Kinh tế y tế là một môn học, là khoa học thuộc lĩnh vực y tế công cộng, sử dụng
học thuyết kinh tế nhằm nâng cao năng lực công tác, sử dụng hiệu quả nguồn lực của
ngành trong công việc chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, đảm bảo sự công bằng và
phát triển xã hội.
Dưới sự hỗ trợ của Chương trình hợp tác y tế Việt Nam -Thuỵ Điển, BộY tế, tập
thể giảng viên Bộ môn Y xã hội học biên soạn tập bài giảng "Kinh tế y tế” cho sinh
viên y khoa năm thứ ba hệ chính quy.Mục đích của cuốn tài liệu này nhằm giúp sinh
viên nắm vững những kiến thức cơ bản, phổ cập về kinh tế, kinh tế y tế, bảo hiểm y tế
hướng dẫn học tập và áp dụng những kiến thức này trong điều kiện thực tế của cộng
đồng. Đồng thời, cuốn tài liệu này cũng giúp ích cho các đồng nghiệp tham khảo khi
có nhu cầu.
Chúng tôi biên soạn cuốn tài liệu này dựa trên cơ sở sau :
Chương trình hợp tác Y tế Việt Nam -Thuỵ Điển; Văn kiện tiểu dự án CBE.
2003; Chương trình CBE ban hành theo quyết định số 272/YK-QĐ ngày 15 tháng 7
năm 2005 của Trường Đại học Y Khoa Thái Nguyên
75 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2590 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình kinh tế y tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN
KINH TẾ Y TẾ
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC
HÀ NỘI - 2007
CHỦ BIÊN:
ThS.GVC. Mai Đình Đức
BAN BIÊN SOẠN:
1. ThS.GVC. Mai Đình Đức
2. ThS. Nguyễn Thị Phương Lan
3. ThS. Nguyễn Thị Tố Uyên
4. ThS. Nguyễn Thu Hiền
5. ThS. Đàm Thị Tuyết
1LỜI GIỚI THIỆU
Kinh tế y tế là một môn học, là khoa học thuộc lĩnh vực y tế công cộng, sử dụng
học thuyết kinh tế nhằm nâng cao năng lực công tác, sử dụng hiệu quả nguồn lực của
ngành trong công việc chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, đảm bảo sự công bằng và
phát triển xã hội.
Dưới sự hỗ trợ của Chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thuỵ Điển, Bộ Y tế, tập
thể giảng viên Bộ môn Y xã hội học biên soạn tập bài giảng "Kinh tế y tế” cho sinh
viên y khoa năm thứ ba hệ chính quy. Mục đích của cuốn tài liệu này nhằm giúp sinh
viên nắm vững những kiến thức cơ bản, phổ cập về kinh tế, kinh tế y tế, bảo hiểm y tế
hướng dẫn học tập và áp dụng những kiến thức này trong điều kiện thực tế của cộng
đồng. Đồng thời, cuốn tài liệu này cũng giúp ích cho các đồng nghiệp tham khảo khi
có nhu cầu.
Chúng tôi biên soạn cuốn tài liệu này dựa trên cơ sở sau :
Chương trình hợp tác Y tế Việt Nam - Thuỵ Điển; Văn kiện tiểu dự án CBE.
2003; Chương trình CBE ban hành theo quyết định số 272/YK-QĐ ngày 15 tháng 7
năm 2005 của Trường Đại học Y Khoa Thái Nguyên.
Tập bài giảng "Kinh tế y tế”được biên tập lần đầu tiên, không sao tránh khỏi
thiếu sót. Chúng tôi mong các bạn đọc đóng góp ý kiến để lần tái bản sau hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
TM các tác giả
ThS. MAI ĐÌNH ĐỨC
2CHỮ VIẾT TẮT
CBE Giáo dục dựa vào cộng đồng
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
KCB Khám chữa bệnh
3MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU .......................................................................................................................1
CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................................................2
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU .......................................................................................4
KINH TẾ HỌC VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO KINH TẾ Y TẾ ...................................................6
NGUỒN KINH PHÍ CHO Y TẾ SỬ DỤNG VÀ TẠO NGUỒN BỔ SUNG ........................21
CHI PHÍ TRONG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ ..........................................................................32
BẢO HIỂM Y TẾ.....................................................................................................................42
QUY ĐỊNH BẢO HIỂM Y TẾ ................................................................................................54
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG THỰC TẾ ................................67
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC .................................................................................68
ĐÁP ÁN ...................................................................................................................................69
4HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
Trước khi bắt đầu môn học, sinh viên đọc phần chương trình chi tiết của môn học
để có cách nhìn tổng quan về mục tiêu, nội dung, thời lượng. Dựa vào kinh nghiệm
học tập của bản thân, sinh viên sẽ xây dựng kế hoạch học tập môn học này để chủ
động nghiên cứu.
