Địa chất học xuất xứtừthuật ngữGeologes (Hy Lạp) Ge: Trái đất. Logos:
lời nói, học thuyết. Geology (Anh) Geologie (Pháp) reoπouπ(Nga). Là môn học
vềtrái đất địa chất học bao gồm các kiến thức của ngành khoa học vềtrái đất,
trong đó có những ngành như ðịa lý, địa vật lý, địa hoá, địa mạo. Hiện nay,
người ta hiểu địa chất học theo nghĩa hẹp là môn học khoa học nghiên cứu vỏ
trái đất, đúng ra là nghiên cứu thạch quyển (quyển đá) bao gồm cảphần vỏvà
phần trên của lớp manti (Manti: có người còn gọi là lớp cùi, là lớp trung gian giữa
nhân và vỏtrái đất). địa chất địa cương là phần nhập môn, phần khái quát bước
đầu đểhiểu biết địa chất học, giới thiệu những lý luận chung, những khái niệm
cơsởcủa địa chất học. Rất quan trọng vì phục vụcho việc học các môn chuyên
môn về địa chất ởnhững năm trên
162 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 4035 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Địa chất đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh
Convert to pdf by Phúc Tùng ðại Học Khoa Học Huế
ðỊA CHẤT ðẠI CƯƠNG
CHƯƠNG I. NHỮNG NÉT ðẠI CƯƠNG VỀ MÔN HỌC
I. ðịa chất học và nội dung nghiên cứu của nó
1. ðnh nghĩa
ðịa chất học xuất xứ từ thuật ngữ Geologes (Hy Lạp) Ge: Trái ñất. Logos:
lời nói, học thuyết. Geology (Anh) Geologie (Pháp) reopioupi (Nga). Là môn học
về trái ñất ñịa chất học bao gồm các kiến thức của ngành khoa học về trái ñất,
trong ñó có những ngành như ðịa lý, ñịa vật lý, ñịa hoá, ñịa mạo... Hiện nay,
người ta hiểu ñịa chất học theo nghĩa hẹp là môn học khoa học nghiên cứu vỏ
trái ñất, ñúng ra là nghiên cứu thạch quyển (quyển ñá) bao gồm cả phần vỏ và
phần trên của lớp manti (Manti: có người còn gọi là lớp cùi, là lớp trung gian giữa
nhân và vỏ trái ñất). ñịa chất ñịa cương là phần nhập môn, phần khái quát bước
ñầu ñể hiểu biết ñịa chất học, giới thiệu những lý luận chung, những khái niệm
cơ sở của ñịa chất học. Rất quan trọng vì phục vụ cho việc học các môn chuyên
môn về ñịa chất ở những năm trên.
2. ði tng và nhim v c a ña cht hc
ðối tượng: Phần vật chất cứng của vỏ Trái ñất như thành phần vật chất
tạo thành cấu trúc của chúng quá trình hình thành, biến ñộng và tiến triển của
chúng.
Nhiệm vụ của ñịa chất học: Trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò ñịa chất, môn
học có nhiệm vụ nghiên cứu sự hình thành, quy luật phân bố của các tài nguyên
khoáng sản, bao gồm cả nguồn năng lượng ñể ñưa vào sử dụng có ích cho con
người.
ðối với các lĩnh vực ñịa chất công trình, ñịa chất thuỷ văn và các ngành có
liên quan thì ñịa chất học ñóng góp những hiểu biết cần thiết cho công tác xây
dựng, thiết kế. Qui hoạch kinh tế, ñô thị, bảo vệ môi trường sống, phòng chống
thiên tai (như ñộng ñất, núi lửa, lũ lụt, sạt lở, nhiễm mặn...) cho ñến cả khai thác
ưu thế tiềm năng về du lịch...
ðịa chất học còn cung cấp những cứ liệu khách quan góp phần thúc ñẩy
các ngành khoa học phát triển, kể cả về mặt triết học duy vật biện chứng và ñời
sống văn minh tinh thần, ñóng góp cho sự phát triển về mặt nhận thức luận và
phương pháp luận. ñịa chất học bắt nguồn từ một môn khoa học phục vụ cho
nhu cầu sản xuất trong thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa, dần dần hình thành rất
nhiều chuyên ngành ñi sâu giải quyết các nhiệm vụ trên. Có thể bao gồm các
môn khoa học sau:
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh
Convert to pdf by Phúc Tùng ðại Học Khoa Học Huế
1. Các môn khoa học nghiên cứu thành phần vật chất của vỏ trái ñất như
tinh thể học, khoáng vật học, thạch học...
