Giáo trình sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí được biên soạn nhằm cung cấp cho giáo viên, học viên học nghề và thợ sửa chữa ô tô, máy cơ giới những kiến thức và kỹ năng thực hành bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phân phối khí. Kiến thức trong giáo trình được sắp xếp lôgic từ đặc điểm cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của cơ cấu phân phối khí đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa, bảo dưỡng lần lượt từng bộ phận, chi tiết của cơ cấu phân phối khí.

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 7078 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ Tr×nh ®é cao ®¼ng nghÒ Năm 2010 BỘ XÂY DỰNG NGUYỄN XUÂN LỢI – ĐỖ QUANG QUẢNG GIÁO TRÌNH SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ Tr×nh ®é cao ®¼ng nghÒ Năm 2010 MỤC LỤC Nội dung Trang Mục lục 3 Lời nói đầu 5 Giới thiệu mô đun 6 BÀI 1: Nhận dạng, tháo lắp cơ cấu phân phối khí 9 1 Nhiệm vụ 9 2 Phân loại 9 3 Quy trình tháo, lắp cơ cấu phân phối khí 14 BÀI 2 : Sửa chữa cụm xupáp 26 1 Xu páp 26 2 Đế xupáp 32 3 Lò xo xupáp 33 4 Đĩa lò xo 35 5 Ống dẫn hướng 36 6 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa các chi tiết 38 BÀI 3: Sửa chữa con đội và cần bẩy 51 1 Con đội 51 2 Đũa đẩy 55 3 Cần bẩy 55 4 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra sửa chữa hư hỏng của các chi tiết 57 BÀI 4: Sửa chữa trục cam và bánh răng 62 1 Trục cam 62 2 Bánh răng cam 65 3 Các phương pháp dẫn động trục cam 66 4 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra sửa chữa 70 BÀI 5 : Bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí 79 1 Mục đích 79 2 Bảo dưỡng định kỳ cơ cấu phân phối khí 79 Tài liệu tham khảo 97 LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí được biên soạn nhằm cung cấp cho giáo viên, học viên học nghề và thợ sửa chữa ô tô, máy cơ giới những kiến thức và kỹ năng thực hành bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phân phối khí. Kiến thức trong giáo trình được sắp xếp lôgic từ đặc điểm cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của cơ cấu phân phối khí đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa, bảo dưỡng lần lượt từng bộ phận, chi tiết của cơ cấu phân phối khí. Trong quá trình biên soạn giáo trình này, nhóm tác giả đã kết hợp kinh nghiệm giảng dạy lý thuyết ở trường với kinh nghiệm hướng dẫn thực hành và thực tiễn sửa chữa ô tô ở các cơ sở, nhà máy sửa chữa. Ban biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới nhằm đáp ứng yêu cầu sửa chữa các xe đời mới, hiện đại. Giáo trình cũng được dùng làm tài liệu tham khảo cho thợ sửa chữa ô tô, xe cơ giới trong quá trình làm việc cho học sinh, sinh viên chuyên ngành về Ôtô, cơ giới. Ban biên soạn xin chân thành cảm ơn các thầy giáo và đồng nghiệp đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình và biên soạn giáo trình này. Mặc dù đã ccố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, ban biên soạn rất mong nhận được các ý kiến để giáo trình được hoàn chỉnh hơn. Mọi đóng góp xin gửi về : Nguyễn Xuân Lợi – Đỗ Quang Quảng – Khoa Máy xây dựng Trường Cao đẳng nghề Cơ giới Cơ khí xây dựng số 1 – Bộ Xây dựng, phường Xuân Hòa thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc. Nhóm tác giả GIỚI THIỆU VỀ MÔĐUN I. MỤC TIÊU MÔĐUN Học xong mô đun này học viên sẽ có khả năng: Trình bày đúng nhiệm vụ, phân loại cơ cấu phân phối khí Mô tả đúng cấu