Khi đọc từng bài học phần đầu tiên sinh viên cần nghiên cứu là mục tiêu bài học
mà sinh viên cần đạt, phần này sẽ giúp sinh viên định hướng xuyên suốt quá trình
nghiên cứu nội dung bài học. Phần nội dung sẽ giới thiệu những kiến thức cơ bản bao
phủ mục tiêu của bài học. Khi đọc phần này hãy cố gắng tìm kiếm thông tin để trả lời
cho từng mục tiêu bài học, đánh dấu vào những điểm cần lưu ý hoặc cần tìm hiểu sâu
hơn. Sau khi nghiên cứu kỹ phần nội dung sinh viên sẽ tự lượng giá lại những kiến
thức trong bài học bàng cách trả lời các câu hỏi theo sự chỉ dẫn. Sinh viên có thể tìm
kiếm đáp án ở phần cuối của tài liệu nhưng nhất thiết sinh viên phải cố gắng tìm ra câu
trả lời trước khi xem đáp án. Phần cuối cùng của mỗi bài học hướng dẫn sinh viên tự
học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế các vấn đề đã nêu ra trong bài học khi thực
hành tại cộng đồng hoặc các cơ sở y tế.
Tự học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế của toàn bộ môn học là việc bắt buộc
đối với sinh viên. Để dễ dàng hơn trong việc chủ động học tập và vận dụng thực tế
sinh viên nghiên cứu phần hướng dẫn ở cuối tài liệu. Phần này sẽ giúp sinh viên hiểu
được sâu sắc hơn về ý nghĩa của môn học và cách vận dụng nó khi thực hành nghề
nghiệp.
Sinh viên nên tìm kiếm những tài liệu tham khảo trên thư viện của Trường Đại
học Y khoa và các thư viện khác để mở rộng hoặc hiểu sâu hơn các bài học đã giới
thiệu trong tài liệu. Danh mục các tài liệu tham khảo được hệt kê ở phần cuối cùng của
cuốn sách.
5MÔN HỌC: KINH TẾ Y TẾ
Đối tượng đào tạo: Ngành học bác sĩ đa khoa hệ chính quy sáu năm
Số ĐVHT: Tổng số. 1/0 Lý thuyết: 1 Thực hành: 0
Số tiết: Tổng số 15/0 Lý thuyết 15 Thực hành: 0
Số lần hiểm tra: 1
Số lần thi: 1
Thời gian thực hiện: Học kỳ VI năm thứ ba
MỤC TIÊU
Sau khi kết thúc môn học, sinh viên có khả năng:
1. Phân tích được các khái niệm về kinh tế và kinh tế y tế
2. Mô tả được phương pháp tính toán một số loại chi phí trong chăm sóc sức
khoẻ.
3. Nêu được lợi ích của bảo hiểm y tế và các qui định bảo hiểm y tế hiện hành.
4. Nhận thức được vai trò quan trọng của việc ứng dụng kinh tế vi mô trong y tế.
NỘI DUNG
TT Tên bài học Số tiết lý
thuyết
1 Kinh tế học và sự vận dụng vào kinh tế y tế 4
2 Nguồn kinh phí cho y tế sử dụng và tạo nguồn bổ sung 3
3 Chi phí trong chăm sóc sức khỏe 3
4 Bảo hiểm y tế 2
5 Qui định bảo hiểm y tế 3
Tổng số 15
6KINH TẾ HỌC VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO KINH TẾ Y TẾ
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được khái niệm kinh tế, kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô, thị trường, cung và
cầu.
2. Mô tả được môi liên quan giữa kinh tế và y tế, chức năng của kinh tế trong y tế.
3. Phân tích được cung cầu trong chăm sóc sức khoẻ và đặc tính của thị trường chăm
sóc sức khoẻ.
