2.1 CÁC LỰC TÁC DỤNG KHI XE CHẠY
Chuyển động của ô tô trên đường là một chuyển động phức tạp - tịnh tiến
trên đường thẳng, quay trên đường cong đứng, lượn trên đường cong nằm và dao
động khi chuyển động trên mặt đường không bằng phẳng. Tất cả những đặc điểm
chuyển động đó hiện nay chưa vận dụng hết vào việc xác định các yếu tố tuyến
đường, vì vậy trong thiết kế đường, người ta giả định là ô tô chuyển động không
dao động trên mặt đường hoàn toàn phẳng, rắn và không biến dạng.
Khi xe chạy trên đường động cơ phải tiêu hao năng lượng để khắc phục các
lực cản trên đường. Các lực cản khi xe chạy bao gồm: sức cản lăn, sức cản không
khí, sức cản quán tính và sức cản do dốc (Hình 2.1).
18 trang |
Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 999 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Thiết kế yếu tố hình học đường ô tô - Chương 2 Sự chuyển động của ô tô trên đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 1
CHƯƠNG 2
SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA Ô TÔ TRÊN ĐƯỜNG
2.1 CÁC LỰC TÁC DỤNG KHI XE CHẠY
Chuyển động của ô tô trên đường là một chuyển động phức tạp - tịnh tiến
trên đường thẳng, quay trên đường cong đứng, lượn trên đường cong nằm và dao
động khi chuyển động trên mặt đường không bằng phẳng. Tất cả những đặc điểm
chuyển động đó hiện nay chưa vận dụng hết vào việc xác định các yếu tố tuyến
đường, vì vậy trong thiết kế đường, người ta giả định là ô tô chuyển động không
dao động trên mặt đường hoàn toàn phẳng, rắn và không biến dạng.
Khi xe chạy trên đường động cơ phải tiêu hao năng lượng để khắc phục các
lực cản trên đường. Các lực cản khi xe chạy bao gồm: sức cản lăn, sức cản không
khí, sức cản quán tính và sức cản do dốc (Hình 2.1).
Điều kiện để xe chạy được là lực kéo do động cơ sinh ra phải khắc phục
được tất cả các lực cản : Pk ≥ ∑ Pcản .
P
Pj
Pf
Pk
Pi
Hình 2.1 Các lực tác dụng trên ô tô khi xe chạy
Pk – Lực kéo; Pf – Lực cản lăn; Pw - Lực cản không khí
Pi – Lực cản lên dốc; Pj – Lực cản quán tính
2.1.1 LỰC CẢN
2.1.1.1 Lực cản lăn Pf:
Khi xe chạy, tại các điểm tiếp xúc giữa bánh xe với mặt đường xuất hiện lực
cản lăn. Lực này ngược chiều chuyển động của xe, cản trở sự chuyển động của ô
tô. Lực cản lăn sinh ra là do ma sát giữa bánh xe với mặt đường, sinh ra do biến
dạng của lốp xe và biến dạng của mặt đường, do xe bị xung kích và chấn động trên
mặt đường không bằng phẳng và do ma sát trong các ổ trục của xe khi xe chạy.
Thực nghiệm cho thấy tổng lực cản lăn trên tất cả các bánh xe Pf tỉ lệ thuận với
trọng lượng G (kG) của ô tô:
Pf = f.G (kG) (2-1)
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 2
Hệ số sức cản lăn f phụ thuộc vào độ cứng của lốp xe, tốc độ xe chạy và chủ
yếu phụ thuộc vào loại mặt đường (Bảng 2.1). (Thường lấy f=0,02 khi tính toán
thiết kế các yếu tố hình học đường)
Bảng 2.1 Hệ số lực cản lăn f phụ thuộc loại mặt đường
Loại mặt đường Hệ số f Loại mặt đường Hệ số f
+ Bê tông xi măng
và bê tông nhựa
+ Đá dăm đen
+ Đá dăm
0,01 – 0,02
0,02 – 0,025
0,03 – 0,05
+ Lát đá
+ Đất khô và bằng phẳng
+ Đất ẩm và không
bằng phẳng
+ Đất cát rời rạc
0 ,04 – 0,05
0,04 – 0,05
0,07 – 0,15
0,15 – 0,30
2.1.1.2 Lực cản do không khí Pw
Khi xe chạy, lực cản không khí gây ra do phản lực của khối không khí phía
trước, do ma sát của thành xe với không khí hai bên và do khoảng chân không phía
sau ô tô hút lại.