tạo của và nguyên tắc hoạt động của cơ cấu phân phối khí dùng trên động cơ Phát biểu đúng nhiệm vụ, cấu tạo các chi tiết của cơ cấu phân phối khí Phân tích đúng hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa hư hỏng của các chi tiết Tháo lắp, kiểm tra, sữa chữa và bảo dưỡng được cơ cấu phân phối khí đúng quy trình, quy phạm và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trong sửa chữa, bảo dưỡng Sử dụng dụng đúng, hợp lý các dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí bảo đảm chính xác và an toàn II. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN - Vật liệu: + Dầu bôi trơn, mỡ bôi trơn và dung dịch rửa + Bột màu, cát rà + Giẻ sạch + Gioăng đệm, keo dán và các phớt chắn dầu - Dụng cụ và trang thiết bị: + Bộ dụng cụ cầm tay nghề ô tô + Pan me, thước cặp, đồng hồ so, căn lá, thước đo góc + Cân lực lò xo + Mũi chống tâm + Thiết bị kiểm tra độ kín của xupáp bằng áp lực khí + Thiết bị mài rà xupáp và doa đế xupáp + Khay đựng + Máy chiếu Overhead + Máy vi tính + Projector + Phòng học lý thuyết, xưởng thực hành - Nguồn lực khác: + Cơ sở sửa chữa ô tô có đầy đủ trang thiết bị hiện đại để học viên thực tập nâng cao tay nghề. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ Phương pháp kiểm tra, đánh giá khi thực hiện mô đun: Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra, vấn đáp hoặc trắc nghiệm, tự luận, thực hành trong quá trình thực hiện các bài học có trong mô đun về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Nội dung kiểm tra, đánh giá khi thực hiện mô đun: - Về Kiến thức: Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra, vấn đáp trực tiếp hoặc trắc nghiệm tự luận của giáo viên, và tập thể giáo viên đạt các yêu cầu sau: + Trình bày đầy đủ nhiệm vụ, cấu tạo, phân loại và nguyên tắc hoạt động của cơ cấu phân phối khí + Giải thích đúng những hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sữa chữa những hư hỏng của cơ cấu phân phối khí + Qua các bài kiểm tra viết và trắc nghiệm điền khuyết đạt yêu cầu 60% - Về kỹ năng: Được đánh giá bằng kiểm tra trực tiếp thao tác trên máy, qua quá trình thực hiện, qua chất lượng sản phẩm qua sự nhận xét, tự đánh giá của học sinh, và của hội đồng giáo viên, đạt các yêu cầu sau: + Nhận dạng được các chi tiết của cơ cấu phân phối khí + Tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng, sửa chữa được các hư hỏng chi tiết, của cơ cấu phân phối khí đúng quy trình, quy phạm và đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sửa chữa. + Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính xác và an toàn. + Chuẩn bị, bố trí và sắp xếp nơi làm việc vệ sinh, an toàn và hợp lý. + Sản phẩm tháo lắp, bảo dưỡng, sửa chữa và điều chỉnh đạt yêu cầu kỹ thuật 70% và đúng thời gian quy định. + Qua quá trình thực hiện, áp dụng các biện pháp an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp đầy đủ đúng kỹ thuật. + Qua kết quả bài thực hành đạt yêu cầu 70% . - Về thái độ: Được đánh giá trong quá trình học tập qua nhận xét của giáo viên, tự đánh giá của học sinh và tập thể giáo viên, đạt các yêu cầu sau: + Chấp hành nghiêm túc các quy định về kỹ thuật, an toàn và tiết kiệm trong bảo dưỡng, sửa chữa. + Có tinh thần trách nhiệm hoàn thành công việc đảm bảo chất lượng và đúng thời gian. + Cẩn thận, chu đáo trong công việc luôn quan tâm đúng, đủ không để xảy ra sai sót. + Qua sự quan sát trực tiếp trong quá trình học tập