BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI 
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ 
GIÁO TRÌNH 
KỸ THUẬT VI XỬ LÝ 
NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP 
RÁP MÁY TÍNH 
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 
(Ban hành theo Quyết định số: 120/QĐ-TCDN ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Tổng 
cục trưởng Tổng cục dạy nghề) 
NĂM 2013 
LỜI GIỚI THIỆU 
Khoa học kỹ thuật đang ngày càng phát triển rất mạnh mẽ, các công 
nghệ mới thuộc các lĩnh vực khác nhau cũng nhờ đó đã ra đời nhằm đáp ứng 
nhu cầu của xã hội và kỹ thuật Vi xử lý cũng nằm trong số đó. Hiện nay kỹ 
thuật Vi xử lý đã được giảng dạy rộng rãi ở các trường Cao đẳng trong cả 
nước, tuy nhiên lĩnh vực mới Vi xử lý vẫn đang còn rất mới mẻ, và những ứng 
dụng của nó vẫn chưa được khai thác triệt để trong các hệ thống điều khiển, 
đo lường và điều chỉnh của các dây chuyền công nghiệp. Tác giả đã tập trung 
nghiên cứu và biên soạn giáo trình kỹ thuật Vi xử lý nhằm phục vụ công việc 
giảng dạy tại các trường. Đối tượng của quyển giáo trình này là các sinh viên 
ngành Kỹ thuật lắp ráp sửa chữa máy tính. Tuy nhiên để tiếp thu tốt nội dung 
từ quyển giáo trình này, người học cần có kiến thức về kỹ thuật số, kỹ thuật 
điện tử và đã biết qua một ngôn ngữ lập trình cấp cao như Pascal, C 
Mặc dù đã có cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng chắc chắn cuốn 
giáo trình này không thể không có thiếu sót. Tác giả rất mong sự góp ý của 
các bạn đọc. Thư góp ý xin gửi về: Trường Cao Đẳng nghề kỹ thuật công 
nghệ. 
Chúng tôi xin cảm ơn! 
Hà Nội, 2013 
Tham gia biên soạn 
Khoa Công Nghệ Thông Tin 
 Trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ 
Địa Chỉ: Tổ 59 Thị trấn Đông Anh – Hà Nội 
Tel: 04. 38821300 
Chủ biên: Lê Văn Dũng 
Mọi góp ý liên hệ: Phùng Sỹ Tiến – Trưởng Khoa Công Nghệ Thông Tin 
Mobible: 0983393834 
Email: 
[email protected] – 
[email protected] 
MỤC LỤC 
ĐỀ MỤC TRANG 
Bài mở đầu: Các hệ thống đếm-các loại mã- các mạch điện tử số cơ 
bản 
6 
1. Các hệ thống số đếm. 6 
2. Mã BCD, ASCII 8 
3. Các sơ đồ nguyên lý của mạch số cơ bản 8 
Chương1: Máy tính và hệ thống vi xử lý 14 
1. Phân loại máy tính. 14 
2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến hệ vi xử lý 16 
Chương 2: Tổng quan về vi xử lý 18 
1. Cấu trúc bên trong và hoạt động của hệ vi xử lý. 18 
2. Cấu trúc các thanh ghi. 25 
3. Tập lệnh Macro của bộ vi xử lý 28 
4. Dùng Assembly để thiết lập các tập lệnh điều khiển 35 
Chương3: Các mạch giải mã địa chỉ và tổ chức bộ nhớ 39 
1. Tổ chức bộ nhớ 39 
2. Các mạch giải mã địa chỉ 45 
Chương 4: Xuất nhập dữ liệu của hệ vi xử lý 49 
1. Giới thiệu các tín hiệu, các mạch phụ trợ của hệ vi xử lý 49 
2. Thiết lập bộ nhớ cho hệ vi xử lý 55 
3. Thiết kế mạch vào/ra 55 
Chương 5: Ngắt và xử lý ngắt trong hệ vi xử lý 65 
1. Giới thiệu các loại ngắt 65 
2. Xử lý ưu tiên khi ngắt 67 
3. Các mạch điều khiển ngắt 68 
Chương 6: Ghép nối cơ bản 81 
1. Ghép nối bàn phím, số. 81 
2. Ghép nối đèn hiển thị 91 
3. Ghép nối với màn hình 97 
4. Ghép nối các loại thiết bị ngoại vi khác 102 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111 
MÔN HỌC : KỸ THUẬT VI XỬ LÝ 
Mã môn học: MH29 
Vị trí, ý nghĩa, vai trò môn học: 
- Vị trí : 
+ Mô đun được bố trí sau khi sinh viên học xong các môn học chung 
- Tính chất : 
+ Là môn học chuyên ngành 
+ Là môn học phục vụ cho sửa chữa phần cứng 
Ý nghĩa, vai trò của môn học: 
+ Là môn học quan trọng của nghề Sửa chữa, lắp ráp máy tính 
Mục tiêu của môn học: 
- Trình bày được các hệ thống đếm, các loại bảng mã dùng trong kỹ thuật số 
- Trình bày được các khái niệm về xuất nhập dữ liệu. 
