xác nhận toàn bộ các TSN
và ngắt đoạn (nếu có) thu được.
Chunk bundling: Gói tin SCTP được phân phối đến tầng thấp
hơn bao gồm hai thành phần là tiêu đề chung và theo sau là một
hoặc nhiều chunk. Hình vẽ sau đây mô tả kiến trúc chung của
một gói SCTP:
Hình 3.4. Cấu trúc gói SCTP
Hợp thức hóa gói tin: Trường Tag là bắt buộc và 32 bit của
trường CheckSum nằm trong tiêu đề của SCTP.
Quản lý tuyến: Chức năng quản lý tuyến SCTP chọn địa chỉ
truyền tải đích cho mỗi gói tin SCTP đầu ra trên cơ sở chỉ dẫn
của người dùng SCTP và trạng thái hiện thời của các địa chỉ
đích hiện tại.
Hình 3.5. Các chức năng SCTP
3.4.3. Khuôn dạng tiêu đề chung của SCTP
Hình vẽ sau đây mô tả khuôn dạng chung của tiêu đề gói tin
SCTP:
Hình 3.6. Khuôn dạng tiêu đề SCTP
Trường số thứ tự cổng nguồn/đích: 16 bít. Chỉ thị số thứ tự
cổng của SCTP gửi/nhận.
Trường Tag: 32 bít. Phía thu sử dụng trường này để xác nhận
với phía gửi về gói tin SCTP này.
Trường CheckSum: 32 bit. Chứa tổng kiểm tra của gói tin
SCTP. SCTP sử dụng thuật toán Adler-32 để tính toán tổng
kiểm tra.
3.5. M2PA
M2PA định nghĩa giao thức hỗ trợ truyền tải các bản tin MTP3
của SS7 qua IP sử dụng các dịch vụ của SCTP. M2PA cho phép quản
lý các bản tin MTP3 và khả năng quản lý mạng giữa hai nút SS7 bất
kỳ truyền thông với nhau thông qua mạng IP. M2PA hỗ trợ:
Hoạt động của các thực thể giao thức MTP3 đồng mức qua kết
nối mạng IP.
Ranh giới giao tiếp MTP2/MTP3, quản lý các liên hệ truyền tải
SCTP và lưu lượng liên kết MTP2.
Thông báo không đồng bộ để quản lý sự thay đổi trạng thái.
Đặc tả MTP yêu cầu mỗi nút có tầng MTP3 phải có một mã điểm
SS7. Vì vậy, mỗi điểm báo hiệu IP cũng cần phải có mã điểm SS7 của
nó.
Hình 3.7. Vai trò và vị trí của M2PA
Hình 3.8. Vai trò và vị trí M2PA trong mạng toàn IP
Hình 3.7 mô tả một điểm báo hiệu SS7 kết nối thông qua một SG,
được trang bị hỗ trợ cho cả mạng SS7 và IP, kết nối đến một điểm báo
hiệu IP. Hình 3.8 là một ví dụ khác, trong đó MTP3 được thích ứng
với lớp SCTP nhờ sử dụng M2PA trong kiến trúc toàn IP.
Ở đây, các điểm báo hiệu IP MTP3 sử dụng lớp M2PA bên dưới
nó thay cho MTP2. Giao tiếp giữa hai lớp – MTP3 hoặc M2PA được
định nghĩa bởi cùng các hàm nguyên thuỷ như trong giao tiếp
MTP3/MTP2. M2PA thực hiện các chức năng tương tự như MTP2.
3.6. M2UA
M2UA định nghĩa một giao thức để truyền tải các bản tin báo hiệu
của ứng dụng MTP2 SS7 (ví dụ MTP3) qua IP sử dụng SCTP. Chỉ có
ứng dụng của MTP2 là MTP3. M2UA cung cấp sự hỗ trợ cho:
Ranh giới giao tiếp giữa MTP2/MTP3.
Truyền thông giữa các modul quản lý tầng.
Hỗ trợ cho quản lý các association tích cực.
