Giáo trình Thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Chứng khoán được hiểu với nghĩa là các loại giấy tờ có giá hoặc các bút toán ghi số xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán. Thị trường chứng khoán là sản phẩm cao cấp của nền kinh tế thị trường. Hàng hoá của thị trường này rất khác với hàng hoá thông thường mặc dù chúng cũng có giá trị và giá trị sử dụng, nhưng chúng lưu thông không như lưu thông tiền tệ. Lưu thông ở đây là chuyển quyền sở hữu tư bản (vốn Capital) chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra trên thị trường sơ cấp hoặc thị trường thứ cấp; tại thị trường tập trung hoặc phi tập trung; tại thị trường giao ngay hoặc thị trường kỳ hạn, tuỳ thuộc vào tính chất sự vận động của chúng. 1.2. Lịch sử ra đời thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán sơ khai đã xuất hiện vào giữa thế kỷ XV. Khi đó tại những thành phố thương mại lớn của các nước phương tây, tại các chợ phiên hoặc các quán cà phê các thương gia thường tụ tập để trao đổi, bàn bạc và mua bán hàng hoá, ngoại tệ. Những cuộc trao đổi này nhằm thống nhất, thoả thuận bằng miệng về giá cả, số lượng hàng hoá trao đổi, kể cả những “hợp đồng tương lai” thực hiện vào các tháng sau, quý sau. Những cuộc trao đổi đó, lúc đầu chỉ là từng nhóm nhỏ, về sau số người tham gia càng nhiều rồi trở thành một khu chợ riêng. Phiên chợ riêng đầu tiên được tụ họp tại lữ quán của gia đình Vanber thành phố Bruger (Bỉ) vào năm 1453. Tại lữ quán này có một bảng hiệu hình 3 túi da và 1 từ Pháp “Bourse”, nghĩa là “Thị trường mậu dịch” tức là “Sở Giao dịch”; 3 túi da tượng trưng cho 3 thị trường: thị trường hàng hoá, thị trường ngoại tệ và thị trường chứng khoán động sản.

pdf154 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà nội KHoa tài chính - ngân hàng ------------------------------ Giáo trình: Thị trường chứng khoán TS. Nguyễn Võ Ngoạn Hà Nội, 2009 3 Mục lục Chương 1: Thị trường chứng khoán 7 1.1- khái niệm 7 1.2. Lịch sử ra đời thị trường chứng khoán 7 1.3. Vị trí thị trường chứng khoán 8 1.4. chức năng của thị trường chứng khoán 8 1.5. Phân loại thị trường chứng khoán 9 1.5.1. Phân loại theo công cụ hoạt động của thị trường – hàng hóa trên thị trường 9 1.5.2. Phân loại theo sự vận động của vốn 10 1.5.3. Phân loại theo hình thức tổ chức 10 1.5.4. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 12 1.5.5. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán 13 1.6. Một số thị trường chứng khoán chủ yếu trên thế giới 15 1.6.1. Thị trường chứng khoán New York (The New York Stock Exchange – NYSE) 15 1.6.2. Thị trường OTC Mỹ (NASDAQ) 16 1.6.3. Thị trường chứng khoán London (Anh) 16 1.6.4. Thị trường chứng khoán Tokyo 17 1.6.5. Thị trường chứng khoán Frankfurt (Cộng hoà Liên bang Đức) 18 1.6.6. Thị trường chứng khoán Paris (Bourse De Paris) 18 1.6.7. Thị trường chứng khoán Đài Loan 19 Câu hỏi ôn tập chương 1 21 Chương 2: chứng khoán và phát hành chứng khoán 22 2.1. khái niệm 22 2.2. Phân loại chứng khoán 22 2.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế 22 2.2.2. Phân loại theo hình thức chứng khoán 26 2.2.3. Phân loại chứng khoán theo thu nhập 26 2.3. Giá chứng khoán 27 2.3.1- Mệnh giá (Face Value) 27 4 2.3.2. Giá bán lần đầu trái phiếu chiết khấu khống 2.3.3. Giá bán cổ phiếu phát hành lần đầu 2.3.4. Thư giá (Book value) 27 28 29 2.3.5. Thị giá 29 2.4. Các phương thức phát hành chứng khoán 30 2.4.1. Phân loại theo đợt phát hành 30 2.4..2- Phân loại theo loại đối tượng mua, bán chứng khoán 30 2.5. phát hành chứng khoán 31 2.5.1. Khái niệm 31 2.5.2. Điều kiện phát hành và chào bán chứng khoán lần đầu 32 2.5.3. Niêm yết chứng khoán 34 2.6. Lưu ký, đăng ký 36 2.6.1. Khái niệm 36 2.6.2. Tổ chức lưu ký chứng khoán 37 2.6.3. Các nguyên tắc hoạt động lưu ký chứng khoán 37 2.6.4. Các hình thức lưu ký chứng khoán 37 2.6.5. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán 39 2.6.6. Quy trình lưu ký chứng khoán tại thị trường giao dịch chứng khoán ở Việt Nam. 39 2.7. Thông tin trên thị trường chứng khoán 40 2.7.1. Thông tin từ tổ chức niêm yết (Corporate disclosure), gồm: 40 2.7.2. Thông tin từ Sở giao dịch chứng khoán: 40 2.7.3. Thông tin từ các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán gồm tình hình tài chính và các thông tin liên quan. 40 2.7.4. Thông tin về giao dịch chứng khoán gồm: 40 2.8. Rủi ro chứng khoán 41 2.8.1 Rủi ro hệ thống 41 2.8.3. Đánh gi árủi ro và mức sinh lời kì vọng. 41 2.8.2. Rủi ro không hệ thống 41 Câu hỏi ôn tập chương 2 44 Chương 3: Phân tích chứng khoán 45 3.1. mục tiêu phân tích 45 5 3.2. Quy trình 45 3.3. Phân tích cơ bản 45 3.3.1. Định giá trái phiếu 46 3.3.2. Định giá cổ phiếu 52 3.3.3. Phân tích tài chính công ty 3.4. Phân tích kỹ thuật 56 59 3.4.1. Cơ sở lý thuyết của phân tích kỹ thuật 59 3.4.2. Vai trò của phân tích kỹ thuật 60 3.5. chỉ số giá chứng khoán 60 3.5.1. Chỉ giá cổ phiếu 60 3.5.2. Công thức tính chỉ số giá cổ phiếu ở Việt nam – VN Index 62 Câu hỏi ôn tập chương 3 64 Chương 4: Giao dịch chứng khoán 65 4.1. Sở Giao dịch chứng khoán 65 4.1.1. Khái niệm 65 4.1.2. Tổ chức hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) 65 4.1.3. Thành viên Sở Giao dịch chứng khoán 66 4.1.4. Nhiệm vụ của Sở Giao dịch chứng khoán 66 4.1.5. Hình thức sở hữu 67 4.2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 67 4.2.1. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán 67 4.2.2. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động chứng khoán 68 4.3. Các nghiệp vụ cụ thể của công ty chứng khoán 69 4.3.1. Nhiệm vụ chủ yếu 69 4.3.2. Các nghiệp vụ cụ thể 69 4.4. các nghiệp vụ cụ thể của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 72 4.4.1. Nhiệm vụ chủ yếu 72 4.4.2. Nghiệp vụ cụ thể 72 4.5. giao dịch chứng khoán trên sở giao dịch 73 4.5.1. Các thành viên tham gia 73 6 4.5.2. Phương thức giao dịch 73 4.6. Quy trình giao dịch chứng khoán 74 4.6.1. Mở tài khoản và ký hợp đồng 76 4.6.2. Ra lệnh giao dịch 76 4.6.3. Các lệnh giao dịch 79 4.7. Các loại giao dịch 81 4.7.1. Giao dịch thông thường (Regular transaction) 81 4.7.2. Giao dịch giao ngay (Cash transaction) 81 4.7.3. Giao dịch kỳ hạn (Forward transaction) 81 4.7.4. Giao dịch tương lai (futures transaction) 81 4.7.5. Giao dịch quyền chọn (Option Transaction) 81 4.7.6. Các giao dịch đặc biệt (Special transactions) 81 4.8. Đơn vị giao dịch 83 4.9. Đơn vị yết giá 83 4.10. Biên độ dao động gi á 83 4.11. Giá tham chiếu 83 4.12. Quy trình kỹ thuật giao dịch 84 4.12.1. Giao dịch thủ công 84 4.12.2. Giao dịch qua máy tính điện tử 85 4.13. Khớp lệnh, giá khớp lệnh 85 4.13.1. Nguyên tắc khớp lệnh 85 4.13.3. Các phương thức khớp lệnh 86 4.14. Giao dịch chứng khoán trên thị trường otc 88 4.15. Thanh toán 88 4.15.1. Nguyên tắc thanh toán 88 4.15.2. Thanh toán chứng khoán và vốn 88 4.16. chuyển quyền sở hữu 91 Câu hỏi ôn tập chương 4 92 Phụ lục 93 Tài liệu tham khảo 156 7 Chương thị trường chứng khoán 1.1- khái niệm Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Chứng khoán được hiểu với nghĩa là các loại giấy tờ có giá hoặc các bút toán ghi số xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán. Thị trường chứng khoán là sản phẩm cao cấp của nền kinh tế thị trường. Hàng hoá của thị trường này rất khác với hàng hoá thông thường mặc dù chúng cũng có giá trị và giá trị sử dụng, nhưng chúng lưu thông không như lưu thông tiền tệ. Lưu thông ở đây là chuyển quyền sở hữu tư bản (vốn Capital) chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra trên thị trường sơ cấp hoặc thị trường thứ cấp; tại thị trường tập trung hoặc phi tập trung; tại thị trường giao ngay hoặc thị trường kỳ hạn, tuỳ thuộc vào tính chất sự vận động của chúng. 