4. Nhận thức được tầm quan trọng của nền kinh tế quốc dân ảnh hưởng tới hệ thống y tế.
1. Khái niệm kinh tế học
Hàng ngày chúng ta đều phải đưa ra các quyết định kinh tế. Là người tiêu dùng
chúng ta muốn đạt được sự thoả mãn cao hơn khi chi tiêu mỗi đồng tiền, tức là chúng
ta muốn thu được giá trị tối đa từ những đồng tiền của mình. Là nhà sản xuất chúng ta
tìm cách có nhiều lãi nhất, tức là tối đa lợi nhuận. Là chính phủ chúng ta muốn đảm
bảo đảm cho thế hệ tương lai sự tăng trưởng kinh tế ổn định. Để đạt được những mong
muốn này, kinh tế học sẽ giúp chúng ta tìm kiếm được các giải pháp hợp lý.
Kinh tế học là khoa học của sự lựa chọn phương án tối ưu trong số các phương
án sử dụng các nguồn lực đang ngày càng trở nên khan hiếm, để thỏa mãn nhu cầu của
cá nhân và của cộng đồng.
Nguồn lực bao gồm nguyên liệu, năng lượng, sức lao động, vốn, cơ sở vật chất,
trang thiết bị...
2. Khái niệm kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
2.1. Kinh tế học vĩ mô
Là môn khoa học kinh tế tổng quát, nghiên cứu các quy luật hoạt động kinh tế và
khoa học hành vi ứng xử của toàn bộ nền kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu của kinh tế vĩ mô ở mức tổng hợp, quốc gia, quốc tế.
Ví dụ: Vấn đề lạm phát, thất nghiệp, chính sách tiền lương của người lao động,
các giải pháp...
Kết quả hoạt động kinh tế của nền kinh tế quốc dân được đo bằng chỉ số GDP
(Gross Domestic Products - Tổng sản phẩm quốc nội) hoặc GNP (Gross National
Products - Tổng sản phẩm quốc dân). GDP là chỉ số tính bằng tiền của tất cả các sản
phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia
trong một năm. GNP là chỉ số được tính bằng tiền của tất cả các sản phẩm và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra bởi con người của một quốc gia hay nói cách khác:
7GNP = GDP + Thu nhập từ nước ngoài chuyển vào trong nước - Thu nhập từ
trong nước chuyển ra nước ngoài
2.2. Kinh tế học vi mô
Là môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu phân tích và lựa chọn các vấn đề
kinh tế cụ thể các bộ phận của nền kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu của kinh tế vi mô là các vấn đề chi tiêu cá nhân, kinh tế hộ
gia đình, các vấn đề cụ thể của doanh nghiệp... Ví dụ: Tại sao các gia đình lại thích
dùng gas làm chất đốt hơn là dùng than, tại sao người dân lại thích đi ôtô cá nhân hơn
là đi xe máy...
Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô là hai bộ phận có mối quan hệ mật thiết và bổ
sung cho nhau, là hai bộ phận của kinh tế học. Kinh tế vi mô phụ thuộc vào sự phát
triển của kinh tế vĩ mô, kinh tế vĩ mô tạo môi trường để kinh tế vi mô phát triển.
3. Thị trường
3.1. Khái niệm
Thị trường là tổng hợp các quan hệ kinh tế hình thành trong hoạt động mua và
bán. Theo nghĩa hẹp nhất, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán hàng hoá.
Thị trường là một quá trình, trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá,
dịch vụ nào đó, tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và khối lượng hàng hoá,
dịch vụ.
Điều chung nhất đối với các thành viên tham gia vào thị trường là tìm cách thực
thi việc lựa chọn kinh tế tối ưu của mình.
Người sản xuất (hàng hoá-dịch vụ) Bán Tối đa lợi nhuận
Người tiêu dùng (cá nhân, hộ gia đình, cơ quan) Mua Tối đa lợi ích
3. 2. Cơ chế thị trường
Giá cả thị trường được định ra giữa người mua và người bán là do qui định của
luật cung - cầu.
Cơ chế thị trường thực hiện ba chức năng:
- Trao đổi thông tin về ý thức của người tiêu dùng, về sự khan hiếm, về hiệu quả
và chi phí cơ hội của sản xuất.
- Khuyến khích người sản xuất sản xuất ra những sản phẩm có giá trị nhất cho xã
hội, và sản xuất chúng theo cách hiệu quả nhất.
- Thực hiện sự phân bổ đầu tiên về nguồn lực và thu nhập, giá cả sẽ quyết định ai
sẽ nhận được hàng hoá hay dịch vụ gì trong thị trường.
83.3. Các dạng thị trường
- Chợ: Người mua - người bán trực tiếp thoả thuận về giá cả.