Theo khí động học, lực cản không khí khi không có gió được xác định theo công
thức:
Pw = k.F.v2 (kG)
Trong đó:
k – hệ số sức cản không khí phụ thuộc vào mật độ không khí và hình dạng
xe: ô tô tải k = 0,06–0,07; ô tô bus k = 0,04 – 0,06; xe con k = 0,025 – 0,035.
F – diện tích cản trở (diện tích mặt cắt ngang lớn nhất của ô tô).
F = 0,8.B.H (B và H là chiều rộng và chiều cao của ô tô m).
v – vận tốc tương đối của xe kể cả tốc độ gió, thường tính toán với vận tốc
của gió bằng không, như vậy v là vận tốc xe chạy tính toán (m/s).
Trong kỹ thuật, thường vận tốc xe chạy được tính bằng km/h, như vậy ta có :
13
kFVP
2
w (2-2)
V – vận tốc xe chạy, km/h.
2.1.1.3 Lực cản do lên dốc Pi
Là do trọng lượng bản thân của ô tô gây ra khi xe chuyển động trên mặt
phẳng nằm nghiêng.
Ta có: Pi = G. sin
Do nhỏ nên sin tg = i
i – độ dốc dọc của đường.
Do đó: Pi = G. i (2-3)
Khi xe lên dốc lấy dấu “+” và khi xe xuống dốc lấy dấu “-“.
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 3
Khi xe lên dốc lực này ngược chiều chuyển động, khi xe xuống dốc cùng
chiều chuyển động.
2.1.1.4 Lực cản do quán tính Pj
Phát sinh khi xe tăng hoặc giảm tốc. Bao gồm sức cản quán tính do chuyển
động tịnh tiến của ô tô có khối lượng m và sức cản quán tính do các bộ phận quay
của ô tô. Khi xe tăng tốc thì lực quán tính ngược chuyển động của ô tô, cản trở
chuyển động; khi xe giảm tốc, lực quán tính cùng chiều chuyển động. Do đó ta có:
Pj = m.j
Trong đó:
m – khối lượng của ô tô m=G/g; G – trọng lượng của ô tô, g – gia tốc trọng
trường; J – là gia tốc của ô tô J=dv/dt; v – tốc độ xe chạy, t – thời gian;
Vì ngoài chuyển động tịnh tiến xe còn có các chuyển động quay của các bánh xe,
trục xe nên phải nhân thêm hệ số kể đến quán tính quay δ=1,03-1,07.
dt
dv
g
G
jP (2-4)
Dấu “+” ứng với trường hợp tăng tốc và dấu “-” ứng với trường hợp giảm tốc .
2.1.2 LỰC KÉO VÀ QUÁ TRÌNH SINH RA SỨC KÉO
Khi xe chạy, nhiên liệu cháy trong động cơ, biến nhiệt năng thành cơ năng
tạo ra một công suất làm quay trục khuỷu, tạo ra mô men quay M tại trục của động
cơ rồi chuyền qua hộp số, trục các đăng tới cầu xe tạo ra mô men quay tại trục chủ
động Mk và sinh ra lực kéo Pk tại bánh xe chủ động.
Hình 2.2 Quá trình sinh ra sức kéo của ô tô
1: Động cơ. 2: Ly hợp.
3: Hộp số. 4: Trục các đăng.
5: Cầu xe. 6: Bánh xe.
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 4
Công suất hiệu dụng N của động cơ tạo nên mô quay M tại trục khuỷu của động
cơ :
N=
75
.wM (mã lực)
Trong đó :
w : là vận tốc góc của trục quay: w=
60
.2 n
n : số vòng quay tính bằng v/phút.
Do đó M=
n
N.2,716 (kG.m)
Từ đó tính được mô men quay ở bánh xe chủ động:
Mk=M.ik..io (kG.m).
