1.5. PHÂN LOẠI MẠNG MÁY TÍNH
1.5.1. Phạm vi địa lí
Mạng máy tính có thể phân bố trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể phân bố trong
phạm vi một quốc gia hay quốc tế. dựa vào phạm vi phân bố của mạng người ta có thể
phân ra các loại mạng như sau:
 Mạng cục bộ LAN (Local Area Network): là mạng được lắp đặt trong phạm vi
hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10km. LAN thường được sử dụng
trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học, các LAN có thể được kết nối nhau
thành WAN.
 Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network): là mạng được cài đặt trong
pham vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính 100km trở lại.
mạng diện rộng WAN (Wide Area Network): phạm vi của mạng có thể vượt qua
biên giới quốc gia và thậm chí cả châu lục.
 Mạng toàn cầu GAN (Global Area Network): là mạng được thiết lặp trên phạm
vi trải rộng khắp các châu lục trên trái đất. Thông thường thường kết nối thông qua
mạng viễn thông và vệ tinh.
Trong các khái niệm trên WAN và LAN là hai khái niệm được sư dụng nhiều nhất.
1.5.2. Phương pháp chuyển mạch
 Mạng chuyển mạch kênh (circuit – switched network):CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Trong trường hợp này khi có hai trạm cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa
chúng sẽ được thiết lặp một kênh (circuit) cố định và duy trì cho đến khi một trong bên
ngắt liên lạc. Các dữ kiệu chỉ được truyền theo con đường cố định
H1.6  Mạch chuyển mạng kênh
Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu xuất sử
dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ không do cả hai bên đều hết thông tin cần
truyền trong khi các trạm khác không được phép sử dụng kênh truyền này và phải tiêu
tốn thời gian thiết lặp con đường (kênh) cố định giữa hai trạm. Mạng điện thoại là ví dụ
điển hình của mạng chuyển mạch kênh.
 Mạch chuyển mạch gói (packet – switched network):
Phương pháp này mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là các
gói tin (packet) có khuôn dạng quy định trước. Mỗi gói tin cũng chứ các thông tin điều
khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và đích (người nhận) của gói tin. Các gói
tin về một thông báo nào đó có thể được gửi đi qua mạng để đến đích bằng nhiều con
khác nhau. Căn cứ vào số thứ tự các gói tin được tái tạo thành thông tin ban đầu.
Phương pháp chuyển mạch bản tin và phương pháp chuyển mạch gói là gần
giống nhau. Điểm kkhasc biệt là các gói tin được gới hạn kích thước tối đa sao choc ác
nút mạng có thể xử lí toàn bộ thông tin trong bộ nhớ mà khôn cần hải lưu trữ tạm thời
trên đĩa. Nên mạn chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh hơn và hiệu quả
hơn so với chuyển mạch bản tin.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 65 trang
65 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 854 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Mạng máy tính (Phần I), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG 
 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG 
KHOA ĐIỆN TỬ - TIN HỌC 
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG 
TRƯƠNG QUANG TRUNG 
THÁI NGỌC ANH KHÔI 
NGUYỄN ĐỨC ANH 
GIÁO TRÌNH 
MẠNG MÁY TÍNH 
(GIÁO TRÌNH DÙNG CHO HỆ CAO ĐẲNG NGÀNH 
CNKT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG) 
TP. HỒ CHÍ MINH, 09 - 2018 
(LƯU HÀNH NỘI BỘ) 
i 
MỤC LỤC 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................... 1 
1.1. MẠNG ĐIỆN BÁO ........................................................................................ 1 
1.2. MẠNG ĐIỆN THOẠI ................................................................................... 1 
1.3. MẠNG HƯỚNG ĐẦU CUỐI ....................................................................... 2 
1.4. MẠNG MÁY TÍNH ...................................................................................... 2 
1.5. PHÂN LOẠI .................................................................................................. 4 
1.6. LỢI ÍCH MẠNG MÁY TÍNH...................................................................... 7 
CHƯƠNG 2: CÁC THIẾT BỊ MẠNG .......................... 9 
2.1. CÁC LOẠI CÁP ............................................................................................ 9 
2.2. CÁC THIẾT BỊ GHÉP NỐI ...................................................................... 11 
2.3. CÁC THIẾT BỊ MẠNG THÔNG DỤNG ................................................. 14 
