Phần mở đầu và chương 1 nêu lên những nhiệm vụvà tầm quan trọng của các dịch vụthông
tin thủy văn cho các hoạt động kinh tế, khái quát các nguồn dữ liệu mà nhà hải dương học có thể
thu thập khi hình thành các tài liệu phục vụ thông tin và làm dự báo. Ở đây cũng mô tả về nội dung
và những đặc điểm của mỗi dạng dữ liệu theo nghĩa lợi dụng nó khi xây dựng các phương pháp dự
báo.
93 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1664 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Dự báo thủy văn biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo trình
“Dự báo thủy văn biển”
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình “Dự báo thủy văn biển” nhằm cung cấp cho sinh viên hải dương học những khái
niệm và nguyên lý cơ bản xây dựng những dự báo về những đặc trưng chế độ thủy văn các biển và
đại dương.
Phần mở đầu và chương 1 nêu lên những nhiệm vụ và tầm quan trọng của các dịch vụ thông
tin thủy văn cho các hoạt động kinh tế, khái quát các nguồn dữ liệu mà nhà hải dương học có thể
thu thập khi hình thành các tài liệu phục vụ thông tin và làm dự báo. Ở đây cũng mô tả về nội dung
và những đặc điểm của mỗi dạng dữ liệu theo nghĩa lợi dụng nó khi xây dựng các phương pháp dự
báo.
Chương 2 giới thiệu những nguyên lý vật lý và những phương pháp chung nhất để xây dựng
các mô hình dự báo. Thủ tục phân tích hồi quy với tư cách là công cụ chủ yếu để nhận các phương
trình dự báo được xét chi tiết. Phần còn lại của chương 2 mô tả những cách đánh giá chất lượng các
phương pháp dự báo.
Vì phần lớn các sơ đồ dự báo những tham số thủy văn biển dựa trên tương tác đại dương khí
quyển, các chương 3 và 4 mô tả những phương pháp tính tới hoàn lưu khí quyển, đặc điểm của các
trường khí áp, trường gió và các hợp phần cân bằng nhiệt, trong đó chú trọng những phương pháp
thể hiện giải tích các trường khí tượng và hải văn.
Các chương từ 5 đến 8 giành tổng quan những phương pháp cụ thể được dùng rộng rãi để dự
báo từng tham số động lực và nhiệt độ nước đại dương.
Một số ví dụ về dự báo dài hạn và những giả thiết, những phát hiện của các nhà khoa học nổi
tiếng về những biến động dao động chung của hệ thống khí quyển − đại dương như là cơ sở của dự
báo siêu hạn được giới thiệu trong chương 9.
Cuốn sách này được viết dựa theo cuốn sách giáo khoa cùng tên của các tác giả K. I.
Kyđriavaia, E. I. Seriakov và L. I. Scriptunova, xuất bản năm 1974 và cuốn cẩm nang “Hướng dẫn
về dự báo thủy văn biển” năm 1994 của Viện Nghiên cứu Khoa học Khí tượng Thủy văn Liên bang
Nga.
4
MỞ ĐẦU
1. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ Ý NGHĨA PHỤC VỤ THỦY VĂN CHO CÁC CƠ SỞ KINH TẾ
Phục vụ khí tượng thủy văn cho các lĩnh vực có liên quan đến biển của kinh tế
là nhiệm vụ cơ bản của công tác phục vụ dự báo biển mà l ịch sử phát triển của nó
luôn luôn gắn liền vớ i những hoạt động của con người . Vớ i sự phát triển của hàng
hải , xây dựng thủy công trình ở biển, những đòi hỏ i về phục vụ thủy văn cho các
cơ sở kinh tế như các tài liệu tổng quan, những thông tin và dự báo thủy văn càng
ngày càng tăng và thay đổi về nộ i dung, chất lượng và hình thức.