- Trình bày được các ngắt và xử lý ngắt trong hệ vi xử lý 
- Trình bày được các ghép nối cơ bản. vận dụng được kiến thức đó học để áp dụng 
được các ứng dụng trong thực tế từ đơn giản đến phức tạp một cách thành thục. 
- Tư duy tốt và lập trình điều khiển hệ thống vi xử lý. 
- Cẩn thận, khéo léo trong thao tác. 
Mã bài 
Tên chương 
Thời lượng 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra 
MH29 - 01 Tổng quan cấu trúc phần cứng 
Giới thiệu họ vi điều kiển 
Sơ lược về các chân của 89C51 
Tổ chức bộ nhớ 
Các thanh ghi chức năng đặc biệt 
Bộ nhớ ngoài 
13 
7 
6 
MH29 - 02 Tập lệnh của 89C51 
Các chế độ đánh địa chỉ 
Các lệnh của 89C51 
17 
7 
8 
2 
MH29 - 03 Hoạt động của bộ định thời 
Giới thiệu bộ định thời 
Thanh ghi chế độ Timer (TMOD) 
Thanh ghi điều khiển Timer (TCON) 
Các chế độ Timer 
Nguồn tạo xung nhịp 
Khởi động điều khiển và truy xuất 
thanh ghi Timer 
20 
6 
12 
2 
2 
MH29- 04 Hoạt động của Port nối tiếp 
Giới thiệu các Port của vi xử lý 89C51 
Thanh ghi điều khiển cổng nối tiếp 
Các chế độ hoạt động 
Khởi động và truy xuất thanh ghi cổng 
nối tiếp 
Tốc độ truyền (Baud Rate) nối tiếp 
20 
4 
14 
2 
MH29 - 05 Hoạt động ngắt 
Giới thiệu các ngắt 
Tổ chức các ngắt 
Xử lý ngắt 
Các ngắt của 89C51 
Thiết kế chương trình dùng ngắt 
20 
4 
14 
2 
MH29 - 06 Tổng quan cấu trúc phần cứng 13 7 6 
Giới thiệu họ vi điều kiển 
Sơ lược về các chân của 89C51 
Tổ chức bộ nhớ 
Các thanh ghi chức năng đặc biệt 
Bộ nhớ ngoài 
3 
3 
3 
2 
2 
2 
2 
1 
1 
1 
1 
1 
2 
1 
1 
MH29- 07 Tập lệnh của 89C51 
Các chế độ đánh địa chỉ 
Các lệnh của 89C51 
17 
7 
8 
7 
3 
4 
8 
4 
4 
2 
BÀI MỞ ĐẦU 
CÁC HỆ THỐNG ĐẾM – CÁC LOẠI MÃ 
CÁC MẠCH ĐIỆN TỬ SỐ CƠ BẢN 
MÃ BÀI: MH29-01 
Mục tiêu: 
- Phân loại được các hệ thống số đếm 
- Trình bài các được các loại mã Mã BCD, ASCII . 
- Tinh thần tương trợ lẫn nhau trong học tập. 
Nội dung chính: 
1.Các hệ thống số đếm. 
Mục tiêu: 
- Phân loại được các hệ thống số đếm. 
1.1. Hệ thập phân (Decimal Number System) 
 Trong thực tế, ta thường dùng hệ thập phân để biểu diễn các giá trị số. Ở 
hệ thống này, ta dùng các tổ hợp của các chữ số 0..9 để biểu diễn các giá trị. 
