Chương 7
SỨC ĐIỆN ĐỘNG CỦA DÂY QUẤN
MÁY ĐIỆN XOAY CHIỀU
7.1. KHÁI NIỆM CHUNG
Khi từ thông phần cảm xuyên qua dây quấn phần ứng biến thiên thì trong
dây quấn phần ứng sẽ sinh ra sđđ. Trong máy điện quay có hai cách để tạo ra sự
biến thiên của từ thông xuyên qua dây quấn phần ứng. Cách thứ nhất là cho dây
quấn phần ứng chuyển động tương đối với từ trường phần cảm, cách thứ hai ngược
lại, trong hai trường hợp sđđ cảm ứng đều là xoay chiều.
Để máy có thể làm việc được tốt yêu cầu sđđ xoay chiều phải biến thiên
hình sin theo thời gian. Muốn vậy thì từ trường phần cảm phân bố dọc khe hở của
máy hình sin để sđđ cảm ứng trong dây quấn có dạng hình sin.
9 trang |
Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 1070 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Máy điện 1 - Phần 2: Lý thuyết chung - Chương 7 Sức điện động của dây quấn máy điện xoay chiều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
MÁY ĐIỆN 1
2008
Chương 7
SỨC ĐIỆN ĐỘNG CỦA DÂY QUẤN
MÁY ĐIỆN XOAY CHIỀU
7.1. KHÁI NIỆM CHUNG
Khi từ thông phần cảm xuyên qua dây quấn phần ứng biến thiên thì trong
dây quấn phần ứng sẽ sinh ra sđđ. Trong máy điện quay có hai cách để tạo ra sự
biến thiên của từ thông xuyên qua dây quấn phần ứng. Cách thứ nhất là cho dây
quấn phần ứng chuyển động tương đối với từ trường phần cảm, cách thứ hai ngược
lại, trong hai trường hợp sđđ cảm ứng đều là xoay chiều.
Để máy có thể làm việc được tốt yêu cầu sđđ xoay chiều phải biến thiên
hình sin theo thời gian. Muốn vậy thì từ trường phần cảm phân bố dọc khe hở của
máy hình sin để sđđ cảm ứng trong dây quấn có dạng hình sin.
Thực tế: không thể có, vì cấu tạo
máy, từ trường của cực từ và của dây
quấn đều khác hình sin. Vì vậy ta phân
tích từ trường thành sóng cơ bản (bậc 1)
và sóng bậc cao (bậc 3, 5,...).
Ở đây ta phân từ cảm B thành các
sóng hình sin B1, B3, B5, B7, ... (hình
7-1). Với từ trường B1 có bước cực
còn B có bước cực =/ .
Khi có sự chuyển động tương đối
của từ trường cực từ và dây quấn thì
tương ứng từ trường B1, B3, B5, B7, .. sẽ
cảm ứng trong dây quấn các sđđ e1, e3,
e5, e7, .. Do tần số f của các sđđ này khác
nhau nên sđđ tổng trong dây quấn sẽ có
dạng không sin.
Sau dây ta xét trị số của các sđđ cảm ứng và nghiên cứu lmf triệt tiêu hoặc
giảm các sđđ bậc cao để cải thiện dạng sóng sđđ tổng khiến nó gần giống dạng
hình sin.
Hình 7-1 Sự phân bố từ cảm
của từ trường cực từ của máy
điện đồng bộ cực lồi dọc bề mặt
stator
7.2. SỨC ĐIỆN ĐỘNG CẢM ỨNG TRONG DÂY QUẤN
Xét sđđ cảm ứng trong dây quấn do sóng từ cảm B1, B3, B5, B7, .. tìm sđđ
cảm ứng tổng.