1.2. Lịch sử ra đời thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán sơ khai đã xuất hiện vào giữa thế kỷ XV. Khi đó tại những thành phố thương mại lớn của các nước phương tây, tại các chợ phiên hoặc các quán cà phê các thương gia thường tụ tập để trao đổi, bàn bạc và mua bán hàng hoá, ngoại tệ. Những cuộc trao đổi này nhằm thống nhất, thoả thuận bằng miệng về giá cả, số lượng hàng hoá trao đổi, kể cả những “hợp đồng tương lai” thực hiện vào các tháng sau, quý sau. Những cuộc trao đổi đó, lúc đầu chỉ là từng nhóm nhỏ, về sau số người tham gia càng nhiều rồi trở thành một khu chợ riêng. Phiên chợ riêng đầu tiên được tụ họp tại lữ quán của gia đình Vanber thành phố Bruger (Bỉ) vào năm 1453. Tại lữ quán này có một bảng hiệu hình 3 túi da và 1 từ Pháp “Bourse”, nghĩa là “Thị trường mậu dịch” tức là “Sở Giao dịch”; 3 túi da tượng trưng cho 3 thị trường: thị trường hàng hoá, thị trường ngoại tệ và thị trường chứng khoán động sản. Năm 1547, eo biển Even bị cát lấp cạn, tàu bè không vào được thành phố Bruger. Thành phố không còn phồn vinh nữa, thị trường ở đây tiêu điều, vì vậy “thị trường mậu dịch” này được chuyển tới thành phố Anvers (Bỉ). Từ đó thị trường này phát triển rất nhanh. 1 8 Vào giữa thế kỷ XVI một thị trường như vậy cũng được thành lập tại Luôn Đôn (Vương quốc Anh). Sau này được gọi là Sở giao dịch chứng khoán Luôn Đôn. Các thị trường khác tiếp đó cũng được thành lập ở Đức, Pháp, ý và các nước Bắc Âu, sau đó là Mỹ. Sau một quá trình hoạt động và phát triển “thị trường mậu dịch” được tách riêng thành các thị trường hàng hoá, thị trường hối đoái, thị trường chứng khoán. Trong quá trình hoạt động, thị trường chứng khoán đã phát triển mạnh mẽ không ngừng. Thời kỳ huy hoàng nhất là vào những năm 1875 – 1913. Tuy nhiên thị trường chứng khoán đã từng trải qua các bước thăng trầm chìm nổi. Đó là “ngày thứ năm đen tối” 29/10/1929, chỉ trong vài giờ đã làm cho thị trường chứng khoán New York và các thị trường chứng khoán Mỹ, Tây Âu, Bắc Âu, Nhật bản gần như suy sụp. Rồi cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ vào “ngày thứ hai đen tối” 19/10/1987 một lần nữa lại làm chao đảo các thị trường chứng khoán hiện đại trong thế kỷ XX. Tất nhiên sau đó thị trường chứng khoán lại được phục hồi và phát triển và đang trở thành một thể chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện đại. 1.3. Vị trí thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính và được coi là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế thị trường hiện đại. Thị trường chứng khoán cũng là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn. Tuy nhiên trên thị trường chứng khoán thường sử dụng cả 2 loại công cụ để giao dịch, đó là công cụ tài chính trên thị trường vốn và công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ. Vị trí của thị trường chứng khoán được thể hiện trong sơ đồ sau: 1.4. chức năng của thị trường chứng khoán Là sản phẩm cao cấp của nền kinh tế hiện đại, tuy chưa có lịch sử lâu đời, nhưng qua thực tiễn hoạt động, thị trường chứng khoán đã khẳng định vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế. Vai trò của thị trường chứng khoán được thể hiện qua các chức năng sau: Thị trường tiền tệ Thị trường vốn Thị trường Tài chính Thị trường chứng khoán 9 - Thị trường chứng khoán làm trung gian giữa tích luỹ và đầu tư thực hiện việc tập trung và phân phối vốn trên cơ sở tạo ra các công cụ tài chính có tính thanh khoản, tính lỏng cao chuyển hoá thời hạn nguồn vốn phù hợp với yêu cầu đầu tư phát triển. - Thị trường chứng khoán tác động vào sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của các Doanh nghiệp, các công ty theo xu hướng tăng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm các khoản vay ngân hàng và vay bên ngoài khác tạo ra việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. - Thị trường chứng khoán tự động điều hoà các nguốn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, giải quyết mâu thuẫn cung cầu vốn giữa các thành phần kinh tế; các khu vực kinh tế; đồng thời bằng các công cụ hoạt động của mình góp phần phân tán sự tập trung quyền lực của các tập đoàn kinh tế lớn, tạo điều kiện phát huy cạnh tranh hoàn hảo trong kinh doanh. - Thị trường chứng khoán tạo thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc quốc tế hoá thị trường, đồng thời tạo điều kiện tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế. - Thị trường chứng khoán tạo ra công cụ và điều kiện cho Chính phủ huy động các nguồn tài chính mà không tác động tiêu cực đến lưu thông tiền tệ. - Thị trường chứng khoán cung cấp thông tin kịp thời, chính xác liên quan đến tình hình mua bán, kinh doanh chứng khoán, tình hình tài chính các doanh nghiệp, đồng thời cung cấp các dự báo tương lai về phát triển kinh tế, về chu kỳ hoạt động kinh doanh của nền kinh tế xã hội. 1.5. Phân loại thị trường chứng khoán Có nhiều cách phân loại khác nhau theo các tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc mục đích nghiên cứu. 1.5.1. Phân loại theo công cụ hoạt động của thị trường – hàng hóa trên thị trường Theo các phân loại này, người ta chia ra thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường chứng khoán phái sinh. - Thị trường trái phiếu (Bond Market) là nơi mua bán các loại trái phiếu, tức là mua bán các loại chứng khoán nợ, các chứng chỉ hoặc các bút toán xác nhận quyền chủ nợ. Trái phiếu thường có thời hạn xác định ở mức trung hạn hoặc dài hạn. Trài phiếu (theo từ Hán Việt: Trái là nợ) là công cụ mà người đi vay vốn theo hình thức có hoàn trả gốc và lãi. Người cho vay không chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của số vốn đã cho vay. - Thị trường cổ phiếu (Stock Market) là nơi mua bán các chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu cổ phần trong công ty của các cổ đông. Cổ phiếu có thời hạn không xác định, thường là vĩnh viễn, hay chính xác hơn là cho đến khi công ty phát hành ra chúng không tồn tại nữa. 10 - Thị trường phái sinh (Derivative Market) là nơi mua bán các loại giấy tờ có nguồn gốc chứng khoán, như hợp đồng quyền chọn (Option Contract), hợp đồng tương lai (Future Contract) v.v.. 1.5.2. Phân loại theo sự vận động của vốn Theo phương pháp phân loại này, người ta chia ra thị trường sơ cấp (Primary Market) và thị trường thứ cấp (Secondary Market). - Thị trường sơ cấp còn gọi là thị trường cấp 1, là thị trường phát hành các chứng khoán, tức là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường này giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Thông qua việc phát hành chứng khoán, các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường, Chính phủ có thêm nguồn thu để tiêu dùng theo mục đích. Thị trường sơ cấp là kênh huy động vốn quan trọng, trong nền kinh tế. Nếu không có thị trường sơ cấp thì toàn bộ vốn cần thiết và vốn