2.4. KẾT NỐI ...................................................................................................... 20 
2.5. PHẦN MỀM MẠNG MÁY TÍNH ............................................................. 25 
2.6. MÔ HÌNH OSI ............................................................................................ 28 
CHƯƠNG 3: ĐỊA CHỈ IP ............................................ 35 
3.1. CẤU TRÚC ĐỊA CHỈ IP ............................................................................ 35 
3.2. PHÂN LỚP IP ............................................................................................. 36 
3.3. ÝNGHĨA CÁC NETID, HOSTID, NETMASK, SUBNETMASK ......... 38 
3.4. PHÂN MẠNG CON .................................................................................... 40 
CHƯƠNG 4: GIAO THỨC TCP/IP ........................... 44 
4.1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................ 44 
4.2. GIAO THỨC IP .......................................................................................... 45 
4.3. NHIỄU TRONG BỘ THU QUANG .......................................................... 54 
4.4. GIAO THỨC TCP ...................................................................................... 57 
4.5. GIAO THỨC UDP ...................................................................................... 60 
CHƯƠNG 5: ĐỊNH TUYẾN ....................................... 62 
5.1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................ 62 
5.2. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THIẾT KẾ TẦNG MẠNG .............. 62 
5.3. GIẢI THUẬT CHỌN ĐƯỜNG ................................................................. 66 
ii 
5.4. LIÊN MẠNG ............................................................................................... 80 
CHƯƠNG 6: CÁC DỊCH VỤ MẠNG ......................... 88 
6.1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................ 88 
6.2. DỊCH VỤ HTTP .......................................................................................... 88 
6.3. DỊCH VỤ EMAIL ....................................................................................... 90 
6.4. DỊCH VỤ DNS ............................................................................................. 95 
6.5. DỊCH VỤ FTP ............................................................................................. 97 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 100 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
1 
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN 
1.1. MẠNG ĐIỆN BÁO 
Mạng điện báo sử dụng hệ thống mã Morse để mã hóa thông tin cần truyền đi. 
Mã Morse sử dụng hai tín hiệu là tít và te (ký hiệu bằng dấu chấm (•) và dấu gạch ngang 
(-)). Mỗi một ký tự latin sẽ được mã hóa bằng một chuỗi tíc/te riêng biệt, có độ dài ngắn 
khác nhau. Để truyền thông tin đi,bên gởi sẽ lần lượt mã hóa từng ký tự của thông điệp 
thành mã Morse, bên nhận sau đó sẽ thực hiện quá trình giải mã. Văn bản được truyền 
đi được gọi là một thông điệp (message) hay một thư tín (Telegram). 
Vào năm 1851 mạng thư tín đầu tiên được sử dụng để nối hai thành phố London 
và Paris. Sau đó không lâu, hệ thống mạng này được mở rộng toàn châu Âu.Cấu trúc 
của mạng gồm có hai thành phần là Trạm điện báo (Telegraph Station) và Trạm 
chuyểnđiện báo ( Telegraph Switching Station) được nối lại với nhau bằng hệ thống dây 
truyền dẫn. 
Trạm điện báo là nơi cho phép truyền và nhận các thông điệp dưới dạng các mã 
Morse, thông thường được thể hiện bằng âm thanh tít và te. Để truyền và nhận thông tin 
cần có một điện báo viên thực hiện quá trình mã hóa và giải mã thông tin truyền/nhận. 
Vì không thể nối trức tiếp tất cả các trạm điện báo lại với nhau, người ta sử dụng 
các Trạm chuyển điện báo để cho phép nhiều trạm điện báo sử dụng chung một đường 
truyền để truyền tin. Tại mỗi trạm chuyển điện báo có một thao tác viên chịu trách 
nhiệm nhận các điện báo gởi đến, xác định đường đi để chuyển tiếp điện báo về nơi 
nhận. Nếu đường truyền hướng về nơi nhận đang đuợc sử dụng để truyền một điện báo 
khác, thao tác viên sẽ lưu lại điện báo này để sau đó truyền đi khi đường truyền rãnh. 
Để tăng tốc độ truyền tin, hệ thống Baudot thay thế mã Morse bằng mã nhị phân 
5 bits (có thể mã hóa cho 32 ký tự). Các trạm điện báo cũng được thay thế bằng các máy 
têlêtíp (teletype terminal) cho phép xuất / nhập thông tin dạng ký tự. Hệ thống sử dụng 
kỹ thuật biến điệu (Modulation) và đa hợp (Multiplexing) để truyền tải thông tin. 