7.2.1. Sđđ của dây quấn do từ trường sóng cơ bản.
1. Sđđ của một thanh dẫn:
Thanh dẫn có chiều dài l chuyển đổng với vận tốc v trong từ trường cơ bản
phân bố hình sin dọc khe hở như trên hình 7-2, ta có:
x
sinBB mx (7-1)
Trong thanh dẫn cảm ứng sđđ:
xsinvlBvlBe mxtd
trong đó: f
Tt
x
v
2
2
do tốc độ góc = 2f và từ thông
ứng với một bước cực từ:
lBm
2
(7-2)
Nên sđđ cảm ứng trong một thanh dẫn:
etd = fsint (7-3)
Trị số hiệu dụng sđđ đó bằng:
f22,2f
2
2
f
2
E td (7-4)
2. Sđđ của một vòng dây. Sđđ của một phần tử (bối dây):
Sđđ của một vòng dây gồm hai thanh dẫn đặt trong hai rãnh cách nhau một
khoảng y (hình 7-3a) là hiệu số hình học các sđđ lệch nhau một góc (y/) của hai
thanh dẫn đó.
Từ hình 7-3b, ta có:
ntd
''
td
'
tdV kf
y
sinEEEE
2
2
2 (7-5)
trong đó:
22
sin
y
sinkn (7-6)
Thông thường
y
< 1, nên kn được gọi là hệ số bước ngắn, còn được
gọi là tỉ số bước ngắn.
Nếu trong hai rãnh nói trên có đặt một bối dây (phần tử) gồm Npt vòng dây thì
sđđ của bối dây đó bằng:
ptn1p fNk2E (7-7)
B
x
Bm1
Bx
l
v 0
Hình 7-2 Chuyển động tương đối của
thanh dẩn trong từ trường hình sin
x
Hình 7-4 Nhóm có q=3 bối dây trong từ trường
3. Sđđ của một nhóm phần tử :
Giả thiết ta có q phần tử mắc nối tiếp và được đặt rải trong các rãnh liên tiếp
nhau như trên hình 7-4. Góc lệch pha trong từ trường giữa hai rãnh cạnh nhau:
Z
p
p/Z
22
(7-8)
trong đo : Z/p số rãnh dưới một đôi cực từ.
Các vectơ Ept lệch pha nhau một góc
Góc = q vùng pha.
Sđđ tổng của một nhóm bối dây Eq là tổng hình học của q vectơ như hình 7-5:
2
21
2
2
2
22
2
2
sin
sinE
sin
sin
AK
q
sinOAABE
q
pt
q
q
Hình 7-5 Sđđ nhóm có q=3 bối dây
/2
Ept2
Ept3
Ept1
Ept1
Ept2
Ept3 Eq
A
K
= q 0
B
y=
Bm1 =1
Bm1
'
tdE
''
tdE
''
tdE
vE
Hình 7-3 Sđđ của một vòng dây
y= ''
tdE
'tdE
=1
(a)
(b)
1
2
2
rpt
q
ptq kqE
sinq
sin
qEE
(7-9)
Trong đó:
2
2
1
sinq
sin
sââ caïc hoücsäú Täøng
sââ caïc hçnh hoücTäøng
k
q
r (7-10)
Vậy: Eq = ptdqptrn qNkf2qNkkf2 (7-11)
Với: kdq : gọi là hệ số dây quấn và bằng:
kdq = knkr (7-12)
4. Sđđ của dây quấn một pha:
Dây quấn một pha gồm một hoặc nhiều nhánh đồng nhất ghép song song do
đó sđđ của một pha là sđđ của một nhánh song song (hình 7-6).
Mỗi nhánh gồm n nhóm bối dây có vị trí giống nhau trong từ trường của các
cực từ nên sđđ của chúng cộng số học với nhau:
Nfk2fnqNk2E dqptdqf (7-13)
trong đó: N = nqNpt vòng dây của một nhánh song song hay của một pha.