bổ sung cho các doanh nghiệp đều phải thực hiện trên thị trường tiền tệ, tức là vốn bổ sung cho hoạt động của các doanh nghiệp đều phải thực hiện qua hệ thống các ngân hàng thương mại. - Thị trường thứ cấp còn gọi là thị trường cấp 2 là nơi mua bán, giao dịch những chứng khoán đã được phát hành. Việc mua bán này nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư, di chuyển tài sản xã hội. Thị trường thứ cấp làm tăng tính thanh khoản, tính lỏng của các chứng khoán đã phát hành, tạo điều kiện chuyển đổi thời hạn của vốn, đồng thời giúp các nhà đầu tư sàng lọc, thay đổi kết cấu danh mục đầu tư. - Thị trường thứ cấp thông qua việc khớp lệnh, đấu giá mà định giá được các loại chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp. Giá cả các loại chứng khoán được xác định trên thị trường này được coi là thước đo quan trọng để đánh giá các công ty. 1.5.3. Phân loại theo hình thức tổ chức Theo cách này, thị trường chứng khoán được chia ra thị trường tập trung và thị trường phi tập trung. Thị trường tập trung có trụ sở, trung tâm giao dịch hoặc sở giao dịch (Stock Exchange). Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức hoàn chỉnh, có Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, có các phòng chức năng. Sở giao dịch chứng khoán được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước quản lý chặt chẽ dưới sự điều tiết của luật chứng khoán và thị trường chứng khoán. Tại Sở giao dịch chứng khoán, người mua và người bán thông qua môi giới hoặc đại lý để mua bán, trao đổi các chứng khoán có niêm yết tham gia giao dịch. Việc mua bán được thực hiện theo nguyên tắc và quy định về quy trình hoạt động của Sở giao dịch. Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC – Over – The Counter Market), là thị trường thứ cấp, không có Sở giao dịch, không tập trung ở một nơi nhất định, thị trường phi tập trung được hoạt động qua điện thoại hoặc qua mạng vi tính. Qua đó các nhà môi giới và 11 những người kinh doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư; các hoạt động giao dịch được diễn ra tại các quầy giao dịch của các ngân hàng thương mại hoặc các công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán phi tập trung có vị trí quan trọng trong hệ thông thị trường chứng khoán. Có những thị trường phi tập trung tầm cỡ quốc tế như NASDAQ (National Association Securities Dealers Automatic Quote) của Mỹ, hoặc JASDAQ và J-Net của Nhật là những thị trường có khối lượng mua bán chứng khoán rất lớn. Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC chủ yếu là các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nhưng các chứng khoán đều đáp ứng được các tiêu chuẩn về tính thanh khoản và các yêu cầu tài chính của Thị trường chứng khoán. Tất nhiên đối với những loại chứng khoán đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán vẫn có thể được mua bán trên thị trường OTC. Trong thị trường OTC, các nhà tạo lập thị trường (các công ty giao dịch - môi giới) nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định, sẵn sàng đưa ra mua, bán. Các công ty môi giới phải đăng ký hoạt động với các cơ quan quản lý và tuân thủ các nguyên tắc về tài chính, kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp. Giá cả mua, bán chứng khoán trên thị trường OTC được xác định chủ yếu thông qua thương lượng, thoả thuận giữa người mua và người bán. Vì vậy giá cả có thể nhiều lúc khác nhau. Nhưng do các nhà tạo lập thị trường nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định, họ công bố mức giá cao nhất sẵn sàng mua và mức giá thấp nhất sẵn sàng bán. Như vậy, sẽ hình thành một cơ chế tương tự đấu