1.2. MẠNG ĐIỆN THOẠI 
Mạng điện thoại cho phép 
truyền thông tin dưới dạng âm thanh 
bằng cách sử dụng hệ thống truyền 
tín hiệu tuần tự. 
 H1.1 Mạng chuyển mạch 
Mạng điện thoại hoạt động 
định hướng nối kết (circuit switching), 
tức thiết lập đường nối kết tận hiến giữa hai bên giao tiếp trước khi thông tin được 
truyền đi. 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
2 
1.3. MẠNG HƯỚNG ĐẦU CUỐI 
Đây là mô hình của các hệ thống máy tính lớn (Main Frame) vào những năm của thập 
niên 1970.Hệ thống gồm một máy chủ mạnh (Host) có năng lực tính toán cao được nối 
kết với nhiều thiết bị đầu cuối đần độn (Dumb terminal) chỉ làm nhiệm vụ xuất nhập 
thông tin, giao tiếp với người sử dụng. 
H1.2 Mạng hướng đầu cuối 
1.4. MẠNG MÁY TÍNH 
Mạng máy tính là mạng của hai hay nhiều máy tính được nối lại với nhau bằng 
một đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó. Mạng có thể có kiến trúc đơn giản 
hoặc phức tạp gồm nhiều mạng đơn giản nối lại với nhau. 
H1.3 Mạng máy tính 
Mô hình mạng máy tính thường gặp : 
+ Mô hình khách hàng – người phục vụ (Client - Server) 
+ Mô hình mạng ngang hàng ( peer to peer ) 
1.4.1. Mô hình khách hàng – người phục vụ 
Trong mô hình mạng khách chủ có một hệ thống máy tính cung cấp các tài 
nguyên và dịch vụ cho cả hệ thống mạng sử dụng gọi là các máy chủ (server). Một hệ 
thống máy tính sử dụng các tài nguyên và dịch vụ này được gọi là máy khách (client). 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
3 
 Máy tính client sẽ gởi các yêu cầu (request) đến máy tính server để yêu cầu 
server thực hiện công việc gì đó. Chẳng hạn khi người dùng duyệt web trên mạng 
Internet, trình duyệt web sẽ gởi yêu cầu đến web server đề nghị web server gởi về trang 
web tương ứng.Máy tính server khi nhận được một yêu cầu từ client gởi đến sẽ phân 
tích yêu cầu để hiểu được client muốn đều gì, để thực hiện đúng yêu cầu của client. 
Server sẽ gởi kết quả về cho client trong các thông điệp trả lời (reply). Ví dụ, khi web 
server nhận được một yêu cầu gởi đến từ trình duyệt web, nó sẽ phân tích yêu cầu để 
xác định xem client cần nhận trang web nào, sau đó mở tập tin html tương ứng trên đĩa 
cứng cục bộ của nó để gởi về trình duyệt web trong thông điệp trả lời.Một số ứng dụng 
được xây dựng theo mô hình client / server như: www, mail, ftp,... 
 H1.4 Mô hình mạng khác chủ 
Dựa vào chức năng có thể chia thành các loại server như sau: 
+ File Server : phục vụ các yêu cầu hệ thống tập tin. 
+ Print Server : phục vụ các yêu cầu in ấn. 
+ Mail Server : cung cấp các dịch vụ về gửi nhận email. 
+ Web Server : cung cấp các dịch vụ về web. 
+ Database Server : cung cấp các dịch vụ về lưu trữ, tìm kiếm thông tin. 
Ưu điểm : do dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, backup và đồng bộ 
với nhau.Tài nguyên và dịch vụ tập trung nên dễ chia sẻ và quản lý, có thể phục vụ cho 
nhiều ngừơi dùng. 
Khuyết điểm : các server chuyên dụng rất đắt tiền, cần có nhà quản trị cho hệ 
thống. 
1.4.2. Mô hình mạng ngang hàng 
Mạng ngang hành cung cấp việc kết nối cơ bản giữa các máy tính nhưng không 
có bất kỳ một máy tính nào đóng vai trò phục vụ. Một máy tính trên mạng có thể vừa là 
client, vừa là server. Trong môi trường này, người dùng trên từng máy tính chịu trách 
nhiệm điều hành và chia sẻ các tài nguyên cuả máy tính mình. Mô hình này chỉ phù hợp 
với các tổ chức nhỏ, số người giới hạn (thông thường nhỏ hơn 10 người), và không quan 
tâm đến vấn đề bảo mật. 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
4 
H1.5 Mô hình mạng ngang hàng 
Ưu điểm : do mô hình đơn giản nên dễ cài đặt, tổ chức và quản trị, chi phí thiết bị thấp. 