2. Nghiên cứu về lịch sử phát triển ñịa chất vỏ Trái ñất như cổ sinh vật học,
ñịa sử, ñịa tầng học, cổ ñịa lš, kỷ ðệ tứ...
3. Nghiên cứu chuyển ñộng của vỏ như ñịa chất cấu tạo, ñịa kiến tạo, ñịa
mạo, tân kiến tạo...
4. Nghiên cứu sự hình thành, phân bố của khoáng sản, cách tìm kiếm
thăm dò chúng, bao gồm các môn học như khoáng sàng học, ñịa chất dầu, ñịa
chất mỏ than, tìm kiếm thăm dò các khoảng, ñịa hoá, ñịa vật lš, kinh tế ñịa chất,
khoan thăm dò...
5. Nghiên cứu sự phân bố và vận ñộng của nước dưới ñất như ñịa chất
thuỷ văn, ñộng lực nước dưới ñất...
6. Nghiên cứu các ñiều kiện ñịa chất các công trình xây dựng như các môn
ñịa chất môi trường, ñịa chấn, ñịa chất du lịch...
Từ những nhiệm vụ, nội dung khái quát nêu trên có thể rút ra ñược ý nghĩa
khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñịa chất học và ñịa chất ñịa cương.
3. Mi liên quan c a ña cht hc v
i các ngành khoa hc t nhiên
Vật chất trong Trái ñất và quá trình hoạt phát triển của các hiện tượng ñịa
chất xảy ra trong những ñiều kiện vật lý, hoá học, sinh học và các ñiều kiện tự
nhiên khác vô cùng phức tạp, vì thế ñịa chất học có liên quan mật thiết với nhiều
ngành khoa học: vật lý, hoá học toán học, sinh vật học, cơ học ...ð.C.H sử dụng
các thành quả nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu của các ngành
khoa học nói trên. Từ ñó ñã nảy sinh các môn khoa học có tính liên kết mà mục
ñích là nhằm giải quyết các nhiệm vụ của ñịa chất học. ðó là: ðịa vật lý: ñịa hoá,
sinh ñịa hoá, ñịa chất phóng xạ, toán ñịa chất, ñịa cơ học, ñịa chất mô phỏng ...
4. Xu h
ng phát trin ñi sâu c a ña cht hc
Cũng như các ngành khoa học khác, nhờ những công cụ, thiết bị hiện ñại
ñịa chất học hướng sự nghiên cứu vào cả thế giới vật chất của Trái ñất trong
phạm vi vĩ mô cũng như vi mô. Mặt khác ñịa chất học còn hướng vào quá khứ
lâu dài trước khi có dấu vết của sự sống nảy sinh. ði vào những vấn ñề cụ thể,
ñịa chất học có xu hướng.
- Tìm hiểu dần vào sâu trong vỏ ñến nhân Trái ñất. ðộ sâu trực tiếp mà
con người với ñến ñược với những lỗ khoan sâu trên 10 km ở Mỹ và Liên Xô.
- Tìm hiểu mối liên hệ của Trái ñất như là một thiên thể vũ trụ, với các hành
tinh trong hệ mặt trời và xa hơn là trong vũ trụ.
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh
Convert to pdf by Phúc Tùng ðại Học Khoa Học Huế
- Nghiên cứu các hành tinh gần Trái ñất như nghiên cứu Mặt trăng, sao
Hoả, sao Kim...qua ñó mà hiểu ñược sự phát sinh của Trái ñất. Những số liệu và
kiến thức năng cung cấp cho sự hoàn thiện môn ñịa chất vũ trụ học.