và sinh hoạt của học viên. IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔĐUN 1. Phạm vi áp dụng chương trình - Chương trình mô đun Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí được sử dụng để giảng dạy cho trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề. 2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy mô đun - Mỗi bài học trong mô đun sẽ giảng dạy phần lý thuyết tại phòng chuyên đề và tiếp theo rèn luyện kỹ năng tại xưởng thực hành - Học sinh cần hoàn thành một sản phẩm sau khi kết thúc một bài học và giáo viên có đánh giá kết quả của sản phẩm đó - Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào chương trình khung và điều kiện thực tế tại trường để chuẩn bị chương trình chi tiết và nội dung giảng dạy đầy đủ, phù hợp để đảm bảo chất lượng dạy và học. 3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý - Nội dung trọng tâm: kỹ năng tháo lắp và kiểm tra hư hỏng các chi tiết của cơ cấu phân phối khí. Mục tiêu của bài: Học xong bài này học viên có khả năng: - Phát biểu đúng nhiệm vụ, phân loại và nguyên tắc hoạt động của các loại cơ cấu phân phối khí - Tháo, lắp cơ cấu phân phối khí đúng quy trình, quy phạm và đúng yêu cầu kỹ thuật. Mà BÀI MĐ 22- 01 TÊN BÀI NHẬN DẠNG, THÁO LẮP CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ Thời gian( giờ) Lý thuyết 3 Thực hành 16 Nội dung bài học 1. Nhiệm vụ Cơ cấu phân phối khí dùng để đóng mở cửa nạp và cửa xả đúng thời điểm. Để nạp đầy hỗn hợp khí(động cơ xăng) hoặc không khí sạch (động cơ Điêzel) vào xylanh ở kỳ nạp và thải sạch khí cháy ra ngoài ở kỳ xả. 2. Phân loại * Phân loại cơ cấu phân phối khí căn cứ vào cách thức đóng mở cửa nạp và cửa xả: - Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt; - Cơ cấu phân phối khí dùng piston đóng cửa nạp và cửa xả (động cơ 2 kỳ); - Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp (cơ cấu phân phối khí xupáp treo “loại này có hai loại loại trục cam trong thân máy và trục trên nắp máy” và xupáp đặt). 3. Cấu tạo a. Cơ cấu phân phối khí xupáp đặt Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý cơ cấu phân phối khí dùng xupáp đặt 1. Trục cam; 2. Con đội; 3. Lò xo xupáp; 4. Xupáp; 5. Nắp máy; 6. Thân máy. + Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm việc trục khuỷu quay dẫn động trục cam quay. Khi phần cao của cam tác dụng vào đáy con đội, đẩy con đội đi lên, tác dụng vào đuôi xupáp làm cho xupáp đi lên, lò xo bị nén lại cửa nạp hoặc cửa xả được mở ra để nạp hỗn hợp vào xilanh hoặc xả khí thải ra ngoài. Khi phần cao của cam rời khỏi đáy con đội, dưới tác dụng của lò xo đẩy xupáp đi xuống để đóng kín cửa nạp và cửa xả. + Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý xupáp đặt: Hình 1.2: Sơ đồ cấu tạo cơ cấu phân phối khí xupáp đặt 1. Đế xupáp; 2. Xupáp; 3. ống dẫn hướng;4. Lò xo; 5. Móng hãm; 6. Đĩa chặn; 7. Bulông điều chỉnh; 8. Đai ốc hãm; 9. Con đội; 10. Cam. b. Cơ cấu xupáp treo Hình 1.3. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo 1.Trục cam; 2. Con đội; 3. Lò xo xupáp; 4. Xupáp; 5.Nắp máy; 6. Thân máy; 7. Đũa đẩy; 8. Đòn gánh; 9. Cò mổ + Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm việc, trục khuỷu quay dẫn động trục cam quay. Khi đỉnh cao của cam tác động vào đáy con đội, đẩy con đội đi lên. Qua thanh đẩy tác động vào vít điều chỉnh đuôi đòn gánh đi lên, đầu đòn gánh đi xuống tác dụng và đuôi xupáp làm cho xupáp đi xuống, loxo bị nén lại cửa nạp hoặc cửa xả được mở ra để nạp hỗn hợp hoặc không khí vào xilanh hoặc xả khí thải ra ngoài. Khi phần cao của cam rời khỏi đáy con đội, xupáp được đóng lại nhờ lòxo, đòn gánh,thanh đẩy con đội chở về vị trí ban đầu. + Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý xupáp treo: Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo cơ cấu phân phối khí xupáp treo 1.Bánh răng cam; 2. Cam xả; 3. Cam nạp; 4.Gối đỡ; 5.Con đội; 6. Xupáp; 7. Ống dẫn hướng; 8. Đũa đẩy; 9. Trục đòn gánh; 10 . Cò mổ; 11. Lò xo xupáp; 12. Vít điều chỉnh;13.Bạc gối đỡ. + Các dạng cơ cấu phân phối khí Xupáp treo thường gặp : Hình 1.5. Các dạng cơ cấu phân phối khí xu páp treo thường gặp 1- Xupap, 2- Cần bẩy, 3 - Đũa đẩy, 4- Con đội, 5- Trục cam a) Trục cam đặt trên thân máy dẫn động xupáp qua con đội, đũa đẩy và cần bẩy b)Trục cam đặt trên nắp xylanh, dẫn động xupáp qua con dội và cần bẩy c, d)Trục cam đặt trên nắp xylanh và dẫn động xupáp qua cần bẩy e)Trục cam đặt trên nắp xylanh và dẫn động trực tiếp xupáp. * Biểu đồ pha phân phối khí. Để hoàn thành một chu trình làm việc về mặt lý thuyết thì các xupáp mở và đóng ở thời điểm ở thời điểm chết trên hay thời điểm chết dưới. Nhưng trong thực tế thời điểm mở và đóng của xupáp không trùng với vị trí, khi nằm ở các thời điểm chết các xupáp đều mở đóng muộn. Việc mở sớm đóng muộn của các xupáp để tăng hệ số nạp đầy và thải sạch. Thời điểm mở và đóng của xupáp được biểu thị bằng góc quay của trục khuỷu so với vị trí các điểm chết gọi là góc phân phối khí. Để đảm bảo đúng góc phân phối khí, khi lắp bánh răng trục cam cần phải đảm bảo lắp đúng dấu quy định. Hình 1.6. Đồ thị pha phối khí( a) và đồ thị công của động cơ xăng 4 kỳ (b) c. So sánh ưu nhược điểm của cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo và xupáp đặt - Khi dùng cơ cấu phân phối khí xupáp đặt, chiều cao của động cơ giảm xuống kết cấu nắp xi lanh đơn giản, dẫn động xupáp càng dễ dàng hơn. - Nhưng do buồng cháy không gọn, diện tích truyền nhiệt lớn nên tính kinh tế của động cơ kém: Tiêu hao nhiều nhiên liệu ở tốc độ cao, hệ số nạp giảm làm giảm mức độ cường hoá của động cơ. - Đồng thời khó tăng tỷ số nén, nhất là khi tỷ số nén của động cơ cỡ lớn, rất khó bố trí buồng cháy. Vì vậy cơ cấu phân phối khí xupáp đặt thường chỉ dùng cho một số động cơ xăng có tỷ số nén thấp, số vòng quay nhỏ. - Khi dùng cơ cấu phân phối khí xupáp treo, buồng cháy rất gọn diện tích mặt truyền nhiệt nhỏ vì vậy giảm được tổn thất nhiệt. - Đối với động cơ xăng khi dùng cơ cấu phân phối khí xupáp treo, do buồng cháy nhỏ gọn, nên có thể tăng tỷ số nén so với khi dùng cơ cấu phân phối khí xupáp đặt. 3. Các bước tháo, lắp cơ cấu phân phối khí 3.1. Các bước tháo - Chuẩn bị dụng cụ, giẻ lau, giá chuyên dùng; - Tháo các chi tiết liên quan đến nắp máy: Như các đường ống nạp, các đường ống xả.; - Tháo trục dàn đòn gánh, cò mổ đặt lên giá chuyên dùng không để lẫn các chi tiết khác; - Cạo sạch nấm xupáp xem xét đã có dấu chưa, nếu chưa thì phải đánh dấu lại bằng chấm đánh dấu - Tháo nắp máy đưa ra ngoài đặt lên giá chuyên dùng (lưu ý tháo nắp máy đúng trình tự kỹ thuật); - Dùng vam tháo chuyên dùng để tháo móng hãm xupáp, móng hãm tháo ra phải gói lại cẩn thận; Hình 1.7. Dùng vam nén lò xo xupáp - Đưa xupáp ra ngoài đặt lên giá chuyên dùng (để từng cặp tránh để lẫn lộn); - Dùng tuốc nơ vít đẩy lấy lò xo và vòng đệm xupáp ra ngoài; - Tháo đũa đẩy, con đội