Ngày nay, nuôi cá nói riêng và nuôi trồng thủy sản nói chung ñang có sự chú
ý và quan tâm của các ban ngành. Ở nhiều dự án, phát triển nuôi cá là một hợp phần
rất quan trọng, góp phần ñáng kể trong việc cải thiện ñời sống người dân. Trong
lĩnh vực nuôi cá không thể không quan tâm ñến việc phòng trị bệnh cá, nhất là trong
các ao nuôi thâm canh, mật ñộ quá dày, sử dụng nhiều thức ăn, phân bón.
Nghiên cứu các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới ñời sống, năng suất thủy
vực và phòng, trị bệnh cho cá là những vấn ñề cơ bản của môn học “Cá và bệnh cá”
- môn học cho sinh viên ngành Thú y, trường ðại học Tây Nguyên. Giáo trình này
nhằm trang bị những hiểu biết cơ bản về các yếu tố ảnh hưởng ñến nuôi cá, phòng
trị bệnh cá, nâng cao năng suất cá nuôi trong các thủy vực. Khi học xong người học
có thể chỉ ñạo, hướng dẫn kỹ thuật và trực tiếp thực hiện các hoạt ñộng nuôi cá.
ðây là giáo trình ñược cấu tạo phù hợp với trình ñộ của sinh viên ngành thú
y và kế hoạch, thời gian phân bố của Trường. Nó dựa trên thành tựu của nhiều môn
học, gần nhất là môn Nuôi trồng thủy sản
68 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Cá và bệnh cá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ðẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TS. NGUYỄN THỊ THU HÈ
GIÁO TRÌNH
CÁ & BỆNH CÁ
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Student:.
Class:
BUÔN MA THUỘT, NĂM 2008
1
LỜI NÓI ðẦU
Ngày nay, nuôi cá nói riêng và nuôi trồng thủy sản nói chung ñang có sự chú
ý và quan tâm của các ban ngành. Ở nhiều dự án, phát triển nuôi cá là một hợp phần
rất quan trọng, góp phần ñáng kể trong việc cải thiện ñời sống người dân. Trong
lĩnh vực nuôi cá không thể không quan tâm ñến việc phòng trị bệnh cá, nhất là trong
các ao nuôi thâm canh, mật ñộ quá dày, sử dụng nhiều thức ăn, phân bón.
Nghiên cứu các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới ñời sống, năng suất thủy
vực và phòng, trị bệnh cho cá là những vấn ñề cơ bản của môn học “Cá và bệnh cá”
- môn học cho sinh viên ngành Thú y, trường ðại học Tây Nguyên. Giáo trình này
nhằm trang bị những hiểu biết cơ bản về các yếu tố ảnh hưởng ñến nuôi cá, phòng
trị bệnh cá, nâng cao năng suất cá nuôi trong các thủy vực. Khi học xong người học
có thể chỉ ñạo, hướng dẫn kỹ thuật và trực tiếp thực hiện các hoạt ñộng nuôi cá.
ðây là giáo trình ñược cấu tạo phù hợp với trình ñộ của sinh viên ngành thú
y và kế hoạch, thời gian phân bố của Trường. Nó dựa trên thành tựu của nhiều môn
học, gần nhất là môn Nuôi trồng thủy sản.
Sau khi học, yêu cầu người học nhận thức ñược những vấn ñề sau:
Hiểu ñược những vấn ñề cơ bản nhất của giáo trình, cách bố cục giữa các
chương và tính lôgich của chương trình.
Biết áp dụng những kiến thức ñã học ñể giải thích những hiện tượng bệnh lý
của cá xảy ra trong các ao nuôi, biết phòng và trị bệnh cá, không ngừng nâng cao
trình ñộ kỹ thuật ñể góp phần giải quyết và nâng cao năng suất cá nuôi.
Môn học này tại các trường khác bao gồm hai môn: Sinh thái học của cá và
Bệnh học cá. Cả hai môn hiện nay ñược giảng ở nhiều trường trên thế giới. Ở Việt
Nam môn học ñược giảng ở Trường ðại học Thủy sản, Khoa Thủy sản trong các
trường ðại học Nông nghiệp trên cả nước, các Trường Trung cấp và cao ñẳng thủy
sản, các Viện Nuôi trồng thủy sản và một số ban ngành có liên quan.