Khuyết điểm : không cho phép quản lý tập trung nên dữ liệu phân tán, khả năng bảo mật 
thấp, rất dễ bị xâm nhập. Các tài nguyên không được sắp xếp nên rất khó định vị và tìm 
kiếm. 
1.5. PHÂN LOẠI MẠNG MÁY TÍNH 
1.5.1. Phạm vi địa lí 
Mạng máy tính có thể phân bố trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể phân bố trong 
phạm vi một quốc gia hay quốc tế. dựa vào phạm vi phân bố của mạng người ta có thể 
phân ra các loại mạng như sau: 
 Mạng cục bộ LAN (Local Area Network): là mạng được lắp đặt trong phạm vi 
hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10km. LAN thường được sử dụng 
trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học, các LAN có thể được kết nối nhau 
thành WAN. 
 Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network): là mạng được cài đặt trong 
pham vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính 100km trở lại. 
mạng diện rộng WAN (Wide Area Network): phạm vi của mạng có thể vượt qua 
biên giới quốc gia và thậm chí cả châu lục. 
 Mạng toàn cầu GAN (Global Area Network): là mạng được thiết lặp trên phạm 
vi trải rộng khắp các châu lục trên trái đất. Thông thường thường kết nối thông qua 
mạng viễn thông và vệ tinh. 
Trong các khái niệm trên WAN và LAN là hai khái niệm được sư dụng nhiều nhất. 
1.5.2. Phương pháp chuyển mạch 
 Mạng chuyển mạch kênh (circuit – switched network): 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
5 
 Trong trường hợp này khi có hai trạm cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa 
chúng sẽ được thiết lặp một kênh (circuit) cố định và duy trì cho đến khi một trong bên 
ngắt liên lạc. Các dữ kiệu chỉ được truyền theo con đường cố định 
H1.6  Mạch chuyển mạng kênh 
 Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu xuất sử 
dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ không do cả hai bên đều hết thông tin cần 
truyền trong khi các trạm khác không được phép sử dụng kênh truyền này và phải tiêu 
tốn thời gian thiết lặp con đường (kênh) cố định giữa hai trạm. Mạng điện thoại là ví dụ 
điển hình của mạng chuyển mạch kênh. 
 Mạch chuyển mạch gói (packet – switched network): 
 Phương pháp này mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là các 
gói tin (packet) có khuôn dạng quy định trước. Mỗi gói tin cũng chứ các thông tin điều 
khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và đích (người nhận) của gói tin. Các gói 
tin về một thông báo nào đó có thể được gửi đi qua mạng để đến đích bằng nhiều con 
khác nhau. Căn cứ vào số thứ tự các gói tin được tái tạo thành thông tin ban đầu. 
 Phương pháp chuyển mạch bản tin và phương pháp chuyển mạch gói là gần 
giống nhau. Điểm kkhasc biệt là các gói tin được gới hạn kích thước tối đa sao choc ác 
nút mạng có thể xử lí toàn bộ thông tin trong bộ nhớ mà khôn cần hải lưu trữ tạm thời 
trên đĩa. Nên mạn chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh hơn và hiệu quả 
hơn so với chuyển mạch bản tin. 
1.5.3. Đồ hình mạng – TOPO mạng 
Topology củ mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách bố trí 
phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông thường mạng có 3 
dạng cấu trúc: mạng dạng hình sao (Star topology), mạng dạng vòng (Ring topology) và 
mạng dạng tuyến (Linear Bus topology). Ngoài 3 dạng cấu hình kể trên còn có một số 
dạng khác biến tướng từ ba dạng này như mạng dạng cây, mạng dạng hình sao-vòng, 
mạng hình hỗn hợp, 
 Mạng hình sao (Star topology): 
 Mạng sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm 
đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm của mạng 
điều phối mọi hoạt động trong mạng. 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
6 
H1.7  Cấu trúc mạng hình sao 
 Mạng dạng sao cho phép kết nối các máy tính vào một bộ trung tâm bằng cáp, 
giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không cần thông qua trục 
bus, nên tránh các yếu tố ngừng trệ mạng. Mô hihf kết nối dạng sao này đã trở nên hêt 
sức phổ biến. Với việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc sao có thể 
được mở rộng bằng cách tối chức nhiều mức phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lí 
và vận hành. 