Thông thường người phân loại tài liệu tổng quan gồm những kiến thức về
trạng thái của biển ở những thờ i gian đã qua, thông tin là trạng thái của biển trong
thờ i gian hiện tại , còn dự báo là những thông tin, những nhận định có cơ sở khoa
học về trạng thái của biển trong tương lai. Tất cả các dạng phục vụ thủy văn này
đều có ý nghĩa to lớn đối với hàng hả i , ngành đánh bắt hải sản, xây dựng thủy công
trình và phòng thủ đấ t nước.
Đố i vớ i mộ t nước có ngành giao thông đường biển và đội tàu đánh cá phát
triển, có nhiều hải cảng.. . thì dĩ nhiên những đòi hỏ i phục vụ thủy văn biển càng
nhiều và công tác nghiên cứu chế độ thủy văn của các biển và đạ i dương càng mở
rộng.
Mỗi ngành kinh tế , mỗ i hoạt động của con ngườ i trên biển đòi hỏi những dạng
tài l iệu khác nhau về biển. Nếu như để thiế t kế các công trình kỹ thuật trên biển và
ven bờ biển người ta cần những tài l iệu về chế độ nhiều năm (các giá tr ị trung
bình, cực đại , cực tiểu của các yếu tố khí tượng, vậ t lý thủy văn, tần số lặp lại của
chúng), thì đố i với hàng hả i , dẫn dắt tàu, lắp đặt các hệ thống kỹ thuậ t trong biển,
người ta cần cả những thông tin "thời t iế t" đang có của biển lẫn những dự báo về
các yếu tố thủy văn biển như sóng, dòng chảy... và những dự báo này thường có ý
nghĩa lớn hơn.
Ngày nay, bên cạnh việc đảm bảo an toàn chạy tàu trên biển, người ta còn
quan tâm tới hiệu quả cao nhấ t của mỗ i chuyến chạy tàu. Tại các nước có ngành
kinh tế giao thông biển phát triển như Anh, Mỹ , Nga.. . ngành phục vụ thủy văn còn
đảm nhận cả dịch vụ đảm bảo những đường bơ i tối ưu cho các tàu viễn dương. Đây
là mộ t hình thức phục vụ thủy văn mớ i và hứa hẹn, đang phát triển mạnh mẽ . Đồng
thờ i hình thức phục vụ này lạ i đề ra những yêu cầu lớn hơn đố i vớ i các dự báo gió,
dòng chảy, sóng, độ đóng băng... trên những vùng rộng lớn của đại dương.
Ngành cá biển và công nghiệp khai thác khoáng sản và dầu khí trên biển cũng
5
cần nhiều thông tin về trạng thái của biển. Những tháp khoan, những cầu nối ,
đường ống được thiế t kế , xây dựng ở vùng thềm lục địa để khai thác dầu, khí và
các khoáng sản khác cũng cần được phục vụ thủy văn mộ t cách toàn diện. Trong
xây dựng các công trình kỹ thuật và khai thác cá ở miền bờ , những dự báo về sóng,
dòng chảy, dao động mực nước và các hiện tượng băng (đối với các nước ở vùng vĩ
độ cao) vô cùng quan trọng.
Phục vụ thủy văn biển thâm nhập cả vào các hoạ t động của hả i quân. Ở đây
cần thiết những dự báo dao động mực nước biển, dòng chảy, thời gian xuất hiện
những hiện tượng băng. Lịch sử biết đến nhiều cuộc dự báo trôi mìn đã ngăn chặn
nguy hiểm cho bao nhiêu sinh mạng con người và tàu thuyền, những dự báo điều
kiện thủy văn và động lực biển cho các cuộc đổ bộ quân độ i . Gần đây, do phát
triển của hạm tàu ngầm hoạt động trong biển và đại dương, ngườ i ta đặc biệt quan
tâm đến vai trò của những dự báo đặc thù như dự báo về phân bố theo phương
thẳng đứng của nhiệt độ nước đại dương, diễn biến của các lớp đột biến nhiệt độ ,
mậ t độ ở các vùng biển khác nhau.