Tại Trường ðại học Tây Nguyên, giáo trình Cá và bệnh cá ñược soạn theo
một kết cấu riêng, phù hợp với yêu cầu môn học và phù hợp với sự phát triển của
ngành thủy sản trong giai ñoạn hiện nay.
Giáo trình chắc chắn có những thiếu sót, chúng tôi mong có sự góp ý của tất
cả những người quan tâm ñến nuôi trồng thủy sản nói chung và phòng trị bệnh cá
nói riêng ñể giáo trình ñược ngày càng hoàn thiện.
Tác giả
TS. Nguyễn Thị Thu Hè
2
CHƯƠNG MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Muốn nuôi cá ñạt năng suất cao yêu cầu phải nắm ñược và tìm cách khắc
phục các yếu tố môi trường ảnh hưởng xấu ñến ñời sống cá, ñảm bảo các yếu tố kỹ
thuật tổng hợp như môi trường nước sạch, số lượng, chất lượng con giống tốt, thức
ăn ñầy ñủ, phòng bệnh và ñịch hại cho cá kịp thời. Trong ñiều kiện ao nuôi do mật
ñộ cá dày, thức ăn cho cá nhiều, phân bón dư thừa dễ gây ô nhiễm cho ao nuôi, vì
vậy cá nuôi dễ bị mắc bệnh hơn cá ngoài các thủy vực tự nhiên. Trong thời gian qua
bệnh cá liên tiếp xảy ra trong các ao nuôi của các hộ gia ñình gây ra những tổn thất
lớn trong sản xuất nghề cá. ðể giúp cho người nuôi cá tránh ñược những rủi ro về
bệnh, cần phải trang bị kiến thức phòng và chữa bệnh cá cho người nuôi. ðây là các
kiến thức ñược ñúc kết từ những kinh nghiệm sản xuất và các kết quả nghiên cứu
trong một thời gian dài, hy vọng sẽ giúp cho những người quan tâm có ñược những
hiểu biết cơ bản về cá và các bệnh cá ñang xuất hiện trong các thuỷ vực, từ ñó có
những biện pháp hữu hiệu ñể phòng trị.
ðây là môn khoa học tổng hợp kế thừa thành tựu của nhiều môn học khác:
Môn giải phẫu, phân loại, tổ chức mô phôi, sinh lý, sinh thái học của cá ñể
làm cơ sở ñi sâu nghiên cứu phát hiện bệnh cá chính xác.
Môn học thủy lý, thủy hóa, vi sinh vật, ñặc ñiểm sinh học của cá sẽ cung cấp
ñược những kiến thức ñể xác ñịnh nguyên nhân gây bệnh cá.
Hiểu sâu ñặc tính lý hóa học của thuốc sẽ có cơ sở sử dụng thuốc tốt hơn.
Kỹ thuật nuôi cũng là căn cứ ñể chữa bệnh cá có hiệu quả cao.
Vì thế muốn nghiên cứu bệnh cá cũng cần phải tham khảo các môn học khác và
hiểu sâu về chúng.
2. Lịch sử phát triển của khoa học cá và bệnh cá
Trên thế giới, nghề nuôi cá ñã có từ lâu ñời. Khi con người biết nuôi cá ñã
chú ý ñến năng suất cũng như sản lượng cá nuôi. Tuy nhiên người ta chỉ chú ý ñến
thức ăn và chăm sóc cá khi nuôi, ít người suy nghĩ ñến việc phòng và trị bệnh cá.
Khoa học bệnh cá còn rất trẻ, cuối thế kỷ 18 mới bắt ñầu phát triển. ðầu tiên các
nhà khoa học chỉ phát hiện ra bệnh cá và mô tả phân loại ký sinh trùng ký sinh trên
cơ thể cá, mãi cuối thế kỷ 19 vi khuẩn gây bệnh cá mới bắt ñầu ñược nghiên cứu.
Thế kỷ 20 ñội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật lớn mạnh dần, các kết quả nghiên cứu
về bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm ở cá ñược công bố ngày càng nhiều. Kết
quả nghiên cứu ñã thu ñược những thành tựu ñáng kể, ñã tìm ra nguyên nhân gây
bệnh cho cá và có các biện pháp phòng trị hữu hiệu góp phần nâng cao năng suất cá
nuôi. Cuối thế kỷ 20 một số công trình nghiên cứu bệnh cá, tôm do vi rút, vi khuẩn
gây ra ñã ñược công bố.