II. Các phương pháp nghiên cứu của ñịa chất học
1. ða cht hc là một môn học khoa học tự nhiên. Giống như các ngành khoa
học tự nhiên khác, ðịa chất học sử dụng phương pháp nghiên cứu theo logich
khoa học tự nhiên như theo trình tự ñi từ quan sát ñến phân tích xử lý số liệu,
tiến ñến quy nạp tổng hợp ñề xuất các giả thuyết, ñịnh luật.
Tuân theo phương pháp luận của duy vật biện chứng, nghĩa là ñi từ thực
tiễn ñến lý luận rồi áp dụng vào thực tiễn theo một trình tự tiến triển dần của
nhận thức luận.
2. Tuy nhiên, ñi tng nghiên cu c a ña cht hc có những ñặc thù riêng
khác với các ngành khoa học khác. ðó là:
a. ðối tượng nghiên cứu của môn học chủ yếu là vỏ Trái ñất. ðó là ñối
tượng yêu cầu phải nghiên cứu tại thực ñịa, ở ngoài trời chứ không phải chỉ có
trong phòng.
b. ðối tượng ñó lại chiếm một không gian vô cùng sâu rộng, vượt xa khả
năng trực tiếp quan sát nghiên cứu của con người. (Lỗ khoan siêu sâu mới ñạt
12 km xuyên vào lòng ñất). ðối tượng nghiên cứu có qui mô hàng trăm hàng
nghìn ki-lô-mét, nhưng cũng có cái chỉ sâu ñộ vài mét, vài cen - ti - mét ñến
micron.
c. Thời gian diễn biến các quá trình ñịa chất rất dài, trải qua hàng vạn,
hàng triệu năm nhưng cũng có hiện tượng chỉ xảy ra trong một vài giờ, vài phút,
vài giây như các hiện tượng ñộng ñất, núi lửa...
d. Quá trình ñịa chất phát sinh và phát triển lại rất phức tạp, chịu nhiều yếu
tố chi phối tác ñộng. Ví dụ những quá trình ñịa chất xảy ra ở sâu có thể chịu nhiệt
ñộ tăng cao tới 4000 – 600000C, áp suất ñến 3 - 106 atm khác xa với ñiều kiện ở
trên mặt.
Vì những lẽ trên, các phương pháp nghiên cứu của ñịa chất học còn có
những ñiểm riêng biệt. Môn học còn sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu ngoài thực ñịa bao gồm khảo sát, thu thập
mẫu, phân tích từ kết quả có ñược dự ñoán những khảo sát, phát hiện mới. Các
quan sát trực tiếp ngoài thực ñịa về sau ñược nhiều phương tiện máy móc thay
thế và nâng cao hiệu quả nghiên cứu như máy móc ðịa - vật lš, các công trình
khoan...ðặc biệt các phương tiện viễn thám (máy bay, vệ tinh, con tàu vũ trụ) ñã
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh
Convert to pdf by Phúc Tùng ðại Học Khoa Học Huế
mở rộng tầm mắt, nối dài tầm tay cho con người. Ngày nay nghiên cứu ñịa chất
nhất là trong ño vẽ bản ñồ ñịa chất không thể thiếu ñược công tác phân tích ảnh
viễn thám. M.N.Petruxevich (1961) ñã nhận xét rằng sự xuất hiện ảnh viễn thám
với kính lập thể là một bước ngoặt lịch sử ñể nghiên cứu cấu trúc vỏ Trái ñất, nó
có ý nghĩa to lớn như sự xuất hiện kính hiển vi phân cực ở thế kỷ trước ñể tìm
hiểu thành phần vật chất vi mô.
- Phương pháp nghiên cứu trong phòng ñược chú ý với những hướng sau:
Các phương pháp phân tích mẫu ngày càng ñược cải tiến với phương
hướng nâng cao hiệu quả và tốc ñộ phân tích, ñồng thời ñi sâu vào cấu trúc bên
trong của vật chất.
Sử dụng phương pháp tổng hợp thực nghiệm (ví dụ trong việc tạo ra các
khoáng vật tổng hợp, các ñá nhân tạo...) song song với xử lš, phân tích số liệu.
- Phương pháp mô phỏng trên cơ sở của nguyên lý tương tự ñể mô hình
hoá các quá trình biến dạng, biến ñộng cấu tạo, sự hình thành các khoáng sàng.