- Siêu thị: Người mua tự chọn loại hàng hóa và số lượng hàng hoá; số lượng
người bán hàng ít.
- Đấu giá: Người mua tự định giá, người bán đóng vai trò thụ động.
- Thị trường chứng khoán: Người mua và người bán giao tiếp gián tiếp qua fax,
điện thoại, internet...
4. Cầu
4.1. Các khái niệm
- Lượng cầu: Số lượng hàng hoá và dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn
sàng mua ở một mức giá có thể trong một thời gian nhất định, với giả thuyết các yếu tố
khác như thị hiếu, thu nhập và giá cả của các hàng hoá khác... là giữ nguyên.
- Cầu: Là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng
mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cầu khác với lượng cầu: Cầu không phải là con số cụ thể mà mô tả toàn diện về
lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua có thể mua và sẵn sàng mua ở mọi mức giá.
- Cầu khác nhu cầu: Là những mong muốn, nguyện vọng hầu như vô hạn của con
người. Cầu hàm ý chỉ những nhu cầu có khả năng thanh toán (khả năng mua và ý
muốn sẵn sàng mua).
- Cầu thị trường: Là tổng số hàng hoá, dịch vụ mà mọi người sẵn sàng và có khả
năng mua ở mức giá khác nhau, trong một khoảng thời gian nhất định. Cầu thị trường
= tổng cầu cá nhân.
- Biểu cầu: Thể hiện mối quan hệ giữa lượng cầu của một hàng hoá và giá cả của
chính nó. Đặc điểm chung của đường cầu là nghiêng xuống dưới và về phía bên phải,
phản ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch có tính phổ biến giữa P và Q.
- Luật cầu: Khi giá cả một mặt hàng tăng lên, lượng cầu về hàng hoá đó sẽ giảm
đi và ngược lại với giả thiết các yếu tố khác là không đổi. Mặc dù giá cả là yếu tố quan
9trọng quyết định đến cầu nhưng nó không phải là duy nhất.
4.2. Các yếu tố quyết định đến cầu
- Thu nhập.
- Qui mô của thị trường (số lượng người mua) : Số lượng người mua tăng gấp 2
lần thì cầu về hàng hoá cũng tăng khoảng 2 lần.
- Giá cả và tính sẵn có của hàng hoá khác:
+ Hàng hóa không liên quan (hàng hoá độc lập): Sự thay đổi giá của mặt hàng
này không làm ảnh hưởng đến cầu của hàng hoá kia. Ví dụ: Quần áo và than tổ ong là
hai loại hàng hóa độc lập.
+ Hàng hoá thay thế được cho nhau: Nếu giá của mặt hàng này tăng thì cầu của
hàng hoá thay thế sẽ tăng (quan hệ thuận chiều). Ví dụ thị trường chất đốt: Giá gas
tăng dẫn đến cầu của than tổ ong tăng.
+ Hàng hoá bổ sung cho nhau: Nếu giá mặt hàng này tăng thì cầu của mặt hàng
kia giảm (quan hệ nghịch chiều).
- Thị hiếu (mốt, quảng cáo).
- Kỳ vọng về giá cả, thu nhập, thị hiếu, giá cả của các hàng hoá khác...
5. Cung
5. 1. Các khái niệm
- Lượng cung: Là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người bán có khả năng và sẵn
sàng bán ở một mức giá cụ thể trong một thời gian nhất định, với điều kiện các yếu tố
khác là như nhau như: Công nghệ, giá cả đầu vào, chính sách của Nhà nước... không bị
thay đổi.
- Cung: Là lượng hàng hoá và dịch vụ mà người bán có khả năng bán và sẵn sàng
bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
- Cung khác lượng cung: Cung không phải là số lượng cụ thể mà là sự mô tả toàn
diện mối quan hệ giữa giá cả và lượng cung hàng hoá. Cung là một hàm số thể hiện
hành vi của người bán ở các mức giá khác nhau.
- Hai yếu tố không thể thiếu được của cung là: Sự sẵn sàng và khả năng bán.
Cung thị trường = tổng cung cá nhân.
- Biểu cung: Thể hiện mối quan hệ giữa lượng cung của một hàng hoá và giá trị
của chính nó. Đặc điểm của biểu cung là lên trên và nghiêng về bên phải, thể hiện mối
quan hệ tỷ lệ thuận có tính phổ biến giữa P và Q.
10
- Luật cung: Giá một mặt hàng tăng thì lượng cung tăng và ngược lại với giả thiết
các yếu tố khác là không đổi.