Ở Việt Nam, trước hòa bình lập lại ở miền Bắc 1954, một số nông dân ñã
biết nuôi cá và phòng trị bệnh một cách ñơn giản như dọn tẩy ao nuôi trước khi thả
cá, vớt cá bột về nuôi phải lọc cá dữ cá tạp.
Sau 1954, ñất nước bị chia làm hai miền, miền Bắc phát triển nuôi trồng thủy
sản, ñội ngũ cán bộ ñược ñào tạo cả trong và ngoài nước. Năm 1960, tổ nghiên cứu
bệnh cá ñầu tiên ñược thành lập ở Việt Nam. Công tác nghiên cứu bệnh cá phát hiện
ra bệnh ký sinh trùng mỏ neo và bệnh nấm thủy mi bắt ñầu vào năm 1961 tại các ao
nuôi thuộc thành phố Hà Nội. Năm 1968, công trình nghiên cứu bệnh cá ñầu tiên ở
3
nước ta ñược công bố với luận án PTS của Hà Ký, tác giả ñã mô tả 120 loài ký sinh
trùng ký sinh trên cá trong các thủy vực nước ngọt miền Bắc Việt Nam.
Sau khi ñất nước hoàn toàn thống nhất, công tác nghiên cứu Bệnh cá dần dần
tiến vào trong Nam, Trường ðại học Thủy sản chuyển từ Hải phòng vào thành phố
Nha trang ñã ñào tạo một ñội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghề cá cho các tỉnh
phía Nam, trong ñó có cán bộ khoa học kỹ thuật nghiên cứu về phòng và chữa bệnh
thủy sản. Các cơ quan Thủy sản, Viện nghiên cứu nuôi thủy sản ñược xây dựng và
triển khai nhiều ñề tài nghiên cứu bệnh thủy sản. Trường ðại học Thủy sản ñã có
các công trình công bố về ñiều tra khu hệ kỹ sinh trùng cá nước ngọt, cá biển một số
tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh duyên hải miền Trung. Viện nghiên cứu Nuôi trồng
thủy sản I (Bắc Ninh) và Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II (Thành phố Hồ Chí
Minh) nghiên cứu khu hệ ký sinh trùng ký sinh ở cá nuôi tại các thủy vực nước ngọt
ñồng bằng sông Cửu long. Cuối thế kỷ 20, do yêu cầu của công tác nuôi trồng thủy
sản, các nghiên cứu hướng về bệnh thủy sản do vi rút, vi khuẩn gây ra, các nghiên
cứu ñã thu ñược những kết quả khả quan ban ñầu, tuy nhiên vẫn chưa ñáp ứng ñược
những nhu cầu cấp bách hiện nay.
3. Nhiệm vụ của môn học
-Phục vụ sản xuất nghề nuôi trồng thủy sản. Trước ñây với những hình thức
nuôi quảng canh, mật ñộ cá thưa, số lượng phân bón và thức ăn dư thừa trong các ao
nuôi không nhiều, sự ô nhiễm nước chưa ñến mức ñộ báo ñộng, cá ít mắc bệnh.
Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, việc nuôi thâm canh
sẽ xuất hiện ngày càng nhiều, vấn ñề ô nhiễm môi trường thủy vực ngày càng phải
quan tâm, dịch bệnh ở thủy sản sẽ ngày càng nghiêm trọng. Những hiện tượng mất
mùa cá nuôi do dịch bệnh diễn ra ở khá nhiều nơi. Vì vậy phòng và trị bệnh thủy
sản ngày càng là công việc cấp thiết và quan trọng.
-Tổng kết các công trình nghiên cứu, áp dụng vào phòng và trị bệnh cho cá
ñể ñáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất ñồng thời nâng cao trình ñộ môn
học kịp với các ngành khoa học khác.
4
CHƯƠNG 1:
YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI ðỜI SỐNG CÁ
VÀ MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA CÁC LOÀI CÁ NUÔI
BÀI 1: MỘT SỐ YẾU TỐ VÔ SINH TRONG NƯỚC
1.1 ðặc ñiểm của hoạt ñộng nuôi cá
1.1.1 Tiêu chí ñối với các loài cá nuôi:
Cá chóng lớn, thịt ngon, ñược nhân dân ưa chuộng, giá rẻ, có sức chịu ñựng
với bệnh tật.