Trong công tác thăm dò ñịa chất thường sử dụng mô hình hoá toán học có sự
tham gia ngày một nhiều của máy tính ñiện tử.
- Phương pháp hiện tại luận C.Lyell thực chất là “lấy mới suy cu‹ hay là
“Phương pháp so sánh lịch sử”. Trong tác phẩm “Nguyên l› ñịa chất học‹ (1830)
Lyell ñã nêu nguyên tắc cơ bản “Hiện tại là chìa khoá ñể hiểu ñược quá khứ”.
ðây là phương pháp nghiên cứu ñặc trưng của ñịa chất học, không có trong các
môn khoa học khác. Theo nguyên tắc này thì những ñiều kiện môi trường của
hiện nay giải thích chi tình hình ñịa chất xa xưa. Ví dụ ngày nay người ta thấy
muối mỏ có màu ñỏ của ôxyt Fe do ñược hình thành trong ñiều kiện khô hạn thì
khi phát hiện ñược muối mỏ có màu ñỏ như thế trong một thời kỳ nào ñó ta có
quyền suy ñoán rằng lúc bấy giờ khí hậu là khô ráo. Có thể nêu ra nhiều ví dụ
tương tự. Chẳng hạn như ñiều kiện phát sinh phát triển san hô, ñiều kiện hình
thành than trong ñầm lầy, sự phân bố các trầm tích sông ở cửa sông... Nếu hiểu
biết ñược trong giai ñoạn hiện nay các ñiều kiện tự nhiên, các yếu tố ñịa chất ñịa
l› nào ñó khống chế các ñối tượng trên thì có thể suy luận ra môi trường, ñiều
kiện ñịa chất tự nhiên lúc phát sinh, phát triển các ñối tượng nói trên vào các thời
ñại mà chúng xuất phát.
Phương pháp cũng có mặt hạn chế: Hoàn cảnh, ñiều kiện ñịa chất không
phải trước kia mà bây giờ ñều hoàn toàn giống nhau hẳn mà có sự diễn biến tiến
hoá nhất ñịnh. Ví dụ trước Paleozoi, Trái ñất có nhiều SiO2, nhiều MgO hơn bây
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh
Convert to pdf by Phúc Tùng ðại Học Khoa Học Huế
giờ. Ví dụ những sinh vật lúc trước ở biển nông, bây giờ tồn tại ở biển sâu. Do
ñó khi suy luận phải thận trọng.
Khi phân tích các hiện tượng ñịa chất cổ xưa, trong các nhà nghiên cứu ñã
ñề xuất khái niệm về ñồng biến luận (Uniformitarism) và tai biến luận
(Catastrophism). Có người cho là quá trình tiến hoá của ñịa chất là quá trình kịch
phá, ñột ngột (tai biến). Chúng ta không nên cực ñoan theo một chiều hướng
nào. Thực tiễn cho thấy Trái ñất tồn tại cả hai dạng. Chẳng hạn phải hàng ngàn
năm, triệu năm mới có một bề dày trầm tích ñáng kể tức là mỗi năm chỉ lắng
ñọng ở ñáy biển một lớp trầm tích ñộ vài cm thậm chí chỉ vài mm. Mặt khác cũng
có hoạt ñộng núi lửa, bão tố...chỉ trong một thời gian rất ngắn ngủi của một vài
ngày, một vài giờ, ñã gây ra những thay ñổi lớn. Một hiện tượng tai biến xảy ra
trước ñây 65 triệu năm (từ cuối Crêta ñến ñầu Oaleogen) dẫn ñến diệt chủng của
hơn 250 loài bò sát từ loại khủng long nặng 50 tấn cho ñến loại nhỏ cỡ con mèo.
Một số nhà khoa học tên tuổi từng ñược giải Nôbel cho rằng tai biến này xảy ra
là do Trái ñất va chạm vào một thiên thể từ bên ngoài tới.