5.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cung
- Công nghệ.
- Giá cả đầu vào.
- Số lượng người sản xuất.
- Chính sách điều tiết của Nhà nước.
- Kỳ vọng về giá cả, chính sách của Nhà nước, giá cả đầu vào...
6. Kinh tế y tế
6.1. Khái niệm
Là một chuyên ngành của khoa học kinh tế. Nó vận dụng kinh tế học vào quản lý
ngành y tế; nó tập trung vào việc nghiên cứu bằng cách nào sử dụng một cách tối ưu
nguồn lực của ngành y tế để cải thiện sức khoẻ cộng đồng.
6. 2. Mối quan hệ qua lại giữa kinh tế và y tế
6.2.1. ảnh hưởng của hệ thống y tế đến nền kinh tế quốc dân
Y tế được coi là một bộ phận không thể tách rời nền kinh tế quốc dân và đã trở
thành yếu tố tất yếu và cần thiết để bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân: Tạo ra lực lượng
lao động kể cả số lượng, chất lượng và làm tái sản xuất sức lao động.
6.2.2. Một số đặc điểm của hệ thống y tế mang ý nghĩa kinh tế
Thông thường giá cả rẻ, thu nhập cao thì sức mua sẽ lớn. Trong y tế điều này
không luôn đúng. Y tế có 3 trường hợp:
- Nhu cầu chạy chữa cho các bệnh tật không nguy hiểm, không đe doạ sự sống sẽ
bị tác động mạnh mẽ bởi thu nhập của người bệnh và giá cả dịch vụ. Thu nhập cao sẽ
chi phí nhiều hơn cho chăm sóc sức khỏe.
- Trong trường hợp đe doạ cuộc sống thì sẽ không tuân theo qui luật thông
11
thường trên. Đòi hỏi về dịch vụ điều trị trong các trường hợp này thường không bị ảnh
hưởng bởi thu nhập của người bệnh và giá cả dịch vụ. Ví dụ: Trường hợp bệnh nhân
chấn thương sọ não bắt buộc đến bệnh viện mà không tính đến thu nhập hoặc hiện tại
anh ta có bao nhiêu tiền để trả cho các dịch vụ y tế sẽ sử dụng để điều trị chấn thương
sọ não.
- Nhu cầu về các dịch vụ phòng bệnh xuất hiện không bị ảnh hưởng bởi thu nhập
và giá cả dịch vụ.
Người tiêu dùng các dịch vụ y tế không xác định được chủng loại, số lượng và
chất lượng những cái mà anh ta mua. Người thầy thuốc đưa ra quyết định còn người
bệnh trả tiền, tuy vậy người bệnh không có khả năng xét đoán về mặt kỹ thuật và cũng
không ở vị trí để đánh giá dịch vụ mà anh ta nhận được.
Sự cạnh tranh trong bệnh viện không phải do hạ giá thành dịch vụ mà là chất
lượng dịch vụ và độ tin cậy. Bởi vì sự cạnh tranh giữa các bệnh viện không dựa trên
nền tảng chi phí mà trên dịch vụ và hiệu quả y học. Người thầy thuốc không thể quyết
định gửi bệnh nhân đến nơi có chi phí thấp mà thường dựa trên khả năng chẩn đoán và
điều trị của cơ sở đó. Bệnh nhân cũng không yêu cầu thầy thuốc gửi họ tới cơ sở y tế
rẻ tiền mà thường yêu cầu gửi tới nơi nào có dịch vụ tốt và tiện nghi thoải mái.
Mục đích tiếp thị để tăng yêu cầu dịch vụ chỉ áp dụng cho các chương trình
phòng bệnh và tăng cường sức khoẻ. Với bệnh viện thì mục đích tốt hơn là đảm bảo
dân khoẻ mạnh để họ không cần vào bệnh viện.
Không phải tất cả các trung tâm chi phí trong một bệnh viện đều có lãi. Một số
dịch vụ trong bệnh viện có thể không bao giờ tạo ra nguồn vốn có lãi nhưng vẫn duy
trì lâu dài do nhu cầu của cộng đồng.
Lợi ích từ bên ngoài: Nghĩa là lợi ích của việc chi tiêu không chỉ phụ thuộc về cá
nhân sử dụng chi phí đó mà còn cho cả cộng đồng. Ví dụ: Tiêm chủng mở rộng hay
tham gia phòng chống bệnh sốt rét lợi ích cho cá nhân và phòng lây nhiễm cho cả cộng
đồng.