7.2.2. Sđđ của dây quấn do từ trường sóng bậc cao.
Nhận xét: Biểu thức sđđ từ trường sóng bậc cao giống từ trường bậc một. Ở
đây ta chú ý rằng bước cực của từ trường bậc nhỏ lần từ trường sóng cơ bản
(hình 7-1) vì vậy góc điện 2 của từ trường sóng cơ bản ứng với góc 2 đối với
từ trường bậc , như vậy:
Và
2
2
2
sinq
sin
k
sink
q
r
n
(7-14)
Hình 7-6 Dây quấn một pha có hai nhánh song song
Hệ số dây quấn của sóng bậc :
rndq kkk (7-15)
Tần số của sóng bậc : f = f
Sđđ cảm ứng của sóng bậc :
Nfk2E dq (7-16)
Với:
lBlB mm
22
Từ những phân tích trên ta thấy rằng, khi từ trường cực từ phân bố không
hình sin, sđđ cảm ứng trong dây quấn một pha là tổng của một dãy các sđđ điều
hòa có tần số khác nhau. Trị hiệu dụng sđđ đó có trị số:
...E...EEEE 225
2
3
2
1 (7-17)
7.3. CẢI THIỆN DẠNG SÓNG SĐĐ.
Nguyên nhân làm cho sđđ cảm ứng trong dây quấn không sin là sóng từ cảm
B không sin. Sau đây là các biện pháp để làm cho sđđ cảm ứng trong dây quấn có
dạng gần sin hơn.
7.3.1. Tạo độ cong mặt cực để B sin
Với là khe hở nhỏ nhất giữa mặt cực từ, khe hở tăng dần về 2 phía mõm
cực từ, để từ cảm B hình sin thì khe hở x cách giữa mặt cực bằng:
xcos
x
(7-18)
Nếu gọi b là bề rộng mặt cực thì b =(0,65-0,76) và max = (1,5-2,5).
7.3.2. Rút ngắn bước dây quấn
Khi không rút ngắn bước dây quấn (y = ) thì tất cả các sđđ bậc cao đều tồn
tại vì 1
2
sinkn
Khi rút ngắn bước dây quấn (y <) thì sđđ bậc cao tùy ý sẽ bị triệt tiêu, như:
5
4
y
vậy rút ngắn dây quấn
5
1
thì hệ số dây quấn và sđđ:
00
25
4
5 55
Esinkn
Tương tự muốn E7 = 0 thì rút ngắn
7
1
Chú ý:
Bước ngắn không đồng thời triệt tiêu tất cả sđđ bậc cao vì vậy phải chọn
bước ngắn thích hợp.
Rút ngắn bước dây quấn sđđ bậc một cũng giảm đi một ít nhưng không
đáng kể.
7.3.3. Thực hiện dây quấn rải
Khi không quấn rải q = 1 thì kr = 1 nghĩa là các sđđ bậc cao không giảm.
Khi quấn rải q > 1 thì các sđđ bậc cao đều giảm nhỏ.
Xem bảng, ta thấy rằng có một số bậc cao kr không bị giảm yếu đi mà có trị
số kr = kr1, tức là hệ số của sóng cơ bản, bậc của sđđ đó có thể biểu thị như sau:
Z = 2mqk 1 (7-19)
trong đó: k = 1, 2, 3,...; m: số pha;
q: số rãnh của một pha dưới một cực từ.
Vì: 2mq = Z/p nên (7-19) trở thành:
1 k
p
Z
Z (7-20)
Các sóng điều hòa Z gọi là sóng điều hòa răng.
Sở dĩ có kr = kr1 là do góc lệch Z giữa các sđđ của các bối dây đặt trong
các rãnh liên tiếp do từ trường bậc Z hoàn toàn bằng góc lệch ứng với từ trường
sóng cơ bản:
k
Z
p
k
p
Z
k
Z
p
. ZZ 2
2
21
2
(7-21)
Kết luận : Quấn rải không triệt tiêu được sóng điều hòa răng, tuy nhiên q tăng
Z tăng theo và BmZ nhỏ đi, kết quả là sóng điều hòa răng cũng nhỏ đi tương ứng
và dạng sóng sđđ cũng cải thiện được một phần.