- Phương pháp ñối sánh ñịa chất: Sử dụng những tài liệu về ñịa chất ñã
ñược nghiên cứu hiểu biết kỹ của một khu vực, một vùng ñể liên hệ so sánh và
rút ra kết luận ñúng ñắn cho nơi mình ñang nghiên cứu. Ví dụ khi nghiên cứu
vùng than ở Than Thùng Yên Tử, mạo Khê - Tràng Bạch có thể ñối sánh với
vùng than ở Hoàn Gai. Có thể nghiên cứu ñối với các vùng than có ñiều kiện ñịa
chất tương tự, chẳng hạn vùng than ở Nông Sơn, Ngọc Kinh. Việc ñối sánh ñịa
chất không chỉ làm trong nước mà còn liên hệ ñối sánh với các tài liệu của nước
ngoài. Chẳng hạn có thể ñối sánh tình hình ñịa chất khoáng sàng apatit ở Lao
Cai với vùng photphorit ở Côn Minh (Trung Quốc), ở Liên Xô...
- ðặc biệt từ nửa sau thế kỷ này nhiều thành tựu và phương pháp nghiên
cứu của các ngành khoa học khác, nhất là khoa học cơ bản ñã thâm nhập vào
ñịa chất học, hình thành những phương pháp nghiên cứu mới như phương pháp
mô hình hoá. Các phương pháp xử l› bằng máy tính các dữ liệu của ñịa chất (cả
những vấn ñề mà trước kia các nhà ñịa chất cho là không thể dùng toán học và
máy tính giải quyết ñược).
III. ðịa chất học và sự phát triển cơ sở tài nguyên khoáng sản, phát hiện
nền kinh tế của ñất nước.
ðịa chất là cơ sở lý luận khoa học bao gồm cả l› thuyết và thực hành giúp
cho việc phát hiện, thăm dò các tài nguyên khoáng sản có ích ñiều tra và ñánh
giá các nền móng cho các công trình xây dựng kiến trúc phòng chống các hiện
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh
Convert to pdf by Phúc Tùng ðại Học Khoa Học Huế
tượng ðịa chất gây tác hại cho cuộc sống loài người. Vì thế mỗi quốc gia ñều có
cơ sở tổ chức nghiên cứu về ðịa chất cho nước mình ñể tiến hành các mặt công
tác.
Về lĩnh vực ñiều tra khoáng sản: Thông qua việc lập các bản ñồ ðịa chất
từ các tỷ lệ khái quát ñến chi tiết nhà nước hiểu biết ñược tiềm năng các mặt về
ðịa chất khoáng sản (loại hình, qui mô, hàm lượng, trữ lượng, khả năng khai
thác và sử dụng trong công nghiệp) cung cấp các số liệu ðịa chất giúp cho quy
hoạch hoá kinh tế.
Tìm hiểu khai thác nước dưới ñất, quy hoạch sử dụng nước dùng và nước
phục vụ cho nông nghiệp trong phạm vi toàn quốc và khu vực.
Cung cấp các tư liệu về tính chất và ñộ ổn ñịnh các nền móng phục vụ cho
việc thiết kế, chọn tuyển ñường giao thông, xây dựng cầu cống, ñập nước, ñê
ñiều, cảng, các công trình kiến trúc ...
Cung cấp những tư liệu cần thiết giúp cho việc bảo vệ môi trường ñược
trong sạch, ñảm bảo ñiều kiện sống, ñiều kiện vệ sinh cho nhân dân (ví dụ không
nên sống ở vùng ñộ phóng xạ vượt mức cho phép, giải quyết việc nhiễm mặn ở
ñồng bằng sông Cửu Long, vấn ñề nước dùng ở Tây Nguyên...) dự báo và
phòng chống các thiên tai về ðịa chất các hiện tượng ðịa chất có hại.