ra ngoài (tránh để cùng với các vật có trọng lượng); Hình1.8 Tháo bu lông bắt gối đỡ trục cam - Dùng clê tháo bánh tì và tháo lấy đai răng ra ngoài; - Dùng tuýp tháo bulông bắt mặt bích của trục bánh răng cam rồi đưa bánh răng cam, trục cam ra ngoài. Trước khi tháo phải kiểm tra dấu ăn khớp của hai bánh răng trục cam và bánh răng trục cơ đã có dấu chưa nếu chưa thì phải đánh dấu lại (dấu trùng ở vạch “0” Hình 1.9). Hình 1.9. Kiểm tra dấu trên bánh răng trục cơ và trục cam. 3.2. Các bước lắp. Sau khi bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phân phối khí ta tiến hành lắp ráp theo trình tự sau: - Làm sạch kỹ các chi tiết cần lắp; - Bôi dầu bôi trơn sạch vào các chi tiết quay, chuyển động; - Lắp các phớt chắn dầu mới vào ống dẫn hướng xupáp; + Đẩy phớt chắn dầu vào đúng vị trí cần lắp; + Xoay các phớt chắn dầu xem đã lắp đúng chưa; - Lắp xupáp + Kiểm tra thứ tự của các xupáp theo dấu; + Bôi dầu vào thân xupáp, đưa xupáp vào ống dẫn hướng; + Kiểm tra xem xupáp đã lắp đúng thứ tự chưa; + Lắp đĩa lò xo, lò xo vào nắp máy; + Dùng vam nén lò xo xupáp lại; + Lắp móng hãm vào đuôi xupáp; + Tháo vam ra, lật nghiêng nắp máy, dùng búa nhựa gõ nhẹ vào đuôi xupáp xem móng hãm có nằm chắc chắn trong rãnh không. Nếu móng hãm chưa nằm đúng rãnh, khi gõ nó sẽ bị bật ra. Hình 1.20. Kiểm tra móng hãm sau khi lắp - Lắp cụm cò mổ, trục cò mổ và gối đỡ vào nắp máy + Lắp các cò mổ, gối đỡ, lò xo vào trục cò mổ; + Lắp chốt hãm đầu trục; + Đưa cụm cò mổ, trục cò mổ và gối đỡ vào nắp máy, bắt các bu lông gối đỡ; + Siết chặt các bu lông lắp gối đỡ trục cò mổ theo thứ tự ngược với khi tháo và đúng mô men quy định. Mô men siết ốc quy định 210Kg.cm - Lắp trục cam + Lau thật sạch bề mặt cổ trục và gối đỡ; + Bôi dầu bôi trơn mới vào cổ trục cam và gối đỡ; + Đặt trục cam lên nắp máy và lắp các nắp gối đỡ trục. Chú ý: Lắp đúng thứ tự và đúng chiều các nắp gối đỡ trục + Lắp các bu lông bắt gối đỡ với nắp máy; + Siết chặt đều các bu lông theo thứ tự và đúng mô men quy định; Mô men siết ốc quy định 200Kg.cm Hình 1.21. Thứ tự siết bu lông bắt gối đỡ trục cam - Lắp nắp máy lên động cơ theo trình tự ; - Đặt cam theo trình tự ; - Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp; - Lắp nắp che dàn cò mổ, xupáp. Bảng 1.1: Các bước tháo cơ cấu phân phối khí trên động cơ TOYOTA 4A-F TT Nội dung Minh hoạ Yêu cầu 1 - Chuẩn bị dụng cụ, giẻ lau, giá chuyên dùng và động cơ (Toyota 4A- F) - Dụng cụ phải đầy đủ, động cơ với cơ cấu phân phối khí kiểu xupáp đặt. 2 - Tháo các dây cao áp và bugi (động cơ xăng) hay vòi phun (động cơ điêzen). - Tháo nắp che nắp máy. - Tháo bộ chia điện. - Tháo thanh giằng cụm hút. - Tháo bơm xăng. - Tháo cửa nước . - Tháo chụp nắp máy bugi hay vòi phun…Đặt riêng lên giá chuyên dùng để thuận tiện cho việc lắp - Xả hết nước làm mát ra . 3 - Tháo bánh răng đai, dây đai ra khỏi trục cam. + Tháo bu lông giữ bánh răng đai khỏi trục cam . + Tháo bánh răng dẫn động chia điện và cam dẫn động bơm xăng + Tháo bộ căng đai (tháo chốt tăng đai) + Tháo bánh răng đai và dây đai ra khỏi trục cam . - Đánh dấu trên bánh răng đai và dây đai trước khi thực hiện tháo . - Các chi tiết tháo lắp phải được đặt gọn gàng lên giá chuyên dùng không xếp chồng lên nhau. 4 + Tháo cụm xả (tháo các đai ốc, bu lông và tấm cách nhiệt, cụm xả và đệm lót của cụm xả). +Tháo cụm hút tháo bulông và đường ống xăng, đường ống của van thông gió các te số 2, tháo cụm hút và đệm lót … - Tháo các chi tiết này phải để riêng không được để lẫn với các chi tiết khác. -Các đệm lót phải treo lên để tránh bị rách hoặc trầy xước. 5 -Tháo các nắp ổ đỡ trục cam và trục cam . Nhấc trục cam ra. -Tháo rời các chi tiết. - Nhấc trục cam ra phải để gọn vào một chỗ riêng tránh bị xước. - Vặn ốc phải theo đúng trình tự hình vẽ . 