Cá sinh sản tự nhiên hoặc có thể ñẻ nhân tạo ñược, thích nghi với ñiều kiện
của ñịa phương về ñiều kiện khí hậu, về ñiều kiện môi trường nước và ñiều kiện
kinh tế, xã hội. Thức ăn ñơn giản, rẻ tiền, phù hợp ñịa phương.
Tận dụng các mặt nước hoang hoá ñể nuôi cá và chuyển biến tập quán thả cá
của dân sang nuôi theo quy trình kỹ thuật, áp dụng các biện pháp kỹ thuật ñể không
ngừng nâng cao năng suất, tạo nhiều thực phẩm tươi sống cho người dân tại chỗ,
tăng thu nhập cho họ.
1.1.2 Các công việc chủ yếu:
Chuẩn bị ao nuôi.
Thao tác vận chuyển cá giống.
Quản lý, chăm sóc.
Thu hoạch.
Phòng và trị bệnh cá có ở tất cả các công việc trên.
1.1.3 Công cụ lao ñộng:
Lưới, vợt, cuốc, xẻng, ñăng, giai, lồng, bè, xô, chậu, liềm, quang, sọt, máy
bơm nước, dụng cụ ño pH.
1.1.4 ðiều kiện lao ñộng:
Yêu thích nghề nuôi cá.
Có mong muốn thành thạo nghề nuôi cá, có tính kiên trì, cẩn thận.
1.2 Nước, các yếu tố môi trường nước, quan hệ của chúng với thủy sinh vật
Mỗi cơ thể, quần thể loài sinh vật bất kỳ, kể cả con người ñều sống dựa vào
môi trường ñặc trưng của mình, ngoài mối tương tác ñó sinh vật không thể tồn tại
ñược. Môi trường ổn ñịnh, sinh vật sống ổn ñịnh và phát triển hưng thịnh, khi môi
trường suy thoái sinh vật giảm cả về số lượng lẫn chất lượng. Nếu môi trường bị
phá hủy thì sinh vật cũng bị phá hủy theo. Có nghĩa là sinh vật sống trong môi
trường phải chịu ảnh hưởng của môi trường, khi có một yếu tố của môi trường thay
ñổi thì sinh vật trong môi trường sẽ chịu ảnh hưởng của sự thay ñổi ñó. Theo bản
chất của tác nhân trong môi trường có thể chia thành ba loại:
Tác nhân vô sinh: tác ñộng lý hóa học của môi trường vô sinh như nhiệt ñộ, ánh
sáng, nồng ñộ muối...
Tác nhân hữu sinh: tác ñộng của các sinh vật với nhau
Ảnh hưởng của con người ñến sinh vật: kỹ thuật nuôi, khai thác, thuần hóa...
Các tác nhân khác nhau thích nghi với môi trường khác nhau. Có loài thích
ứng rộng, có loài thích ứng hẹp. Mỗi sinh vật có một kiểu trao ñổi chất ñặc trưng và
xác ñịnh, không có trao ñổi chất thì sinh vật không thể tồn tại. Nếu như một nhân tố
môi trường thay ñổi phá vỡ sự cân bằng của trao ñổi chất thì sinh vật ñó hoặc là
5
phải tự ghép mình vào những ñiều kiện thuận lợi nhất của môi trường hay phải thay
ñổi tính chất trao ñổi chất. (Thí dụ: ếch nhái hình thành từ lớp cá khi khô cạn). Tuy
nhiên các yếu tố môi trường ảnh hưởng ñến sinh vật không giống nhau ở tất cả mọi
ñiều kiện thay ñổi, chúng ta lần lượt xét một vài yếu tố chính. Trước hết phải nói
ñến môi trường của thủy sinh vật, ñó là nước.
1.2.1 Nước-môi trường sống của thủy sinh vật
Trọng lượng riêng của băng nguyên chất ở 00C là 0,9168 nhẹ hơn nước ở
cùng nhiệt ñộ (0,99987) khoảng 8,5%. ðiều này giải thích sự trôi của các tảng băng
trên nước, thủy sinh vật có khả năng sinh sống ở tầng dưới băng vì nước có khả
năng thu nhiệt và tỏa nhiệt. Trọng lượng riêng của nước ñạt cực ñại là 1 ở 3,980C,
vượt quá nhiệt ñộ ñó, nước nở ra và tỷ trọng của nước giảm ñi một cách tuyến tính
với sự tăng nhiệt.