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh
Convert to pdf by Phúc Tùng ðại Học Khoa Học Huế
CHƯƠNG II
NGUỒN GỐC TRÁI ðẤT
I. Khái niệm chung
Nguồn gốc Trái ñất và sự tiến hoá của nó từ xưa ñã ñược con người và
nhiều ngành khoa học như thiên văn, ñịa lý ðịa chất, vật lý, triết học quan tâm
nghiên cứu giải thích. Nhận thức trải qua nhiều giai ñoạn. Trước thế kỷ XVIII việc
giải thích thường mang màu sắc thần bí, duy tân, tôn giáo. Từ thế kỷ XVIII trở ñi
việc giải thích gắn với các giả thuyết khoa học. Ngày nay người ta nhận thấy sự
hình thành và phát triển của Trái ñất có liên quan với thành phần vật chất, các
diễn biến tiến hoá của các trường ðịa - vật lý, các trạng thái ñịa nhiệt, với nguồn
gốc của các vòng quyển bao quanh Trái ñất. Mặt khác nhiều tư liệu cho thấy sự
hình thành Trái ñất chịu ảnh hưởng rất lớn của các hệ thống thiên thể gần và xa
trong vũ trụ, trước mắt quan trọng hơn cả là hệ Mặt trời. Những biến ñổi lớn về
mặt ðịa chất, khí hậu... trên Trái ñất phản ánh sự tiến hoá của các thiên thể trong
hệ Mặt trời.
II. Hệ mặt trời và các ñặc ñiểm cơ bản.
1. Ví trí c a Trái ñt trong vũ tr.
Trái ñất là một thiên thể trong vũ trụ. Vũ trụ là thế giới vật chất bao quanh
(“Vũ” là khái niệm về không gian không bờ bến,”Trụ” là khái niệm về thời gian
không ñầu, không cuối). Trong vũ trụ có vô số hệ thiên thể (hệ sao). Hiện nay
khoa học cho biết có ñến 10 tỷ hệ sao, hệ xa nhất mà con người có thể quan sát
ñược với trình ñộ kỹ thuật hiện ñại là 1010 năm ánh sáng (một năm ánh sáng
bằng 94,6 x 1012 km). Khoảng cách giữa các hệ sao khoảng 1,6 x 109 năm ánh
sáng.
Trái ñất nằm trong hệ mặt trời. Hệ Mặt trời nằm trong một hệ lớn hơn
nhiều gọi là hệ Ngân Hà. Hệ Ngân Hà lại là một hệ nhỏ trong một hệ sao lớn hơn
gọi là Thiên Hà. Nhiều Thiên hà nằm trong một hệ lớn hơn nữa là Siêu Thiên Hà.
Trái ñất
Hệ
mặt
trời
Hệ
Thiên
hà
Hệ
Siêu
Thiên Hà
2. H Ngân Hà
Nhìn thẳng có dạng xoáy tròn, nhìn nghiêng có hình dẹp, ñường kính ñộ
100 000 năm ánh sáng, ở trung tâm dày ñộ 6,6 nghìn năm ánh sáng. Trong hệ
Ngân Hà có ñộ 150 tỷ sao (bao gồm hằng tinh, tinh vân và các loại bụi sao, tia
xạ). Mặt trời chỉ là một hằng tinh trung bình trong hệ Ngân Hà, nằm cách trung
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh
Convert to pdf by Phúc Tùng ðại Học Khoa Học Huế
tâm Ngân Hà ñộ 27.700năm ánh sáng (có hằng tinh thể tích lớn hơn Mặt trời 10
tỷ lần, bề dày lớn hơn hàng mấy trăm nghìn lần, tỷ trọng lại chỉ bằng một phần 10
triệu). Các hằng tinh trong hệ Ngân Hà rất khác nhau. Có loại thể tích nhỏ hơn
Mặt trăng , ñộ sáng nhỏ hơn Mặt trời vài trăm nghìn lần nhưng tỷ trọng lại lớn
hơn Mặt trời vài trăm nghìn lần. Có loại hằng tinh ra là các tinh vân gồm các thể
khí và các bụi tạo thành dưới dạng mây mù. Có loại tinh vân ra là các tinh vân
gồm các thể khí và các bụi tạo thành dưới dạng mây mù. Có loại tinh vân phát
sáng, có loại mờ, có loại rất lớn, ñường kính gấp 26. 300 lần so với Mặt trời,
nhưng tỷ trọng chỉ bằng 1/10 ñến một vài phần trăm của mặt trời.
Giữa hằng tinh và tinh vân chứa ñầy các vật chất của sao do các bụi mây
tạo thành (ñường kính bụi mây từ 0,3 - 3 (m, tỷ trọng rất bé, chỉ bằng của bụi ở
mặt ñất vài phần của 1000 tỷ).