Ở nhiều nước, việc thông báo kịp thời cho các cơ sở sản xuất , các cơ quan nhà
nước về những hiện tượng thủy văn nguy hiểm và đặc biệt nguy hiểm như các vụ
nước dâng, nước dạt lớn, sóng thần, đóng phủ băng đối với tàu thuyền... có ý ngh ĩa
hết sức quan trọng.
Như vậy, ngành phục vụ khí tượng thủy văn đã và đang thực hiện những
nhiệm vụ đa dạng. Hiệu quả của sự phục vụ , d ĩ nhiên, càng ngày càng tăng và quy
định mộ t mặ t bởi các hoạt động sản xuất , kinh tế và các lĩnh vực khác của con
người ngày càng phát triển rộng và sâu, yêu cầu dung lượng khoa học kỹ thuật cao
hơn, mặ t khác bởi trình độ các phương pháp nghiên cứu và dự báo biển ngày một
hoàn thiện. Hai mặ t đó quan hệ hữu cơ vớ i nhau và luôn thúc đẩy nhau phát triển.
2. CÁC KHÁI NIỆM THÔNG TIN THỦY VĂN BIỂN VÀ DỰ BÁO THỦY VĂN BIỂN
Các thông tin thủy văn biển là các tài l iệu quan trắc, kết quả xử lý tài liệu
quan trắc về thủy văn biển và đại dương, tập hợp những công trình nghiên cứu của
các cơ quan phục vụ dự báo biển nhằm đảm bảo cho hoạ t động kinh tế , kỹ thuật ,
những tư l iệu về trạng thái của biển trong ngày qua và trong mộ t thời kỳ ngắn đã
qua (đến 10 ngày). Những tư l iệu này giúp đánh giá hoàn cảnh, tình huống thủy
văn trên biển (như sóng, hải lưu, nhiệ t độ , phân bố băng...). Nếu không quán xuyến
được trạng thái của biển ở thờ i điểm hiện tại thì cũng không thể lập được dự báo
hoàn cảnh thủy văn biển trong tương lai.
Dự báo thủy văn biển là đoán trước, tính trước mộ t cách có cơ sở khoa học
những thay đổi của các đặc trưng thủy văn, mộ t hiện tượng nhấ t định hay mộ t yếu
tố của chế độ thủy văn dựa trên những sự hiểu biết về các quy luậ t vậ t lý thủy
quyển và khí quyển có tính đến các điều kiện địa lý, tự nhiên địa phương. Trong
các dự báo phải phản ánh được đặc trưng định lượng và định tính của hiện tượng
dự báo và thờ i gian xuất hiện của nó trong mộ t vùng hay mộ t địa điểm cụ thể .
Lập và đưa ra các dự báo là giai đoạn quan trọng và đầy trách nhiệm trong
6
công việc của cơ quan phục vụ dự báo. Yêu cầu và đòi hỏi của các cơ sở kinh tế
trong l ĩnh vực dự báo biển rất lớn và ngày càng gia tăng.
7
CHƯƠNG 1 - THÔNG TIN THỦY VĂN BIỂN
1.1. MẠNG LƯỚI THÔNG TIN
Nguồn để nhận thông tin có hệ thống về trạng thái hiện tại của biển là những
quan trắc của các trạm khí tượng thủy văn trên bờ và trên tàu khảo sát, nghiên cứu,
các tàu thờ i t iết , các trạm phao hoạ t động độc lập, những quan trắc hả i dương học
từ máy bay và vệ t inh.