Tỷ trọng của nước còn tăng gần như tuyến tính theo sự gia tăng của hàm
lượng các muối hòa tan. ðộ muối của phần lớn các vực nước ngọt nằm trong
khoảng 0,01-1,00g/l, thường giữa 0,1-0,5g/l. ðộ muối cũng làm giảm nhiệt ñộ của
nước. Càng xuống sâu áp lực của nước càng tăng, mỗi loài thủy sinh vật chỉ thích
ứng với một áp lực nhất ñịnh. Thí dụ: cá Chép ở 100atm cá sống bình thường,
200atm cá bất ñộng và 300 atm cá chết. Áp lực còn gây biến ñổi hệ thống sol và
gen, trong thí nghiệm người ta còn thấy nó có thể thay ñổi giới tính.
Bảng 1: Sự biến ñổi của tỷ trọng (g/ml) của nước chứa muối
ðộ muối(‰) Tỷ trọng của nước ở 40C
0 1.00000
1 1.00085
2 1.00169
3 1.00251
10 1.00818
35 1.02822
Nhiệt riêng (Specific heat: lượng nhiệt tính bằng Calo cần thiết ñể nâng nhiệt
ñộ của một ñơn vị khối lượng vật chất lên 10C): Nước có nhiệt riêng rất lớn (1). Nó
như chất ñệm ñối với sự giao ñộng nhiệt, ñủ khả năng cải thiện ñiều kiện khí hậu
của một vùng ñất nằm kề các vực nước lớn. Tốc ñộ lạnh ñi hay nóng lên của nước
bao giờ cũng chậm hơn trên cạn, vì thế mùa thủy văn bao giờ cũng chậm hơn mùa
khí hậu.
Nước còn là một dung môi hòa tan nhiều chất hữu cơ và vô cơ thành một
môi trường dinh dưỡng cung cấp cho thủy sinh vật.
Nước có ñộ dẫn ñiện và truyền âm cao. Nước là một chất ñiện ly lớn nên cân
bằng áp suất thẩm thấu của thủy sinh vật với môi trường nước dễ dàng.
Nước luôn trong trạng thái vận ñộng theo cả chiều thẳng ñứng và chiều nằm
ngang, mang theo thức ăn trực tiếp và gián tiếp cho thủy sinh vật, cung cấp nhu cầu
ôxy, ñiều hòa nhiệt ñộ, ñộ mặn, khí hòa tan trong nước,..Ngoài ra dòng chảy còn
ảnh hưởng tới di cư dinh dưỡng và di cư kiếm mồi, nhất là những loài cá sinh sản
cần có dòng chảy.
Bên cạnh những tính chất của nước có ý nghĩa rất quan trọng tới ñời sống
thủy sinh vật thì nền ñáy cùng với nước là tác nhân xác ñịnh hay chuyển ñộng sinh
vật trong thủy vực. Nếu nền ñáy không ổn ñịnh gây nên sự xáo trộn thủy sinh vật
ñáy về dinh dưỡng, về sinh trưởng, một số loài cá sinh sản vùi trong ñáy nếu nền
ñáy không ổn ñịnh dễ làm trứng bị phá hủy hoặc lơ lửng trong nước.
6
Tính chất của nền ñáy còn ảnh hưởng tới sự chuyển ñộng của sinh vật ñáy,
khả năng bám, kiếm mồi của chúng, song chất ñáy không những ảnh hưởng tới sinh
vật ñáy mà còn ảnh hưởng tới các thủy sinh vật sống trong các tầng nước khác, thí
dụ: nền ñáy bị xáo trộn các loài cá ăn trôi nổi dễ bị nổi ñầu do thiếu ôxy. Chất ñáy
còn ảnh hưởng tới khả năng cung cấp thức ăn cho các loài cá ăn thực vật cỡ lớn.
Tính chất quan trọng của nền ñáy là kích thước các hạt, ñộ ñậm ñặc và bền
vững trong sự sắp xếp của chúng, khả năng giữ các chất lắng ñọng, sự bào mòn bởi
dòng chảy.
1.2.2 Nhiệt ñộ nước
Nguồn nhiệt lớn nhất nước nhận ñược là từ mặt trời, sau ñó là sự phân hủy
các hợp chất hữu cơ có trong nước.