Hình 3.9. Vai trò và vị trí của M2UA
SG mong muốn nhận được báo hiệu SS7 qua một thiết bị kết cuối
mạng SS7 chuẩn, sử dụng MTP SS7 để cung cấp truyền tải các bản tin
báo hiệu SS7 đến và từ một điểm dầu cuối báo hiệu SS7. Sau đó, SG
cung cấp sự phối hợp hoạt động giữa các chức năng truyền tải với IP
SIGTRAN nhằm truyền tải các bản tin báo hiệu MTP3 đến điểm báo
hiệu IP của MTP3 sử dụng MTP2 của SG với tư cách là tầng thấp hơn
của nó để sử dụng các hàm nguyên thủy tương ứng được định nghĩa
giữa các tầng. Truyền thông MTP3/MTP2 được định nghĩa là các bản
tin M2UA và gửi qua kết nối IP.
3.7. SO SÁNH M2PA VÀ M2UA
Hình 3.7 và 3.9 minh họa một kiến trúc để mô tả sự khác nhau
giữa hai giao thức.
Bảng 2.1. So sánh M2PA và M2UA
Đặc điểm so
sánh
M2PA M2UA
Bản tin dữ liệu
MTP3
Truyền tải bản tin MTP3
Giao tiếp với
MTP3
Đưa ra giao diện phía trên với MTP3
Các hàm
nguyên thủy
Điểm báo hiệu IP xử
lý các hàm nguyên
thủy MTP3 đến
MTP2
Điểm báo hiệu IP truyền
tải các hàm nguyên thủy
MTP3 đến MTP2 đến
SG của MTP2 để xử lý
(thông qua chức năng
phối hợp hoạt động)
Kiểu liên kết
Kết nối điểm báo
hiệu IP với SG là
liên kết báo hiệu SS7
Kết nối điểm báo hiệu IP
và SG không phải là kết
nối báo hiệu số 7. Nó là
mở rộng của MTP2 đến
một node từ xa.
Mã điểm SG là một node SS7
và có mã điểm
SG không phải là một
node SS7 và không có
mã điểm
Các tầng cao
hơn
SG có các tầng SS7
cao hơn như
SCCP,…
SG không có tầng SS7
cao hơn vì nó không có
MTP3
Quản lý Các thủ tục quản lý
dựa vào MTP3
Sử dụng các thủ tục quản
lý của M2UA
3.8. M3UA
M3UA định nghĩa giao thức hỗ trợ truyền tải báo hiệu người dùng
MTP3 (ví dụ như các bản tin ISUP/SCCP,…) qua IP sử dụng các dịch
vụ của SCTP. Giao thức này thường được dùng giữa một SG và một
MGC hoặc cơ sở dữ liệu thường trú IP. M3UA thích hợp với việc
chuyển giao các bản tin của bất kỳ phần người dùng MTP3 nào. Danh
sách các giao thức này là không giới hạn và bao gồm ISUP, SCCP và
TUP. Chú ý rằng các bản tin của giao thức TCAP và RANAP được
M3UA truyền tải trong suốt dưới dạng tải SCCP bởi vì đó là các giao
thức người dùng của SCCP.
Tầng M3UA cung cấp một tập các hàm nguyên thủy tương đương
tại tầng trên của nó đến các người dùng MTP3 giống như MTP3 cung
cấp cho các người dùng của nó tại các đầu cuối báo hiệu số 7. Theo
cách này, tầng ISUP và/hoặc SCCP không biết được rằng các dịch vụ
MTP3 yêu cầu được cung cấp từ xa bởi tầng MTP3 ở SG hay là bởi
chính tầng MTP3 dưới nó. Tầng MTP3 tại một SG cũng có thể không
biết được rằng người dùng của nó thực ra là người dùng trên nó hay là
thành phần người dùng từ xa qua M3UA. Thực tế thì M3UA mở rộng
truy nhập đến các dịch vụ MTP3 thành ứng dụng trên cơ sở IP từ xa.
Hình 3.10. Vai trò và vị trí của M3UA
ASP – MGC, IP SCP hay IP HLR
Ví dụ, hình 3.10 mô tả một SG chứa một thực thể của tầng giao
thức SS7 SCCP thực hiện chức năng biên dịch tiêu đề toàn cục SCCP
(GTT) đối với các bản tin đánh địa chỉ đến SG SCCP. Nếu kết quả của
GTT cho một mã điểm SS7 đích (DPC) hoặc DPC/địa chỉ số phân hệ
(SSN) của một SCCP đồng mức đặt trong miền IP, kết quả là yêu cầu
gửi đến M3UA để định tuyến ra ngoài đến IP đích sử dụng các dịch vụ
của tầng SCTP/IP.