giá. Do đó khoảng chênh lệch giữa mức giá cũng được thu hẹp. Cơ chế thanh toán chứng khoán và thanh toán vốn trên thị trường OTC là thanh toán song phương được thoả thuận giữa người mua và người bán về thời hạn cũng như phương thức thanh toán. Hình thức thanh toán linh hoạt, đa dạng, không thực hiện thanh toán bù trừ như thị trường tập trung. Quản lý thị trường OTC: là thị trường không tập trung nhưng được cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán (Uỷ ban chứng khoán Nhà nước) quản lý chặt chẽ theo luật chứng khoán và các luật có liên quan, đồng thời thị trường OTC chịu sự quản lý của Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. So sánh thị trường chứng khoán tập trung và thị trường phi tập trung (OTC). - Giống nhau: + Cả 2 thị trường đều chịu sự quản lý của Nhà nước. + Hoạt động của cả 2 thị trường đều chịu sự chi phối, điều chỉnh của luật pháp (luật chứng khoán và các luật khác liên quan). 12 - Khác nhau: Thị trường tập trung (Sở giao dịch) Thị trường OTC - Giao dịch tập trung tại Sở giao dịch chứng khoán. - Giao dịch thông qua đấu giá tập trung. - Chỉ có 1 mức giá trong cùng thời điểm cho 1 chứng khoán. - Giao dịch các loại chứng khoán đáp ứng yêu cầu của Sở giao dịch. - Chứng khoán giao dịch có độ rủi ro thấp. - Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch. - Thanh toán theo phương thức bù trừ đa phương. - Giao dịch ngoài Sở Giao dịch chứng khoán. - Giao dịch qua thương lượng là chủ yếu; khớp lệnh đối với các lệnh nhỏ tại các thị trường mới hình thành. - Cùng một thời điểm có nhiều mức giá. - Giao dịch các loại chứng khoán không đủ điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, nhưng đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý thị trường OTC. - Chứng khoán giao dịch có độ rủi ro cao hơn. - Tổ chức quản lý trực tiếp là Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán. - Hình thức thanh toán linh hoạt. 1.5.4. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán Tham gia thị trường chứng khoán gồm có các chủ thể sau đây: - Chủ thể phát hành chứng khoán: Đây là chủ thể quan trọng nhất, là người cung cấp hàng hoá - chứng khoán cho thị trường. Các chủ thể này gồm các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức đầu tư Chính phủ. Các chủ thể này phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ tài chính khác. Tức là các loại hàng hoá lưu thông trên thị trường chứng khoán. - Các nhà đầu tư: Là những người thực hiện mua, bán chứng khoán để kiếm lời. Các nhà đầu tư có thể là các cá nhân hay tổ chức đầu tư. - Sở giao dịch chứng khoán là tổ chức được lập ra theo quy định của pháp luật để thực hiện việc hoạt động của thị trường chứng khoán. - Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: Là bộ máy được thành lập để lưu giữ các chứng khoán đã phát hành (đủ tiêu chuẩn tham gia giao dịch) và thực hiện việc thanh toán bù trừ các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán có đủ các điều kiện quy định cũng được thực hiện lưu giữ chứng khoán. 13 - Hiệp hội chứng khoán: Là tổ chức nghề nghiệp của các nhà kinh doanh chứng khoán. - Cơ quan quản lý giám sát hoạt động thị trường chứng khoán: Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động thị trường chứng khoán là tổ chức do Chính phủ thành lập để quản lý theo pháp luật các hoạt động của thị trường chứng khoán nhằm đảm bảo cho hoạt động thị trường chứng khoán an toàn, lành mạnh phát triển bền vững. 1.5.5. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán Đặc điểm cơ bản của thị trường chứng khoán là tính tự do cao và giá cả hàng hoá là không dễ dàng nhận biết. T
Tài liệu liên quan