Một số trong hệ thập phân được biểu diễn theo các số mũ của 10. 
VD: Số 5346,72 biểu diễn như sau: 
5346,72 = 5.103 + 3.102 + 4.10 + 6 + 7.10-1 + 2.10-2 
 Tuy nhiên, trong các mạch điện tử, việc lưu trữ và phân biệt 10 mức điện 
áp khác nhau rất khó khăn nhưng việc phân biệt hai mức điện áp thì lại dễ 
dàng. Do đó, người ta sử dụng hệ nhị phân để biểu diễn các giá trị trong hệ 
thống số. 
1.2. Hệ nhị phân (Binary Number System) 
 Hệ nhị phân chỉ dùng các chữ số 0 và 1 để biểu diễn các giá trị số. Một 
số nhị phân (binary digit) thường được gọi là bit. Một chuỗi gồm 4 bit nhị 
phân gọi là nibble, chuỗi 8 bit gọi là byte, chuỗi 16 bit gọi là word và chuỗi 
32 bit gọi là double word. Chữ số nhị phân bên phải nhất của chuỗi bit gọi là 
bit có ý nghĩa nhỏ nhất (least significant bit – LSB) và chữ số nhị phân bên 
trái nhất của chuỗi bit gọi là bit có ý nghĩa lớn nhất (most significant bit – 
MSB). Một số trong hệ nhị phân được biểu diễn theo số mũ của 2. Ta thường 
dùng chữ B cuối chuỗi bit để xác định đó là số nhị phân. 
VD: Số 101110.01b biểu diễn giá trị số: 
101110.01b = 1x25 + 0x24 + 1x23 +1x22 + 1x21 + 0 + 0x2-1 + 1x2-2 
* Chuyển số nhị phân thành số thập phân: 
 Để chuyển một số nhị phân thành một số thập phân, ta chỉ cần nhân các 
chữ số của số nhị phân với giá trị thập phân của nó và cộng tất cả các giá trị 
lại. 
VD: 1011.11B = 1x23 + 0x22 + 1x21 + 1 + 1x2-1 + 1x2-2 = 11.75 
* Chuyển số thập phân thành số nhị phân: 
Để chuyển một số thập phân thành số nhị phân, ta dùng 2 phương pháp sau: 
* Phương pháp 1: Ta lấy số thập phân cần chuyển trừ đi 2i trong đó 2i là số 
lớn nhất nhỏ hơn hay bằng số thập phân cần chuyển. Sau đó, ta lại lấy kết quả 
này và thực hiện tương tự cho đến 20 thì dừng. Trong quá trình thực hiện, ta 
sẽ ghi lại các giá trị 0 hay 1 cho các bit tuỳ theo trường hợp số thập phân nhỏ 
hơn 2i (0) hay lớn hơn 2i (1). 
Phương pháp 2: Lấy số cần chuyển chia cho 2, ta nhớ lại số dư và lấy tiếp 
thương của kết quả trên chia cho 2 và thực hiện tương tự cho đến khi thương 
cuối cùng bằng 0. Kết quả chuyển đổi sẽ là chuỗi các bit là các số dư lấy theo 
thứ tự ngược lại. 
 Để thực hiện chuyển các số thập phân nhỏ hơn 1 sang các số nhị phân, ta 
làm như sau: lấy số cần chuyển nhân với 2, giữ lại phần nguyên và lại lấy 
phần lẻ nhân với 2. Quá trình tiếp tục cho đến khi phần lẻ bằng 0 thì dừng. 
Kết quả chuyển đổi là chuỗi các bit là giá trị các phần nguyên. 
1.3. Hệ thập lục phân (Hexadecimal Number System) 
 Như đã biết ở trên, nếu dùng hệ nhị phân thì sẽ cần một số lượng lớn các 
bit để biểu diễn. Giả sử như số 1024 = 210 sẽ cần 10 bit để biểu diễn. Để rút 
ngắn kết quả biểu diễn, ta dùng hệ thập lục phân dựa cơ sở trên số mũ của 16. 
Khi đó, 4 bit trong hệ nhị phân (1 nibble) sẽ biểu diễn bằng 1 chữ số trong hệ 
thập lục phân (gọi là số hex). Trong hệ thống này, ta dùng các số 0..9 và các 
kí tự A..F để biểu diễn cho một giá trị số. Thông thường, ta dùng chữ h ở cuối 
để xác định đó là số thập lục phân. 