6 -Tháo nắp máy . + Dùng tuýp tháo các bu lông nắp máy lần lượt làm 3 vòng, theo thứ tự ghi trên hình vẽ. +Nhấc nắp máy ra khỏi các chốt định vị trên mặt thân máy và đặt lên giá chuyên dùng. + Tháo đệm nắp máy. - Đặt nắp máy cẩn thận tránh trầy xước - Treo đệm nắp máy lên , cẩn thận không bị rách . 7 -Tháo xupáp (nấm) + Dùng dụng cụ chuyên dùng (vam) nén các đĩa xu páp tới mức có thể tháo các móng hãm ra. + Lấy các móng hãm và dụng cụ( vam) ra. + Lấy đĩa lò xo, lò xo và xu páp ra. + Tháo phớt chắn dầu trên xu páp ra. + Dùng tuốc nơ vít hoặc nam châm lấy đế lò xo ra. - Xupáp , móng hãm ,con đội, lò xo tháo ra cần để riêng từng cặp không được để lẫn với nhau. Bảng 1.2: Các bứơc lắp cơ cấu phân phối khí trên động cơ TOYOTA 4A-F TT Nội dung Minh hoạ Yêu cầu 1 - Lắp xupáp + Lắp các phớt chắn dầu mới vào ống dẫn hướng xupáp. + Bôi dầu, lắp xupáp vào ống dẫn hướng. + Lắp đĩa đệm , lò xo, đĩa hãm lò xo vào lắp máy. + Dùng dụng cụ (Vam) ép đĩa hãm lò xo xuống, lắp 2 móng hãm vào. + Dùng búa nhựa gõ nhẹ lên đầu thân xupáp để kiểm tra xem lắp đúng chưa. - Lắp con đội và đĩa đệm. - Lắp phải đúng cặp và hết sức cẩn thận. - Không được để lọt bẩn vào thân xupáp và ống dẫn hướng. 2 - Lắp trục cam. + Đặt trục cam vào nắp máy và lắp các nắp ổ theo số thứ tự, có mũi tên chỉ về phía trước. + Lắp và xiết các bu lông nắp ổ đỡ trục . - Lắp cửa nước - Lắp đường ống van thông gió các te. - Lắp tấm lắp sau của nắp máy. - Bôi dầu mỡ vào các ổ trục trước khi lắp. - Bôi đều keo vào roăng đệm trước khi lắp . - Các bu lông phải xiết theo trình tự như hình vẽ và đủ lực. 3 - Lắp đặt nắp máy + Bôi keo làm kín vào nắp máy và đệm nắp máy. + Đặt đệm nắp máy mới qua các chốt định vị trên nắp máy. + Đặt nắp máy qua các chốt định vị trên thân nắp máy. + Dùng đầu tuýp lần lượt xiết các bu lông nắp máy. Mômen xiết 400(kgcm) nhi - Bôi một lớp dầu nhờn mỏng lên bề mặt ren và bên dưới bu lông lắp máy. - Bôi keo phải đều. - Xiết bu lông phải đều theo trình tự hình vẽ và phải đủ lực quy định . 4 - Lắp cụm hút ( lắp đường ống van thông gió các te, lắp ống dẫn xăng) - Lắp cụm xả(lắp tấm cách nhiệt của cụm xả vào nắp máy). - Roăng đệm rách thay mới , bôi keo trước khi lắp đệm , - Bắt chặt cum hút, xả bằng bu lông và đai ốc. 5 - Lắp đặt bánh răng đai và dây đai vào trục cam . + Đặt bánh răng đai đúng chốt định vị trên đầu trục cam. + Đặt bánh răng dẫn động bơm xăng và bánh răng dẫn động bộ chia điện vào đầu trục cam, dùng bu lông xiết chặt. - Lắp đặt bộ căng đai . + Bóp lẫy đẩy vào sâu hết cỡ cài móc hãm đầu chốt cho không đẩy ra được. - Cần phải tra dầu mỡ trứơc khi lắp đặt. -Lắp bánh răng đai và dây đai phải theo đúng dấu của nhà sản xuất hay ngưới thợ đánh dấu trước khi thực hiện việc tháo . Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành I) Câu hỏi ôn tập: 1. Vẽ sơ đồ nguyên lý và nêu nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí loại xupáp treo? 2. Vẽ sơ đồ nguyên lý và nêu nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí loại xupápđặt? 3.Vẽ và giải thích đồ thị pha phối khí
Tài liệu liên quan