Ngân Hà là một hệ sao nhỏ của vũ trụ. Qua những bức ảnh chụp những
năm gần ñây nhận thấy chúng có dạng trứng, dạng elipxoid, dạng thấu kính và
ña số là dạng xoáy ốc.
3. H Mt tri.
Hệ mặt trời gồm có mặt trời và quay quanh mặt trời có 9 hành tinh, từ
trong ra ngoài là Thuỷ tinh (Meccuya), Kim tinh (Vecne) Trái ñất (ðịa tinh), Hoả
tinh (Mars), Mộc tinh (Jupiter), Thổ tinh (Saturn), Thiên Vương tinh (Uran), Hải
Vương Tinh (Neptuyn), Diêm Vương Tinh (Pluton). Nếu lấy quỹ ñạo của Diêm
Vương Tinh là ranh của hệ thì ñường kính của hệ Mặt trời là 11,8 x 109 km
(tương ñương 7,9 ñơn vị thiên văn. (ðơn vị thiên văn là khoảng cách từ Trái ñất
tới Mặt trời, khoảng 150 triệu kilômet). Trong hệ mặt trời ngoài các hành tinh và
Mặt trời còn có trên 50 vệ tinh quay quanh các hành tinh, vô số thiên thạch, sao
chổi, hạt bụi, khí và các tia bức xạ, tia vũ trụ. Giữa sao Hoả và sao Mộc có trên
2100 hành tinh nhỏ, trên 600 sao chổi.
Trong khoảng không khí vũ trụ sự phân bố của các sao trong mặt trời là rất
thưa. Ví dụ khoảng cách từ Trái ñất tới Mặt trời là 150 triệu kilômét, trong khi
ñường kính của mặt trời là 1. 392. 000km, ñường kính của Trái ñất là 12. 742
km.
+ Mặt trời có ñường kính lớn hơn của Trái ñất 109 lần, thể tích lớn hơn thể
tích Trái ñất 1. 300 000 lần, khối lượng vật chất gấp 333.000 lần của Trái ñất
nhưng tỷ trọng chỉ bằng 1/4 của Trái ñất. Phân tích quang phổ thấy mặt trời có
73 loại nguyên tố, nhiều nhất là H, chiếm 71%, sau ñó là He 26,5%, rồi ñến các
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh
Convert to pdf by Phúc Tùng ðại Học Khoa Học Huế
khí O, C, N, Ne... chiếm 2% Mg, Hg, Si, S, Fe, Ca chiếm ñộ 0,4%, còn hơn 60
loại nguyên tố khác chỉ chiếm 0,1%.
Nhiệt ñộ trên bề mặt của mặt trời tới 60000C, còn bên trong dự ñoán có
thể tới 20 x 106C. Mặt trời là một khối cầu khí nóng chảy, không có quyển ñá và
quyển nước.
Trên bề mặt trời phân bố vô số ñốm sáng có ñường kính 1000 km là nơi
nhiệt và khí nóng phát triển cao. Có lúc có những ñốm ñen (sunspot), ñó là
những ô xoáy nhiệt ñộ thấp hơn nhiệt của bề mặt trời ñến 10000C hoặc hơn.
ðường kính của chúng không giống nhau, loại lớn ñến 59.200 km. ðốm ñen
thường thay ñổi kích thước và vị trí của nó. Khi nhiều ñiểm ñen xuất hiện thì
cường ñộ từ trường tăng lên và gây ảnh hưởng Trái ñất như là làm xuất hiện
hiện tượng cực quang, gây ra bão từ, làm rối loạn từ trường Trái ñất. Lúc ñiểm
ñen trên mặt trời xuất hiện nhiều nhất thì ở các ñiểm sáng nhiệt ñộ có thể tăng
lên ñến 1,5 - 100 x 1040C tạo ra những ñiểm sáng chói gây ra hiện tượng bức xạ
ñiện từ mãnh liệt, hiện tượng cực quang vô cùng ñẹp và bão từ.
Trên Mặt trời còn có quầng sáng Mặt trời còn có thể làm lan rộng ngoài
Mặt trời ñến ñộ cao với ñường kính gấp mấy lần của ñường kín