2.Mã BCD, ASCII 
Mục tiêu: 
- Trình bài các được các loại mã Mã BCD, ASCII . 
2.1. Mã BCD (Binary Coded Decimal) 
 Trong thực tế, đối với một số ứng dụng như đếm tần, đo điện áp,  ngõ ra 
ở dạng số thập phân, ta dùng mã BCD. Mã BCD dùng 4 bit nhị phân để mã 
hoá cho một số thập phân 0..9. Như vậy, các số hex A..F không tồn tại trong 
mã BCD. 
VD: Số thập phân 5 2 9 
 Số BCD 0101 0010 1001 
2.2. Mã ASCII 
 Trong thực tế, đối với một ký tự ứng dụng nhập từ bàn phím máy tính ta 
dùng mã ASCII. Mã ASCII theo bảng sau. 
Ví dụ chữ “A” có mã là 41h 
3. Các sơ đồ nguyên lý của mạch số cơ bản 
Mục tiêu: 
- Trình bày được các sơ đồ nguyên lý của các mạch số cơ bản. 
3.1. Cổng AND 
a. Chức năng: 
Thực hiện phép toán logic VÀ (AND) 
Đầu ra chỉ bằng 1 khi tất cả các đầu vào bằng 1 
Cổng VÀ 2 đầu vào: 
b. Ký hiệu: 
A 
F F 
 c.. Bảngtrạng thái: 
d. Biểu thức và dạng tín hiệu 
+ Biểu thức: F = A . B 
+ Dạng tín hiệu: 
3.2. Cổng OR: 
a. Chức năng: 
Thực hiện phép toán logic HOẶC (OR) 
Đầu ra chỉ bằng 0 khi tất cả các đầu vào bằng 0 
Cổng HOẶC 2 đầu vào: 
b. Ký hiệu: 
c. Bảngtrạng thái: 
d. Biểu thức và dạng sóng: 
+ Biểu thức: F = A + B 
B 
1 1 1 
0 0 1 
0 1 0 
0 0 0 
out B A F 
+ Dạng sóng 
3.3. Cổng NOT: 
a. Chức năng: 
Thực hiện phép toán logic ĐẢO (NOT) 
Cổng ĐẢO chỉ có 1 đầu vào: 
b. Ký hiệu: 
c. Bảng trạng thái : 
A 
0 1 
1 0 
d. Biểu thức và dạng sóng: 
+ Biểu thức F = A 
+ Dạng sóng: 
3.4. Cổng NAND: 
a. Chức năng: 
Thực hiện phép ĐẢO của phép toán logic VÀ 
Đầu ra chỉ bằng 0 khi tất cả các đầu vào bằng 1. Cổng VÀ ĐẢO 2 đầu 
vào: 
b. Ký hiệu: 
c. Bảng trạng thái: 
A B F 
0 0 1 
0 1 1 
1 0 1 
F 
 F 
F 
1 1 0 
d. Biểu thức và dạng sóng: 
+ Biểu thức: F = A . B 
 + Dạng sóng: 
3.5. Cổng NOR: 
a. Chức năng: 
Thực hiện phép ĐẢO của phép toán logic HOẶC 
Đầu ra chỉ bằng 1 khi tất cả các đầu vào bằng 0. Cổng HOẶC ĐẢO 2 
đầu vào: 
b.Ký hiệu: 
c Bảng trạng thái: 
A B F 
0 
0 
1 
1 
0 
1 
0 
1 
1 
0 
0 
0 
 d. Biểu thức và dạng tín hiệu: 
+ Biểu thức: F = BA  
+ Dạng tín hiệu vào ra 
3.6.Cổng EX-OR: 
a. Chức năng: 
Exclusive-OR 
Thực hiện biểu thức logic HOẶC CÓ LOẠI TRỪ (phép toán XOR - hay 
còn là phép cộng module 2). Đầu ra chỉ bằng 0 khi tất cả các đầu vào 
giống nhau. Cổng XOR 2 đầu vào: 
b. Ký hiệu: 
c. Bảng trạng thái: 
A B F 
0 0 0 
0 1 1 
1 0 1 
1 1 0 
d. Biểu thức logic và dạng sóng: 
+ Biểu thức logic: 
+ Dạng sóng: 
3.7. Cổng EX – NOR: 
a. Chức năng: 
Exclusive-NOR 
Thực hiện phép ĐẢO của phép toán XOR. Đầu ra chỉ bằng 1 khi tất cả 
các đầu vào giống nhau. Cổng XNOR 2 đầu vào: 
b. Ký hiệu: 
c. Bảngtrạng thái: 
BABABAF ..   