Tổ chức thực hiện mạng lưới thông tin hả i dương học thường rất tốn kém và
phức tạp. Mạng lưới thông tin được tổ chức sao cho số trạm thông tin càng ít càng
tốt , song vẫn đảm bảo được công tác phục vụ bình thường. Muốn vậy phải tuân thủ
những yêu cầu sau đây:
1) Phải đáp ứng được những đòi hỏi của các cơ sở kinh tế;
2) Phải đảm bảo tính đặc trưng của các dữ l iệu thu được;
3) Phân bố các lưới thông tin phải phù hợp với sự cần thiết tìm hiểu đặc điểm
thủy văn, phù hợp kích thước của biển, v ịnh, eo biển...
4) Phải có các phương tiện liên lạc đảm bảo truyền thông tin an toàn và kịp
thờ i .
Những đài, trạm khí tượng thủy văn ven bờ cung cấp những số l iệu, tin tức
đặc trưng cho chế độ khí tượng thủy văn ở vùng gần bờ và có thể mộ t phần vùng
biển lân cận. Nguồn thông tin này từ lâu vẫn là nguồn cơ bản trong công tác của
các cơ quan dự báo biển. Đặc đ iểm quý giá nhất của nguồn dữ l iệu này là nó cung
cấp những dữ l iệu đầy đủ , l iên tục và chính xác nhất . Những thông tin do nguồn
này cung cấp thường được dùng trong những nghiên cứu khoa học, trong khi xây
dựng và kiểm nghiệm các phương pháp dự báo.
Các trạm khí tượng thủy văn trên tàu được tổ chức trên những tàu hàng hả i ,
tàu đánh cá và các tàu nghiên cứu khoa học. Nhìn chung cho đến ngày nay số trạm
kiểu này trên thế giớ i đã tương đối nhiều. Tuy nhiên chúng phân bố không đều trên
đại dương và các biển, phân bố không đều về thờ i gian hoạ t động và thành phần
các quan trắc. Thông thường phần lớn các tàu hoạt động trên đạ i dương và biển
cung cấp những số l iệu quan trắc tối thiểu về các yếu tố khí tượng biển, mộ t vài
yếu tố thủy văn mặ t biển. Chỉ có những tàu khoa học chuyên dụng mớ i thực hiện
quan trắc đầy đủ các yếu tố , trong đó có những trạm hải văn nước sâu, trạm hải
văn liên tục là dạng dữ l iệu phục vụ những mục đ ích nghiên cứu chuyên sâu.
Những tàu khoa học thực hiện mộ t tập hợp đầy đủ những quan trắc và nghiên cứu
theo mộ t chương trình được cân nhắc trước theo những mục tiêu, nhiệm vụ chuyên
8
môn. Những số l iệu thu được có giá tr ị đặc biệt quan trọng khi xây dựng các
phương pháp dự báo, hoàn thiện những mô hình về các quá trình, tham số hoá các
quá trình.. .
Bắ t đầu từ những năm hai mươ i người ta tổ chức mạng lướ i các tàu khoa học
gọ i là "tàu thời t iế t" ở đại dương nhằm mục đ ích nghiên cứu toàn diện các quá
trình khí quyển trên đại dương và các quá trình vậ t lý trong nước biển để hoàn
chỉnh các dự báo thờ i tiết . Tài l iệu quan trắc trên các tàu này được nhiều trung tâm
khí tượng học và hải dương học sử dụng trong công tác dự báo, phục vụ . Chương
trình hoạ t động và quan trắc gồm:
a) Các quan trắc khí tượng, cao không, hải dương học, địa vật lý tiêu chuẩn
và chuyên dụng tại mộ t số vùng xác định của đại dương;
b) Thu thập từ các trung tâm của thế giới và từ các vệ t inh những thông tin
còn thiếu để dùng vào công tác thực dụng ngay trên tàu và truyền tới các cơ quan
phục vụ khí tượng thủy văn trên lục địa;
c) Phục vụ cho hàng hả i , đánh cá, hàng không tại vùng hoạ t động của tàu thời
tiết bằng những bản tin về trạng thái đã qua của khí quyển và đạ i dương, bằng các
bản dự báo, các thông báo về bão, những ch ỉ dẫn...