Có thể giảm sóng điều hòa răng nhiều bằng cách dùng dây quấn có q là phân
số.
BmZ
Z
E
E
Hình 7-7 Trường hợp rãnh chéo
một bước răng stator
7.3.4. Thực hiện rãnh chéo.
Việc thực hiện rãnh chéo như trình
bày trên hình 7-7 là một biện pháp có
hiệu lực để triệt tiêu sđđ điều hòa răng.
Từ hình 7-7, ta có thể thấy ngay rằng từ
cảm BZ dọc hai nửa thanh dẫn có cực
tính khác nhau do đó tổng sđđ điều hòa
răng cảm ứng trong thanh dẫn bằng
không. Ta có Z =(Z/p).k 1, trường hợp
sóng điều hòa răng k = 1 là mạnh nhất, để
triệt tiêu được sđđ nầy ta chọn bước rãnh
chéo là:
bc = 2
Z
= 2/Z = 2.p/(Zp)
Thực tế thường chọn:
bc = 2..p / Z = D/Z (7-22)
Như vậy bước rãnh chéo bằng bước răng, lúc đó tất cả các sóng điều hòa răng
đều bị giảm nhỏ đi rất nhiều.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Vì sao yêu cầu sđđ của máy điện xoay chiều phải có dạng hình sin. Làm thế
nào để đảm bảo yêu cầu đó.
2. Hãy xác định biểu thức của dây quấn một pha khi từ trường không hình sin.
3. Các biện pháp để cải thiện dạng sóng sđđ và hiệu lực của các biện pháp đó.
4. Khi dùng rãnh chéo thì trị số sđđ do từ trường cơ bản của dây quấn thay đổi
như thế nào?
BÀI TẬP
Bài số 7.1. Cho máy phát điện có p=1, đường kính trong stator D=0,7m, Từ cảm
trung bình Btb1 = 0,8 T, chiều dài tính toán stator l = 1,3m. Cho biết trị số Btb3 =
0,325Btb1; Btb5 = 0,15Btb1. Hãy tính các sđđ E1, E3, E3 và sđđ tổng của thanh dẫn
(bỏ qua các song bậc cao hơn 5).
Bài số 7.2. Hãy tinh hệ số dây quấn của dây quấn ba pha hai lớp coa q = 2; p = 2;
Z = 24; = y/ = 5/6. Biết rằng mỗi phần tử có 5 vòng và sđđ của thanh dẫn Etd =
5V. Xác định sđđ pha của dây quấn đó.
Bài số 7.3. Cho một máy phát điện xoay chiều ba pha 6000kW; 6300 V; 3000
vg/ph; f = 50Hz; cos =0,8; đường kính trong stator D=0,7m; chiều dài tính toán
stator l = 1,35 m; Biết Btb = 0,7 T; Z = 36 rãnh; N =24. Hãy tính sđđ pha của máy.
Bài số 7.4. Phần ứng của máy điện xoay chiều ba pha có số rãnh dưới một cực từ
là 18 rãnh. Dây quấn được thực hiện hai lớp bước ngắn, bước dây quấn y = 15.
Hãy tính hệ số bước ngắn của sóng cơ bản, sóng hài bậc 5 và 7.
Bài số 7.5. Phần ứng của máy điện xoay chiều có bước cực từ là 9 rãnh. Hãy tính
toán hệ số quấn rải bậc một trong ba trường hợp: (a) một cuộn dây chia thành 9
phần tử đặt lên tất cả các rãnh; (b) một cuộn dây chia thành 6 phần tử đặt lên 6
rãnh có vùng pha 120
0
điện; và (c) một cuộn dây chia thành 3 phần tử đặt lên 3
rãnh trong vùng pha 60
0
điện.