Trên hành tinh khoảng nhiệt tồn tại là 10000C, song sự sống chỉ có mặt từ -
20 ñến 1000C. ða số các loài thủy sinh vật hẹp nhiệt (0 -500C), một số vi sinh vật và
tảo ở suối nước nóng có khả năng chịu ñược khoảng 80-880C, một vài loài côn
trùng sống ở 520C.
Nhiệt ñộ nước ổn ñịnh hơn nhiệt ñộ không khí và thường thấp hơn do ñó
thủy sinh vật hẹp nhiệt hơn sinh vật trên cạn.
Nhiệt ñộ trong hành tinh phân bố trong các vực nước khác nhau do nguyên
nhân về yếu tố ñịa lý (vĩ ñộ), khí hậu (ngày ñêm, mùa, năm).
Nhiệt ñộ trong thủy vực còn phân bố theo tầng do nguyên nhân sự truyền
nhiệt của nước kém.
Do sự xáo trộn của các khối nước mà mỗi nơi, mỗi thời ñiểm...có sự phân bố
ñặc trưng, có loài ưa ấm, có loài ưa lạnh, có loài rộng nhiệt, có loài hẹp nhiệt. Ở các
vùng ôn ñới và nhiệt ñới ở lớp nước sâu nhiệt ñộ thấp và ổn ñịnh hơn lớp mặt., giới
hạn -1,7 ñến -20C. Nhiệt ñộ tầng mặt biến ñổi theo nhiều yếu tố: nhiệt ñới 26-270C,
ôn ñới 13-140C, ở cực 00C. Ở vùng cực sự phân bố nhiệt ñộ theo tầng ngước với hai
vùng trên.
Như vậy vùng ôn ñới sự giao ñộng nhiệt ở tầng mặt lớn hơn.
Trong giới hạn sinh thái của mình, ở những loài ưa lạnh các quá trình sinh lý
ñược ñẩy mạnh trong ñiều kiện nhiệt ñộ thấp, khi nhiệt ñộ nước nâng cao, các quá
trình ñó giảm và ñi tới ñình chỉ, ở những loài ưa ấm bức tranh trên ngược lại.
Riêng cá là loài biến nhiệt nên quá trình hình thành nhiệt hay tích tụ (thải
nhiệt) thấp hơn so với các loài sinh vật ñồng nhiệt và nhiệt ñộ phát triển liên quan
chặt chẽ ñến môi trường. Thí dụ: cá chép 1,05kg trong một ngày ñêm thải ra 10,2
kgCal/kg cơ thể dưới dạng nhiệt, con sáo 0,75kg trong một ngày ñêm thải ra 240
kgCal/kg cơ thể.
Nhiệt ñộ nước cần thiết cho sự phát triển của thủy sinh vật, trao ñổi chất
ñược tăng cường khi nhiệt ñộ tăng song ñến một nhiệt ñộ nào ñó quá giới hạn cho
phép thủy sinh vật lại ngừng trao ñổi chất và ngoài giới hạn cho phép thủy sinh vật
bị chết. Như vậy mỗi loài có một giới hạn nhiệt ñộ nào ñó (ngưỡng nhiệt ñộ) và có
một nhiệt ñộ cực thuận cho thủy sinh vật phát triển, quá nóng cá men bị phá hủy,
quá lạnh dịch bị ñông và thủy sinh vật sẽ chết.
Khi cá ñẻ có một nhiệt ñộ cực thuận, ngoài giới hạn sinh thái trứng sẽ bị ung
hoặc cá nở sẽ bị dị hình. Như vậy nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến sự chín mùi của tế bào
sinh dục, không những ñẩy nhanh quá trình chín mùi của thủy sinh vật mà còn ảnh
hưởng ñến cấu trúc hiển vi và thành phần hóa học của trứng cá.
7
Sự thích nghi với sự biến ñổi của nhiệt ñộ còn ñược thể hiện ở những dấu
hiệu hình thái của thủy sinh vật như các dạng hình của ñộng vật nổi trong mùa ñông
và mùa hè hoặc sự di cư của thủy sinh vật.
Tất nhiên sự biến ñổi nhiệt ñộ nước còn ảnh hưởng tới các ñiều kiện vật lý,
hóa học của nước mà những yếu tố này tác ñộng trực tiếp ñến ñời sống sinh vật. Sự
thay ñổi nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến cường ñộ trao ñổi chất của cá liên quan ñến tác
dụng ñộc của của các chất lên cơ thể cá.