Để nghiên cứu chế độ thủy văn, khí tượng vùng Bắc Băng Dương ngườ i ta đã
sử dụng nhiều trạm khí tượng vô tuyến tự động và các hải đăng vô tuyến.
Nhằm tiếp tục hoàn thiện các phương pháp dự báo thủy văn biển cần có những
chu trình quan trắc dài ở đại dương theo mộ t mạng lưới đủ dày các điểm quan trắc.
Vì không thể thực hiện công việc đó trên những khoảng không gian rộng do những
nguyên nhân kỹ thuật , ngườ i ta buộc phả i thực hiện nghiên cứu trong phạm vi một
bãi thử nghiệm nào đó gọi là poligôn: kế t hợp hoạ t động của mộ t số tàu khảo sát
với nhiều trạm phao có trang b ị những máy tự ghi để khảo sát và nghiên cứu sâu
sắc, toàn diện mộ t vùng dự định.
Thông tin từ các trạm phao đạ i dương được truyền vào bờ tớ i các trung tâm
nghiên cứu bằng vô tuyến hoặc chuyển tiếp thông qua các vệ t inh.
Theo quyết định của Uỷ ban Hả i dương học Quốc tế (IOC) của UNESCO và
Tổ chức Khí tượng Thế giớ i (WMO) mộ t chương trình hợp tác khoa học quốc tế đã
được thành lập, đó là Hệ thống các trạm đại dương toàn cầu liên hợp (Global
Ocean Observing System - GOOS), gồm 26 nước tham gia [12]. Từ năm 1972 các
nước đã bắ t đầu trao đổi thông tin về trạng thái đại dương (dữ l iệu về phân bố
thẳng đứng của nhiệt độ nước nhận từ các tàu nghiên cứu khoa học, tàu thời t iế t ở
Bắc Đại Tây Dương). Nhờ mộ t hệ thống liên lạc vô tuyến toàn cầu do Tổ chức Khí
tượng Thế giớ i tổ chức, mỗ i mộ t nước đều nhận được thông tin về trạng thái đạ i
dương.
Vào những năm gần đây bắt đầu mở mang việc sử dụng hàng không để t iến
hành quan trắc hải văn. Sử dụng máy bay để quan trắc băng tạo ra khả năng chụp
ảnh nhanh được bức tranh trạng thái, phân bố băng ở các biển. Bắt đầu từ năm
1965 ở Liên Xô đã thực hiện chụp ảnh từ máy bay trường nhiệt độ nước mặ t biển
9
bằng nhiệt kế bức xạ . Chụp ảnh máy bay trường nhiệt độ nước mặ t biển có ý nghĩa
quan trọng trực tiếp phục vụ các cơ quan đánh cá trên biển khơi . Bằng ảnh máy
bay cũng thu được các trường dòng chảy biển trên những vùng không gian rộng
lớn, đ iều rấ t quan trọng khi thiết lập đầu vào của các mô hình dự báo.
Thông tin quan trọng nhấ t có thể nhận được nhờ quan trắc từ vệ t inh. Đã từ
lâu nay, khi lập thông tin thủy văn biển người ta sử dụng rộng rãi những dữ l iệu
nhận từ các vệ t inh khí tượng. Dựa theo những ảnh vệ t inh thu được, các nhà khí
tượng nghiên cứu sự biến đổi của các dòng không khí, phát hiện những tâm xoáy
thuận, t ìm ra những front khí quyển, phân bố lượng và dạng mây trên vùng không
gian lớn. Nhờ có vệ t inh dễ nhận ra những miền hoạt động dông, miền giáng thủy
và nhiều yếu tố khác quan trọng đối vớ i các nhà khí tượng. Cũng dựa theo những
tài l iệu này có thể rút ra những dẫn liệu cho các nhà hải dương học. Thí dụ , dựa
theo những tấm ảnh vệ t inh, nếu mây không che khuất thì có thể nhận rõ đường bờ
biển hay đạ i dương, v ị trí miền băng, biên giới băng với mậ t độ khác nhau, đường
viền những khoảng nước thoáng lớn, hình dạng và kích thước những cánh đồng
băng, những kênh nước thoáng giữa các cánh đồng băng trôi.