F 
d. Biểu thức logic và dạng sóng: 
+ Biểu thức logic BAABBAF  
+ Dạng sóng tín hiệu vào ra 
3.8. Cổng BUFFER 
Còn gọi là cổng đệm. Tín hiệu số qua cổng BUFFER không đổi trạng 
thái logic. Cổng BUFFER được dùng với các mục đích sau: 
- Sửa dạng tín hiệu. 
- Đưa điện thế của tín hiệu về đúng chuẩn của các mức logic. 
- Nâng khả năng cấp dòng cho mạch. 
- Ký hiệu của cổng BUFFER. 
Tuy cổng đệm không làm thay đổi trạng thái logic của tín hiệu vào cổng 
nhưng nó giữ vai trò rất quan trọng trong các mạch số. 
CHƯƠNG 1 
MÁY TÍNH VÀ HỆ THỐNG VI XỬ LÝ 
MÃ BÀI: MH29-02 
Mục tiêu: 
- Phân loại các hệ thống máy tính 
- Trình bài các khái niệm liên quan đến hệ thống vi xử lý. 
- Tinh thần tương trợ lẫn nhau trong học tập. 
Nội dung chính: 
1.Phân loại máy tính. 
Mục tiêu: 
- Phân loại các hệ thống máy tính 
Có nhiều cách phân loại máy tính. Có thể phân loại theo công nghệ, 
theo tính năng theo bộ xử lý hoặc theo kích thước. 
1.1. Phân loại theo công nghệ. 
 Cho đến nay, nếu xét theo sự phát triển của công nghệ thì máy tính có 
thể được phân thành 5 thế hệ khác nhau và mỗi thế hệ thể hiện cho sự một 
trình độ công nghệ. 
 - Thế hệ 1: từ 1950 - 1959. Các máy tính ở thế hệ này được xây dựng 
từ các đèn điện tử. Năng lực tính toán chậm, hàng ngàn phép tính/giây, tiêu 
thụ điện năng lớn và chiếm nhiều không gian. 
- Thế hệ 2: từ 1959 - 1963: Đặc trưng cơ bản của thế hệ này là sử dụng 
bóng bán dẫn vào bộ xử lý trung tâm và các mạch điện của máy tính, nhờ vậy 
tăng đáng kể tốc độ thực hiện của máy tính tăng lên cỡ chục lần so với máy 
thế hệ 1. Ngoài ra kích thước máy tính cũng như độ tin cậy cũng được cải 
thiện đáng kể. 
 - Thế hệ 3: trong khoảng thời gian từ 1964 đến 1974. Thế hệ này gắn 
liền với sự xuất hiện và ứng dụng các mạch vi điện tử (IC - Integrated 
Circuit). Máy tính đã có kích thước gọn hơn, khả năng tính toán lớn hơn, tốc 
độ có thể đạt gấp ngàn lần so với thế hệ 1 (cỡ triệu phép tính/giây). Việc xử lý 
song song ngày càng tăng ở thế hệ này. 
- Thế hệ 4: từ 1974 đến nay. Là thời kỳ của các máy vi tính với năng 
lực tính toán rất lớn. Công nghệ máy tính ở thời kỳ này liên quan tới việc sử 
dụng các mạch tích hợp cỡ cực lớn (VLSI - Very Large Scale Integration) 
với dung lượng trên 100.000 tranzystor/chip vào những năm 70 cho đến hàng 
chục triệu tranzystor/chip ngày nay. Nhờ có công ngệ này mà toàn bộ CPU, 
bộ nhớ chính hay các thiết bị tương tự khác có thể được thực hiện gọn trên 
một chip. Tốc độ ở thế hệ này có thể đạt tới hàng trăm triệu phép tính/giây trở 
lên. 