Nói chung nhiệt ñộ ảnh hưởng rất lớn ñến ñời sống thủy sinh vật, nó có tính
chất quyết ñịnh ñến ñời sống của thủy sinh vật, chế ñộ của nước quyết ñịnh ñến sự
phân bố của sinh vật theo ñộ sâu, theo vĩ ñộ, theo mùa, ảnh hưởng ñến sinh trưởng,
sinh sản của tất cả các loài thủy sinh vật.
1.2.3 Ánh sáng
Ánh sáng trong nước là ánh sáng mặt trời cung cấp cùng với sự phát quang của thủy
sinh vật
Sự phản xạ
Các tia ñơn sắc chiếu xuống hành tinh bị hấp thụ ở các mức ñộ khác nhau, nó
phụ thuộc vào thành phần các chất trong khí quyển (O3, O2, H2O, bụi...). tầng Ô zôn
hấp thụ 90% các tia cực tím. Khi chiếu xuống mặt ñất sự suy giảm cường ñộ áng
sáng biến ñộng với các tia có bước sóng dài, tương ñối ổn ñịnh với những tia có
bước sóng ngắn.
Bức xạ mặt trời tác ñộng thủy vực không hòan tòan xâm nhập vào nước mà
phản xạ lại khí quyển một cách ñáng kể. Mức phản xạ (R) của ánh sáng trực tiếp
không phân cực ñược biểu diễn bởi phương trình:
1 sin2(i - r) tg2(i - r)
R =
2
{
sin2(i + r)
+
tg2(i + r)
}
Trong ñó: i là góc tia tới, r là góc khúc xạ
Hàm này chỉ ra rằng mức ñộ phản xạ phụ thuộc vào ñộ nghiêng của mặt trời
so với mặt ñất. Ví dụ: khi mặt trời lên cao khỏi ñường chân trời 100 so với mặt ñất
thì lượng phản xạ tăng từ 10 - 40%, ngược lại mặt trời lên cao 400 thì lượng phản xạ
chỉ còn 8- 10%, ở vùng xích ñạo tia chiếu thẳng góc ñã cung cấp nguồn bức xạ lớn
và tương ñối ổn ñịnh, ra khỏi vùng này bức xạ thay ñổi luân phiên theo vùng khí
hậu, ở ñỉnh cực của trái ñất năng lượng trực tiếp của mặt trời giảm ñến số 0 quá 1/3
thời gian trong năm. Do vậy các thủy vực ở vùng cực chỉ nhận ñược nguồn bức xạ
từ các nguồn gián tiếp. Bức xạ gián tiếp từ bầu trời xuống mặt nước cũng bị phản xạ
lại khí quyển nhưng ở mức ñộ nhỏ hơn, nó phụ thuộc vào ñiều kiện bầu trời, ví dụ
trời u ám lượng áng sáng phản xạ lại khí quyển tà thủy vực giảm, giá trị trung bình
mất ñi do phản xạ gián tiếp khỏang 6,5%, lượng này có thể thấp ñi do ñịa hình.
Khi mặt nước bị xáo trộn sự phản xạ ánh sáng tăng lên, khi góc tia tới thấp
vào khoảng 50 thì phản xạ 20%, góc tia tới lớn hơn 50 ñến 100 thì phản xạ 10%
song phản xạ lại nhỏ ñi khi tia tới lớn hơn 150. Sóng lớn sự phản xạ chỉ giảm ñi ñôi
chút vì áng sáng chiếu vào gần vuông góc với thành sóng.
Ánh sáng ở phần ñỏ của quang phổ phản xạ lớn hơn so với các tia có tần số
cao nhất là ở góc chiếu thấp.
Sự tán xạ trong nước
Sự tán xạ trong nước làm nước mất ñi một năng lượng ñáng kể, ở các vực
nước trong, khi ánh sáng chiếu xuống thẳng góc, tức là loại trừ ánh sáng phản xạ thì
một bộ phận của nó bị các chất lơ lửng trong nước hấp thụ, còn bộ phận khác bị tán
8
xạ. Sự tán xạ năng lượng ánh sáng cũng có thể xem xét ñơn giản như sự phản xạ
tổng hợp từ cấu trúc dày ñặc của góc chiếu ngay trong thủy vực. Năng lư