Vớ i việc thành lập những vệ t inh hải dương học chuyên dụng, rõ ràng sẽ trở
thành hiện thực khả năng nghiên cứu không những trạng thái băng biển mà tập hợp
được đầy đủ các hiện tượng xảy ra trong biển: các dòng biển nóng, dòng biển lạnh,
dao động mực nước, các hiện tượng triều, sự thành tạo và phát triển sóng, sự thay
đổ i cân bằng nhiệ t và các quá trình sinh học, địa chất học khác. Người ta đã dựa
theo những ảnh vệ t inh mà thiế t lập mố i l iên hệ giữa các xoáy mây vớ i các vùng
sóng bão ở Bắc Đại Tây Dương, biên giới , kích thước, đường di chuyển và phát
triển của chúng. Và những dữ l iệu này rấ t quý giá khi xây dựng các dự báo và
thông báo bão cho những tàu biển, lập đường bơi tối ưu cho tàu.. . Nguồn thông tin
từ vệ t inh và chụp ảnh máy bay ngày nay là nguồn dữ l iệu xuất phát chính cho các
mô hình dụ báo thời tiết , khí hậu và hải văn.
1.2. NỘI DUNG VÀ THỨ TỰ THU THẬP CÁC DỮ LIỆU VỀ TRẠNG THÁI BIỂN
Để đảm bảo tính so sánh được và tính đồng nhấ t của tấ t cả các quan trắc thủy
văn biển, người ta phải thực hiện chúng theo những tài liệu chỉ dẫn. Khi đã thực
hiện mộ t khối lượng định trước các quan trắc và chỉnh lý các kế t quả quan trắc,
người quan trắc truyền chúng về các cơ quan phục vụ dự báo biển dưới dạng mã
theo các đường liên lạc khác nhau.
Nộ i dung của các dữ l iệu thông tin về trạng thái biển và đại dương được xác
định bằng các bảng mã tồn tại dùng để truyền thông tin.
1) Điện báo thông tin truyền từ mạng lướ i các trạm khí tượng thủy văn ven bờ
chứa các dữ l iệu về:
• Ký hiệu trạm, ngày và thời hạn quan trắc;
• Hướng và tốc độ gió;
• Tầm nhìn xa về phía biển;
10
• Nhiệt độ nước và không khí;
• Trạng thái mực nước biển;
• Sóng biển và sóng vỗ bờ ;
• Trạng thái phủ băng (đối với các biển có băng).
2) Điện báo từ những trạm khí tượng thủy văn trên tàu chứa những dữ l iệu về :
• Tọa độ tàu, ngày và thời hạn quan trắc;
• Hướng và tốc độ gió;
• Tầm nhìn xa ngang;
• Thời tiế t vào hạn quan trắc và giữa các hạn;
• Áp suất khí quyển và nhiệt độ không khí;
• Lượng mây;
• Độ dịch chuyển của tàu;
• Nhiệt độ nước mặ t biển;
• Sóng gió và sóng lừng;
• Trạng thái phủ băng mặ t biển (nếu có).
3) Điện từ các tàu nghiên cứu khoa học thực hiện quan trắc hả i văn nước sâu
có bổ sung thêm những dữ l iệu sau:
• Tọa độ và thời gian quan trắc;
• Độ sâu của biển và các tầng quan trắc;
• Nhiệt độ , độ muối và dòng chảy ở các tầng.