Trong đó:
ik: tỉ số truyền của hộp số, thay đổi theo số cài của xe.
io: tỉ số truyền cơ bản ở cầu xe, nó phụ thuộc vào loại xe.
: hệ số hiệu dụng của cơ cấu truyền động.
+ =0.80.85 đối với xe tải.
+ =0.850.9 đối với xe con, xe du lịch.
Pk=
k
k
r
M Pk=
k
ko
r
iiM .. . (kG). (2-5)
Bán kính rk phụ thuộc vào áp lực hơi trong lốp xe, cấu tạo của lốp và tải trọng tác
dụng trên lốp xe. Thường rk=(0,93-0,96)r
2.2 PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỘNG CỦA Ô TÔ VÀ BIỂU ĐỒ NHÂN
TỐ ĐỘNG LỰC
Lực kéo sinh ra để khắc phục tất cả các lực
cản trên đường. Để xe có thể chuyển động
được thì Pk ≥ ∑ Pcản
Như vậy, phương trình chuyển động của ô tô
Pk=Pf + Pw + Pi + Pj
Hay Pk = fG Gi + 13
kFV2
dt
dv
g
Gδ
Đặt D =
dt
dv
g
δif
G
13
kFVP
2
k
Hình 2.3 Biểu đồ nhân tố động lực của ô tô
V, km/h
D
0
I
II
III
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 5
D - được gọi là nhân tố động lực của ô tô, về cơ học D có nghĩa là sức kéo trên một
đơn vị trọng lượng của xe.
Khi chuyển động đều thì 0
dt
dv
và do vậy điều kiện chuyển động đều của ô tô về
mặt sức kéo sẽ là:
D = f ± i (2-6)
Trong phương trình trên thì vế trái biểu diễn các yếu tố phụ thuộc vào ô tô,
và vế phải biểu diễn các yếu tố phụ thuộc vào điều kiện đường.
Biểu đồ trên đó biểu diễn các đường D = f(v) ứng với các chuyển số khác
nhau của một loại ô tô được gọi là biểu đồ nhân tố động lực của loại ô tô đó (Hình
2.3).
Các vận dụng từ biểu đồ nhân tố động lực
1. Xác định được vận tốc xe chạy đều thực tế lớn nhất khi biết tình trạng của
đường :
D=f i J. khi xe chuyển động đều thì J=0 D=f i.
Có f, i Dtt =f i Vmax thực tế
Khi từ D dóng sang ngang cắt biểu đồ tại hai điểm thì chỉ có điểm ở bên phải
có giá trị ổn định và dùng được để xác định Vmax thực tế.
Trường hợp này thường được áp dụng cho các đường cải tạo nâng cấp và khi
tính toán khai thác đường.
2. Xác định các điều kiện cần thiết của đường để đảm bảo một tốc độ xe chạy cân
bằng yêu cầu.
D=f i J. khi xe chuyển động đều thì J=0 D=f i.
Chọn một loại xe đặc trưng cho đoạn đường đang xét (chiếm % lưu lượng lớn
nhất) để có biểu đồ nhân tố động lực của loại xe đó.
Có V dựa vào biểu đồ nhân tố động lực suy ra D, căn cứ vào loại mặt đường
có f imax=D-f.
Trường hợp này thường được áp dụng cho việc thiết kế đường mới.
Trong quy phạm thiết kế đường, tương ứng với vận tốc thiết kế độ đốc dọc
lớn nhất được quy định tương ứng với từng cấp hạng kỹ thuật của đường.
Cũng theo phương pháp này có thể xác định khả năng khởi động ở chân dốc.
Muốn khởi động xe phải bắt đầu ở chuyển số I, lúc đó có Dmax và tính được gia tốc
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 6
gifD .)(maxdt
dv gia tốc đủ để khởi động được không nhỏ hơn 1,5m/s2.
3. Xác định chiều dài cần thiết của đoạn gia tốc, giảm tốc
Xe đang chạy với tốc độ cân bằng v1 ứng với điều kiện đường D1=f1 i1 chuyển
sang một tốc độ cân bằng mới v2 có gia tốc dv/dt khi có điều kiện mới D2=f2 i2
2
1
)21(
.2
1
)21(
..