Nhu cầu, mong muốn, đòi hỏi y tế. Nhu cầu sức khoẻ của nhân dân là số lượng
dịch vụ y tế do chuyên môn y học qui định. Mong muốn hay đòi hỏi về dịch vụ y học
được định nghĩa là số lượng dịch vụ y học mà thành viên cộng đồng cảm thấy họ tiêu
thụ dựa trên sự nhận thức về nhu cầu sức khoẻ và y học. Như vậy khi nói đến nhu cầu
thường trên quan điểm y học, còn nói đến mong muốn và đòi hỏi thường bao gồm cả
quan điểm kinh tế.
Trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là chăm sóc y học, khả năng của đồng vốn hay các
máy chuyên dùng để thay thế hoạt động của con người là rất hạn chế và thậm chí ở các
lĩnh vực mà máy móc được sử dụng thì cũng có rất nhiều người tham gia. Đối tượng
phục vụ của y tế là con người đang mắc các điều phiền muộn khác nhau. Đòi hỏi
không chỉ có kiến thức, kỹ năng khoa học mà còn cả hiểu biết tính nhân bản. Y tế là
12
mục tiêu của tiêu dùng và đầu tư. Theo thông lệ, nhà kinh tế cho y tế là khoản mục tiêu
dùng. Hiện nay quan điểm này đã thay đổi. Nguồn lực dành cho chăm sóc sức khoẻ
biểu hiện một phần đầu tư trong y tế.
6.2.3. Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân tác động đến hệ thống y tế
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân tác động đến nhiều mặt của hệ thống y tế:
Tình trạng sức khoẻ của nhân dân, sự thay đổi mô hình bệnh tật; sự phát triển đến các
chuyên ngành y tế, mạng lưới y tế từ Trung ương đến y tế thôn bản.
7. Chức năng của kinh tế y tế
- Tạo nguồn lực cho ngành y tế. Tư vấn cho các nhà lãnh đạo nhằm tạo nguồn lực
tối ưu cho ngành y tế để giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khoẻ... Bao gồm: Con
người, kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho các loại hình dịch vụ y tế.
- Thiết lập mục tiêu chăm sóc sức khoẻ: Tư vấn để lựa chọn các vấn đề chiến
lược các mục tiêu tổng thể, mục tiêu chuyên biệt cho toàn ngành y tế hoặc cho các
chương trình, hoạt động y tế dựa trên cơ sở phân tích vấn đề sức khoẻ và nguồn lực
dành cho y tế.
- Phân tích việc sử dụng các nguồn lực: Tư vấn việc phân bổ nguồn lực cho các
chương trình, hoạt động y tế nhằm mang lại hiệu quả cao trong chăm sóc sức khoẻ một
cách tối ưu cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực và địa phương.
- Lựa chọn các vấn đề ưu tiên: Nguồn lực luôn có hạn vì vậy cần phải nghiên cứu
để xác định vấn đề ưu tiên phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội trong từng giai
đoạn nhất định.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả: Các chính sách, các quyết định cần phải được
phân tích đánh giá một cách khách quan nhằm đạt được mục đích và lường trước
những điều bất lợi có thể xảy ra, cũng như các giải pháp tác động tiếp theo.
- Nghiên cứu mô hình dịch vụ y tế. Nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực và hiệu
quả kinh tế xã hội.
- Nghiên cứu khoa học quản lý trong ngành y tế. Quản lý ngành, quản lý dịch vụ
y tế, quản lý bệnh viện, quản lý dược...
8. Cung, cầu trong chăm sóc sức khoẻ
8. 1. Đặc điểm cung cầu trong chăm sóc sức khoẻ
Tình huống: Chị Mường là cán bộ của Uỷ ban nhân dân xã, sống ở xã vùng cao.
Người dân trong làng có thói quen cúng khi ốm đau vì theo họ là do ma làm người ốm.
Một số người dân cũng đến nhà ông lang Tèo rất nổi tiếng chữa được nhiều bệnh bằng
uống thuốc từ các loại lá cây. Đôi khi chị cũng thấy người dân đến trạm y tế xã để
chữa bệnh. Cách nhà chị Mường khoảng 10 km trên phố huyện có bà bác sỹ già chữa
bệnh tại nhà, bà còn có cả máy siêu âm để khám bệnh, bà cũng bán thuốc cho người
13
đến khám bệnh ngay tại nhà. Khi chồng bị ốm, mẹ chồng chị sắm lễ để cúng