 Mạng dạng vòng (Ring topology): 
 Mạng dạng này bố trí theo mạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm 
thành vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vòng nào đó. Các nút truyền tín 
hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kềm 
theo một địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. 
H1.8  Mạch dạng vòng 
 Mạng dạng Bus (Bus Topology): 
 Thực hiện theo cách bố trí theo hàng, các máy tính và các thiết bị khác. Các nút 
đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để truyền tải tín hiệu. Tất 
cả các nút đều được sử dụng chung đường dây cáp chính này. Ở hai đầu dây cáp được 
bịt bởi một thiết bị gọi là terminatior. Các tín hiệu và dữ liệu khi truyền đi đều mang 
theo địa chỉ nơi đến. 
H1.9  Mạch dạng Bus 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
7 
 Mạch dạng kết hợp: 
 Là mạng kết hợp dạng sao và tuyến (star/bus topology): cấu hình mạng dạng này 
có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng 
có thể chọn hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Ưu điểm của cấu hình này là 
mạng có thể gồm nhiều nhomslamf việc ở cách xa nhau. , ARCNET là mạng kết hợp 
Star/Bus topology. Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí đường 
dây tương thích dễ dàng đối với bất kì nơi nào. Kết hợp cấu hình sao và vòng (Star/Ring 
topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring topology, có một thẻ bài liên lạc được 
chuyển vòng quanh một cái bộ tập trung. 
1.6. LỢI ÍCH CỦA MẠNG MÁY TÍNH 
+ Mạng tạo khả năng dùng chung tài nguyên cho các người dùng: Vấn đề là làm 
cho các tài nguyên trên mạng như chương trình, dữ liệu và thiết bị, đặc biệt là các thiết 
bị đắt tiền, có thể sẵn dùng cho mọi người trên mạng mà không cần quan tâm đến vị trí 
thực của tài nguyên và người dùng. 
Về mặt thiết bị, các thiết bị chất lượng cao thường đắt tiền, chúng thường được dùng 
chung cho nhiều người nhằm giảm chi phí và dễ bảo quản. 
Về mặt chương trình và dữ liệu, khi được dùng chung, mỗi thay đổi sẽ sẵn dùng cho 
mọi thành viên trên mạng ngay lập tức. Điều này thể hiện rất rõ tại các nơi như ngân 
hàng, các đại lý bán vé máy bay... 
+ Mạng cho phép nâng cao độ tin cậy: Khi sử dụng mạng, có thể thực hiện một 
chương trình tại nhiều máy tính khác nhau, nhiều thiết bị có thể dùng chung. Điều này 
tăng độ tin cậy trong công việc vì khi có máy tính hoặc thiết bị bị hỏng, công việc vẫn 
có thể tiếp tục với các máy tính hoặc thiết bị khác trên mạng trong khi chờ sửa chữa. 
+ Mạng giúp cho công việc đạt hiệu suất cao hơn: Khi chương trình và dữ liệu đã 
dùng chung trên mạng, có thể bỏ qua một số khâu đối chiếu không cần thiết. Việc điều 
chỉnh chương trình (nếu có) cũng tiết kiệm thời gian hơn do chỉ cần cài đặt lại trên một 
máy. 
Về mặt tổ chức, việc sao chép dữ liệu phòng hờ tiện lợi hơn do có thể giao cho chỉ một 
người thay vì mọi người phải tự sao chép phần của mình. 
+ Tiết kiệm chi phí: Việc dùng chung các hiết bị ngoại vi cho phép giảm chi phí trang 
bị tính trên số người dùng. Về phần mềm, nhiều nhà sản xuất phần mềm cung cấp cả 
những ấn bản cho nhiều người dùng, với chi phí thấp hơn tính trên mỗi người dùng. 
+ Tăng cường tính bảo mật thông tin: Dữ liệu được lưu trên các máy phục vụ tập tin 
(file server) sẽ được bảo vệ tốt hơn so với đặt tại các máy cá nhân nhờ cơ chế bảo mật 
của các hệ điều hành mạng. 