).21(.)(dt
dv
v
v DD
dvv
v
v g
dsS
gDD
dvvdtvds
gDDgifD
Từ đó có thể vẽ được biểu đồ vận tốc trên trắc dọc.
2.3 LỰC BÁM CỦA BÁNH XE VỚI MẶT ĐƯỜNG
Khi ô tô đang chuyển động thì có các lực tác dụng lên bánh xe chủ động và bị
động.
Lực tác dụng lên bánh chủ động Lực tác dụng lên bánh xe bị động
Hình 2.4 Các lực tác dụng lên bánh xe
Tại bánh xe chủ động mô men Mk tác dụng lên mặt đường lực kéo Pk và theo
định luật III Niuton mặt đường tác dụng trở lại bánh xe một lực T theo phương
ngang cùng phương, ngược chiều và cùng độ lớn với Pk. Nhờ có T mà điểm tiếp
xúc giữa bánh xe và mặt đường trở thành tâm quay tức thời của bánh xe, giúp cho
xe chuyển động được, ta gọi T là lực bám của bánh xe và mặt đường.
Ngoài ra bánh chủ động còn chịu trọng lượng G theo phương thẳng đứng đè
lên mặt đường, và mặt đường cũng tác dụng lại bánh xe một lực R theo phương
thẳng đứng nhưng lệch tâm một đoạn là a (do quá trình chuyển động bánh xe bị
biến dạng và xô về phía trước). (a/rk=f)
Về bản chất: T là lực ma sát trượt giữa bánh xe và mặt đường, nó phụ thuộc vào:
+ áp suất hơi của bánh xe, tính chất bề mặt tiếp xúc của bánh xe.
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 7
+ Tính chất bề mặt tiếp xúc của mặt đường (ráp hay nhẵn, trơn)
+ Tình trạng mặt đường (khô, sạch hay ẩm, bẩn)
Do đó lực bám T là một lực bị động, khi Pk xuất hiện thì T mới xuất hiện, và
Pk càng lớn thì T cũng càng lớn, nhưng T chỉ tăng được đến một giá trị Tmax nào đó
mà thôi (gọi là lực bám lớn nhất), lúc đó cứ tăng Pk lên thì điểm tiếp xúc không
còn là tâm quay tức thời nũa, bánh xe sẽ bị quay tại chỗ hoặc trượt theo quán tính
và xe không thể chuyển động được.
Như vậy điều kiện chuyển động bình thường của xe về lực bám là Pk≤Tmax
Bằng thực nghiệm người ta tính được lực bám lớn nhất giữa bánh xe với mặt
đường theo công thức sau :
Tmax=.Gk (kG).
Gk : là thành phần trọng lực tác dụng lên trục chủ động
Xe con : Gk=(0,50,55)G
Xe tải : Gk=(0,650,7)G
: là hệ số bám của bánh xe đối với mặt đường.
ý nghĩa của hệ số bám .
- Hệ số bám phụ thuộc vào độ mài mòn của lốp xe và đặc biệt là phụ thuộc vào
tình trạng mặt đường và độ nhám của lớp mặt.
- Khuyến khích sử dụng loại mặt đường có độ bằng phẳng cao, vật liệu lớp mặt
cứng, đồng đều, ít mòn để tăng độ bám của mặt đường.
- Tình trạng của mặt đường phải tốt, nếu mặt đường bẩn và ẩm ướt thì lực bám
giảm đi rất nhiều, bánh xe dễ bị trơn trượt, làm mất an toàn khi chạy xe.
- Trong điều kiện lốp xe trung bình, vận tốc chạy xe trung bình thì có thể tham
khảo các giá trị của như sau:
Bảng 2.2 Các giá trị hệ số bám dọc φ
Tình trạng mặt đường Điều kiện xe chạy Hệ số bám
Khô sạch
Khô sạch
ẩm và bẩn
Rất thuận lợi
Bình thường
Không thuận lợi
0,7
0,5
0,3
Theo điều kiện lực bám, để xe chuyển động được thì:
Pk ≤ Tmax=.Gk.
Mà
G
PGDPGDP
G
PPD wkwkwk
.
.
Kết hợp với điều kiện chuyển động được của ô tô về mặt lực kéo ta có
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 8
G
PGD
dtg
dvif wk .