Hình 3.11 là ví dụ trong mạng toàn IP, các bản tin SCCP được
trao đổi trực tiếp giữa hai điểm báo hiệu IP bằng các thực thể giao
thức người dùng SCCP như RANAP hoặc TCAP. Ở đây không có kết
nối với mạng SS7 do đó không quan tâm đến thông tin quản lý trạng
thái mạng MTP3 cho SCCP và các giao thức người dùng SCCP.
Hình 3.11. Vai trò và vị trí của M3UA trong kiến trúc toàn IP
3.9. SUA
Hình 3.12. Vai trò và vị trí của SUA
SUA định nghĩa giao thức truyền tải báo hiệu người dùng SCCP
SS7 (ví dụ như RANAP, TCAP,…) qua mạng IP sử dụng các dịch vụ
của SCTP. Giao thức này được thiết kế dạng modul hóa và đối xứng
nên cho phép làm việc được trong các kiến trúc khác nhau như kiến
trúc một SG đến điểm báo hiệu IP cũng như kiến trúc điểm đầu cuối
báo hiệu IP đồng mức. SUA hỗ trợ các chức năng sau:
Chuyển giao các bản tin phần người dùng SCCP (TCAP,
RANAP,…).
Dịch vụ phi kết nối SCCP.
Dịch vụ hướng kết nối SCCP.
Quản lý các liên hệ truyền tải SCTP giữa các SG và một hay
nhiều nút báo hiệu IP.
Các nút báo hiệu IP phân tán.
Thông báo không đồng bộ để quản lý sự thay đổi trạng thái.
ASP-MGC, IP SCP hoặc IP HLR
Trong kiến trúc này, các tầng SUA và SCCP giao tiếp trong SG.
Nhu cầu của chúng là phối hợp giữa các tầng SCCP và SUA để cung
cấp ranh giới chuyển giao các bản tin người dùng và bản tin quản lý.
Đối với bản tin đến ASP, có hai trường hợp:
SG là điểm đầu cuối: Trong trường hợp này, các bản tin SCCP
phi kết nối được định tuyến theo mã điểm và SSN. Phân hệ xác
định bởi SSN và phía ngoài mạng SS7 được xem như thuộc
SG. Điều này nghĩa là nhìn từ điểm SS7, người dùng SCCP
được đặt tại SG.
SG là điểm chuyển tiếp: Một GTT phải được thực hiện tại SG
trước khi có thể xác định được đích của bản tin. Vị trí thực tế
của người dùng SCCP không liên quan đến mạng SS7.
Trong kiến trúc toàn IP có thể dùng cho một giao thức sử dụng
các dịch vụ truyền tải của SCCP trong một mạng toàn IP. Điều này
cho phép các mạng phát triển linh động hơn, đặc biệt là khi không cần
tương tác giữa các báo hiệu hiện thời. Hình 3.13 mô tả trường hợp
này.
Hình 3.13. Vai trò và vị trí của SUA trong kiến trúc toàn IP
3.10. SO SÁNH M3UA VÀ SUA
Nhìn chung, chồng giao thức sử dụng SUA là không phức tạp và
hiệu quả hơn so với chồng giao thức sử dụng SCCP và M3UA. Bởi
vậy, SUA có thể nâng cao hiệu quả của mạng lõi và có thể cung cấp
các phương tiện để triển khai dễ dàng hơn.
Bảng 2.2. So sánh giữa M3UA và SUA
M3UA SUA
SCCP
Yêu cầu điểm báo hiệu
để hỗ trợ cho các ứng
dụng khác nhau của
SCCP khi phải phối hợp
với các hệ thống quốc
gia khác nhau.
Vấn đề là không được
hỗ trợ khi dùng SUA.
Độ phức tạp
trong triển
khai
M3UA cần các dịch vụ
SCCP.
Ít nhất có một giao thức
tầng trên. Giảm độ phức
tạp của nút mạng (trong
triển khai cũng như
trong quản lý), do đó,
giảm chi phí.
Về mặt định
tuyến
Trong M3UA, các bản
tin được điều khiển từ
mà điểm đến mã điểm.
SUA cho phép mạng IP
định tuyến bản tin theo
thông tin trường tiêu đề
toàn cục.
Về mặt địa
chỉ
Để sử dụng M3UA, mỗi
nút IP cần được gán cả
mã điểm và địa chỉ IP.
Sử dụng SUA, mỗi nút
IP không cần có mã
điểm.
Các dịch vụ
ISUP
Có hỗ trợ. Không thể hỗ trợ được.