 - Thế hệ 5: Máy tính mạng Neuron - Neural Network - Một kỹ thuật 
của trí khôn nhân tạo, bắt chước cách thức các tế bào thần kinh nối với bộ não 
của người. Người ta cung cấp những thông tin cho mạng thần kinh để huấn 
luyện cho nó nhận biết được các sự vật mẫu nhằm có thể đưa ra các dự báo 
hoặc giải pháp xử lý thích ứng. 
 Tuy nhiên cần nhấn mạnh là thế hệ này hiện nay đang trong quá trình 
nghiên cứu, một số mẫu máy tính thử nghiệm đầu tiên dạng này mới xuất hiện 
trong vài năm trở lại đây và các khái niệm liên quan đang mới hình thành. 
 Theo sự phát triển của công nghệ, các máy tính hiện nay được thiết kế, 
xây dựng theo xu hướng: 
 - Mạnh hơn về tốc độ tính toán 
 - Nhỏ hơn về kích thước 
 - Tiết kiệm hơn về năng lượng 
 1.2. Phân loại theo tính năng 
 Các máy tính cũng có thể được phân loại theo tính năng. Cho đến nay 
có thể phân máy tính thành 4 nhóm sau: 
 - Máy tính cực lớn (Super Computer) 
 - Máy tính lớn (Computer - mainframe) 
 - Máy tính Mini (MiniComputer) 
- Máy vi tính (MicroComputer) 
Sự khác biệt về tốc độ xử lý và khả năng lưu trữ của các nhóm máy tính 
được nêu ở bảng 1-1 
Bảng 1.1 Phân loại máy tính theo tính năng. 
Phân loại Tốc độ xử lý/s Khả năng lưu trữ 
Máy tính cự lớn 100 tỷ Tetra bytes trở lên 
Máy tính lớn 2 tỷ Giga bytes trở lên 
Máy tính mini 32 triệu Mega bytes trở lên 
Máy vi tính 1 triệu Mega bytes trở lên 
1.3. Phân loại theo bộ xử lý 
 Có thể phân loại các máy vi tính căn cứ vào bộ vi xử lý - bộ não của 
máy vi tính. Dưới đây giới thiệu một số dòng máy vi tính. 
a. Bộ vi xử lý của hãng Intel như: I8088, 80286, 80386, 80486, 
Pentium. Có thể gọi gọn chung cho các bộ vi xử lý này là: X86. 
Các máy xử dụng bộ vi xử lý Intel là Olivetti, IBM, Dell, 
Gateway, DNA, Compaq 
 b. Bộ vi xử lý của hãng Motorola M6800, M68000, M68052 (68X) 
Các máy xử dụng bộ vi xử lý Motorola là: Machintosh, Apple, 
Amiga, 
c. Bộ vi xử lý của hãng Zilog như: Z40, Z80 
Các máy tính sử dung là Bondwell, NEC, Sony .... 
1.4. Phân loại theo kích thước 
Có thể dựa theo kích thước máy tính để phân loại: 
- Máy tính để bàn (Desktop) 
- Máy tính xách tay (Laptop), 
- Máy tính kiểu sổ tay (Notebook) 
Mỗi cách phân loại trên đều có những ưu điểm riêng. Có thể sử dụng 
riêng từng kiểu phân loại hoặc kết hợp tuỳ theo yêu cầu. 
2.Các khái niệm cơ bản liên quan đến hệ vi xử lý 
Mục tiêu: 
- Trình bài các khái niệm liên quan đến hệ thống vi xử lý. 
Mọi hệ thống máy tính, dù là máy tính cá nhân nhỏ hay các hệ máy tính 
lớn đều có một cấu trúc chung. Một hệ máy Vi tính điển hình gồm có 4 khối 
cơ bản: Thiết bị vào, bộ xử lý, bộ nhớ, thiết bị ra. 
BUS điều khiển 
BUS dữ liệu 
Bộ xử lý trung tâm: đóng vai trò chủ đạo nhất trong hệ máy tính. Ở đây 
tiến hành toàn bộ các tính toán, các phép tính số học và đại số và biến đổi 
các mã tương ứng. Đây chính là đầu não của các máy tính. Khi bắt đầu hoạt 
động, nó nhận mã lệnh từ bộ nhớ, sau đó giải mã các lệnh này thành các dãy 
xung điều khiển để điều khiển các khối tương ứng thực hiện theo đúng trình 
tự và nội dung có trong mã lệnh. 