+ Việc phát triển mạng máy tính đã tạo ra nhiều ứng dụng mới: Một số ứng dụng 
có ảnh hưởng quan trọng đến toàn xã hội: khả năng truy xuất các chương trình và dữ 
liệu từ xa, khả năng thông tin liên lạc dễ dàng và hiệu quả, tạo môi trường giao tiếp 
thuận lợi giữa những người dùng khác nhau, khả năng tìm kiếm thông tin nhanh chóng 
trên phạm vi toàn thế giới,... 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
8 
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 1 
Câu 1: Trình bày ưu, nhược điểm và vẽ các đồ hình mạng (topo): Start, Ring, Bus. 
Câu 2: Trình bày và phân biệt các loại mạng máy tính: LAN, WAN, MAN, GAN. 
Câu 3: Trình bày và so sánh ưu, nhược điểm của mô hình server-client và peer to 
peer. 
Câu 4: Trình bày đặc điểm của các phương pháp truyền thông: unicast, anycast, 
multicast, broadcast. Nêu ưu nhược điểm của các phương pháp này. 
Câu 5: Trình bày các lợi ích chính của mạng máy tính. 
CHƯƠNG 2: CÁC THIẾT BỊ MẠNG 
9 
CHƯƠNG 2 
CÁC THIẾT BỊ MẠNG 
2.1. CÁC LOẠI CÁP 
2.1.1.Cáp xoắn đôi (Twisted pair cable) 
H2.1 Cáp xoắn đôi 
Cáp xoắn đôi là cáp gồm hai dây đồng xoắn để tránh gây nhiễu cho các đôi dây 
khác, có thể kéo dài tới vài km mà không cần khuyếch đại. Cáp xoắn có hai loại: 
- Loại có bọc kim loại để tăng cường chống nhiễu gọi là cáp STP (Shield Twisted Pair). 
Tốc độ lý thuyết 500Mbps, thực tế khoảng 155Mbps, với đường chạy 100m; tốc độ phổ 
biến 16Mbps (Token Ring) 
 H2.2 Cáp STP H2.3 Cáp UTP 
- Loại không bọc kim gọi là UTP (UnShield Twisted Pair), chất lượng kém hơn STP 
nhưng rất rẻ. Cáp UTP được chia làm 5 hạng tuỳ theo tốc độ truyền. Cáp loại 5 có thể 
truyền với tốc độ 100Mb/s rất hay dùng trong các mạng cục bộ vì vừa rẻ vừa tiện sử 
dụng. Cáp loại 5E và loại 6 có tốc độ đạt đến 1000Mbps.Cáp này có 4 đôi dây xoắn nằm 
trong cùng một vỏ bọc. 
2.1.2. Cáp đồng trục (Coaxial cable) 
Là cáp mà hai dây của nó có lõi lồng nhau, lõi ngoài là lưới kim loại. , Khả năng 
chống nhiễu rất tốt, giá thành thấp. Có cáp đồng trục gầy (thin coaxial cable) và cáp 
đồng trục béo (thick coaxial cable). 
CHƯƠNG 2: CÁC THIẾT BỊ MẠNG 
10 
 H2.4 Cáp đồng trục 
+ Cáp đồng trục gầy, ký hiệu RG-58AU, được dùng trong chuẩn mạng Ethernet 
10Base2. Sử dụng đầu nối chữ T và đầu BNC để kết nối các đoạn cáp. 
H2.5 Đầu nối BNC và đầu nối chữ T 
+ Cáp đồng trục béo, ký hiệu RG-11,được dùng trong chuẩn mạng 10Base5. Để đấu nối 
các đoạn cáp phải dùng một đầu chuyển dổi Transceivẻ và kết nối với máy tính thông 
qua cổng AUI. 
H2.6 Kết nối cáp Thicknet vào máy tính 
2.1.3. Cáp quang 
Dùng để truyền các xung ánh sáng trong lòng một sợi thuỷ tinh phản xạ toàn 
phần. Môi trường cáp quang rất lý tưởng vì: 
- Xung ánh sáng có thể đi hàng trăm km mà không giảm cuờng độ sáng. 
- Băng thông cho phép đến 2Gbps. 
- An toàn và bí mật 
- Không bị nhiễu điện từ 
Chỉ có hai nhược điểm là khó nối dây và giá thành cao. 
Để phát xung ánh sáng người ta dùng các đèn LED hoặc các diod laser.Để nhận 
người ta dùng các photo diode , chúng sẽ tạo ra xung điện khi bắt được