Càng ngày càng có nhiều phương pháp mớ i được đưa vào hệ thống quan trắc,
thu thập và truyền tin khí tượng thủy văn. Tạ i nhiều nước công tác quan trắc, xử lý
và giải thích thông tin khí tượng thủy văn đã ở trình độ tự động hoá rất cao. Ngoài
ra người ta còn phát triển những phương pháp, những phần mềm để cập nhậ t và hoà
trộn các thông tin linh hoạt mớ i nhận được với những thông tin có sẵn, suy dẫn các
dữ l iệu về hệ thống lưới chuyên dụng của các phần mềm của mô hình tính toán
chẩn đoán và mô hình dự báo.. .
1.3. ĐẢM BẢO DỮ LIỆU THỦY VĂN CHO CÁC NGÀNH KINH TẾ
Việc đảm bảo khí tượng thủy văn cho các ngành kinh tế nhằm mục đ ích thoả
mãn những yêu cầu về trạng thái biển và thời t iết của các cơ sở sản xuất như trong
các ngành hàng hải , đánh cá, xây dựng trên biển, nông nghiệp và quốc phòng. Các
cơ quan nghiên cứu của ngành khí tượng thủy văn cùng với những cơ sở sản xuất
tiến hành lập trước những kế hoạch phục vụ , trong đó chỉ rõ cơ sở được phục vụ
cần những thông tin khí tượng thủy văn nào và thời hạn cụ thể ra sao.
Tập hợp những công việc của các cơ quan dự báo biển để thoả mãn kịp thời ,
11
đầy đủ những tài l iệu thủy văn cho các cơ sở kinh tế gọi là đảm bảo thủy văn. Về
phương diện này, các tài l iệu thủy văn biển được chia ra làm hai loại: tài liệu phục
vụ l inh hoạ t và tài l iệu chế độ .
Những tài liệu phục vụ l inh hoạ t nêu rõ trạng thái đã qua và sắp tớ i của các
đ iều kiện thuỷ văn. Những tài liệu chế độ trình bày về những đặc trưng của các
yếu tố qua mộ t thời kỳ nhất định, tính biến động của chúng, tần suấ t và độ bảo
đảm.
Các tài l iệu thuỷ văn phục vụ l inh hoạt bao gồm:
1) Thông tin về các đ iều kiện thuỷ văn đã và đang diễn ra;
2) Các dự báo những yếu tố thuỷ văn trong tương lai với những thời hạn khác
nhau;
3) Báo trước về sự xuất hiện và phát triển của các hiện tượng đặc biệ t nguy
hiểm và nguy hiểm;
4) Những chỉ dẫn về cách đánh giá đúng nhấ t và về cách thức sử dụng các tài
liệu phục vụ l inh hoạ t trong hoạt động sản xuất của các cơ quan được phục vụ .
Những tài liệu sau đây thuộc về tài l iệu chế độ:
1) Các cẩm nang khoa học - kỹ thuậ t và các văn bản tiêu chuẩn;
2) Các niên lịch khí tượng thủy văn và l ịch tháng;
3) Các atlas và các bản đồ phân bố những yếu tố thuỷ văn cơ bản;
4) Các công báo thuỷ văn cơ bản và các bảng biểu.
Phục vụ thuỷ văn được tiến hành bằng các cách sau:
a) Các báo cáo của nhân viên phục vụ khí tượng thủy văn cho lãnh đạo các cơ
quan được phục vụ về các điều kiện thuỷ văn đã diễn ra và sắp tớ i ;
b) Cung cấp các tài liệu thuỷ văn (các dự báo, các thông báo trước về bão
biển);
c) Sự tham gia của các chuyên viên phục vụ khí tượng thuỷ văn tạ i các hội
nghị;
Các tài l iệu thuỷ văn có thể được truyền đ i theo rađ io, các đường liên lạc trực
tiếp, điện thoại , điện tín; vô tuyến truyền hình, bưu điện hay chuyển trực tiếp.
Vớ i sự phát triển nền kinh tế và xã hội và sự trưởng thành của khoa học sẽ
ngày càng phát sinh thêm những nhu cầu về thông tin hả i văn và những hình thức
cung cấp thông ti