Ở các máy vi tính, bộ xử lý trung tâm là bộ vi xử lý. Sử dụng phổ cập 
hiện nay là các bộ vi xử lý của hãng Intel, Motorola, Zilog, AMD..... 
Bộ nhớ (memory): Là một bộ phận cũng hết sức quan trọng của hệ máy 
tính. Bộ nhớ thự hiện việc lưu trữ thông tin và trao đổi thông tin. 
 Ở các hệ máy vi tính, người ta sử dụng bộ nhớ bán dẫn bao gồm ROM, 
RAM. Trong ROM có thể chứa các chương trình điều khiển hoạt động của 
toàn hệ khi bật máy. Còn một phần chương trình điều khiển hệ thống, 
chương trình ứng dụng thường được lưu ở RAM. 
Bộ nhớ máy tính thực chất là bộ nhớ trong để phân biệt với khái niệm 
bộ nhớ ngoài mà nhiều tài liệu hiện vẫn hay sử dụng để chỉ thiết bị từ (Băng, 
đĩa từ). Các thiết bị này tuy tốc độ trao đổi chậm so với bộ nhớ trong song có 
dung lượng lưu trữ rất lớn (bộ nhớ ngoài cũng có thể gọi là thiết bị ngoài). 
 Ở các máy vi tính sử dụng phổ cập hiện nay bộ nhớ ngoài là các ổ đĩa 
cứng (HDD), ổ đĩa mềm (FDD). Ổ mềm thuận tiện trong việc trao đổi thông 
tin vì rất tiện trong việc di chuyển. Nhược điểm là tốc độ chậm (ổ đĩa quay 
với tốc độ 360 vòng/phút) và dung lượng nhỏ (thường vài Mb trở lại). Các ổ 
đĩa cứng có dung lượng rất lớn (vài trăm cho đến vài Gb) và tốc độ truy cập 
cũng lớn hơn ổ đĩa mềm nhiều (tốc độ quay của ổ cứng gấp 10 lần của ổ đĩa 
mềm - 3600 vòng/phút). 
 Khối phối ghép vào/ra (I/O) tạo khả năng giao tiếp máy tính với thế 
giới bên ngoài. Các thiết bị ngoại vi như màn hình, bàn phím, máy in, các bộ 
biến đổi D/A, A/D.... đều liên hệ với hệ máy tính qua bộ phận này mà cụ thể 
cho từng thiết bị là các cổng. 
 BUS địa chỉ: Khi ghi/đọc bộ nhớ bộ xử lý trung tâm sẽ đưa ra trên bus 
này địa chỉ của các ô nhớ có liên quan. Lưu ý là bus địa chỉ là bus một chiều 
xuất phát từ CPU. 
 BUS dữ liệu thường có từ 8, 16, 20, 24, 32 đến 64 đường dây tuỳ thuộc 
vào từng CPU cụ thể. BUS dữ liệu là loại 2 chiều. Các phần tử có đầu ra nối 
thẳng với bus dữ liệu đều phải được trang bị đầu ra 3 trạng thái để baỏ đảm 
cho bus hoạt động được bình thường. 
 BUS điều khiển thường gồm hàng chục dây tín hiệu khác nhau, và xét 
theo cả nhóm thì đó là lọai bus 2 chiều. 
Thiết bị vào: biến đổi tín hiệu tự nhiên hoặc cho bởi con người sang 
dạng mã máy để bộ vi xử lý thực hiện. Thiết bị vào thông dụng nhất có bàn 
phím, con chuột, máy quét scaner, thiết bị phân tích nhận dạng tiếng nói, CD-
ROM..... 
Thiết bị ra: biến đổi các mã bên trong máy tính sau khi xử lý để con 
người có thể hiểu được hoặc điều khiển các thiết bị khác. Thiết bị ra thông 
dụng nhất có màn hình, máy in, faxmodem, máy vẽ, loa hay các thiết bị điều 
khiển khác. 
Câu hỏi 1: Phân loại các hệ thống máy tính 
Câu hỏi 2: Trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến hệ vi xử lý 
CHƯƠNG 2 
TỔNG QUAN VỀ VI XỬ LÝ 
MÃ BÀI: MH29-03 
Mục tiêu: 
- Trình bày cấu trúc bên trong và hoạt động của hệ vi xử lý 
- Trình bày cấu trúc các thanh ghi của hệ vi x