.
điều kiện chuyển động chung của xe
Theo định luật bảo toàn chuyển động của khối tâm của cơ hệ có thể phân tích
quá trình chuyển động của ô tô như sau:
Khi khởi động, áp lực của hơi nước hoặc của khí nén bên trong động cơ là lực
trong, tự nó không thể làm cho khối tâm của hệ di chuyển. Chuyển động có thể
thực hiện được là nhờ động cơ đã truyền mô men quay Mk cho các bánh chủ động.
Khi tiếp điểm B của bánh chủ động có khuynh hướng trượt về phía sau (sang trái)
thì lực bám T sinh ra sẽ hướng về phía trước (sang phải). Nhờ có lực ngoài này mà
trọng tâm của ô tô chuyển động được sang phải. Còn ở bánh bị động (bánh dẫn)
tác dụng vào bánh bị động không phải là mô men quay Mk mà là lực P đặt vào trục
của bánh. Dưới tác dụng của lực P, cả bánh và điểm A tiếp xúc với mặt đường bị
trượt về phía trước. Khi đó lực ma sát hướng về phía sau tác dụng vào bánh xe là
lực ngoài cản lại chuyển động. Nếu không có lực bám T hoặc lực đó không đủ lớn
để thắng sức cản của các bánh bị động, thì ô tô không thể di chuyển về phía trước
được. Lúc đó các bánh chủ động sẽ quay tại chỗ (sa lầy).
2.4 SỰ HÃM XE VÀ CỰ LY HÃM XE
Khi xử lý các tình huống giao thông trên đường thì người lái xe thường phải
căn cứ vào khoảng cách tới các chướng ngại vật để ướt tính cường độ hãm phanh
sao cho xe vừa kịp dừng lại trước chúng. Khi thiết kế đường phải đảm bảo khoảng
cách này cho người lái xe trong mọi trường hợp. Do đó, khi xét điều kiện an toàn
chạy xe, chiều dài hãm xe có một ý nghiã rất quan trọng.
Khi hãm phanh trên các bánh xe, má phanh tác dụng vào vành xe sinh ra mô
men hãm Mh và mô men này sinh ra lực hãm phanh Ph .
Mhrk
Pk
TPk A
Hình 2.5 Sơ đồ phát sinh lực hãm xe
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 9
Lực hãm phanh Ph chỉ có tác dụng khi có đủ sức bám giữa lốp xe với mặt
đường, nếu không thì xe vẫn trượt trên mặt đường mặc dù bánh xe không quay
nữa. Vì vậy lực hãm có ích lớn nhất chỉ có thể bằng lực bám lớn nhất, nghĩa là:
Ph = Tmax = Gh
Trong đó: - hệ số bám
Gh – trọng lượng hãm, vì tất cả các bánh xe đều bố trí bộ phận hãm
phanh nên trọng lượng hãm cũng bằng trọng lượng toàn bộ G của xe.
Ngoài lực hãm phanh Ph, khi hãm xe các lực cản khác cũng tham gia vào
quá trình hãm, nhưng vì khi hãm xe, xe chạy chậm nên lực cản do không khí Pw là
không đáng kể, còn lực cản lăn Pf và lực quán tính Pj được bỏ qua để tăng an toàn.
Do vậy tổng lực hãm lúc này chỉ gồm lực hãm phanh Ph và lực cản do dốc Pi ,
nghĩa là:
∑Phãm = Ph + Pi = G iG = G( i)
trong đó: i – độ dốc dọc của đường.
Gọi v1 và v2 (m/s) là tốc độ của ô tô trước và sau khi hãm phanh. Theo
nguyên lý bảo toàn năng lượng thì công của tổng lực hãm sinh ra trên chiều dài
hãm xe Sh phải bằng động năng tiêu hao do tốc độ ô tô giảm từ v1 xuống v2, tức là:
G( i)Sh = 22
2
2
2
1
2
2
2
1 vv
g
Gvvm
Do đó có thể tính được chiều dài hãm xe:
ig
vvSh
2
2
2
2
1
Vì khi hãm xe với cường độ cao, chiều dài hãm xe ngoài thực tế sẽ lớn hơn
so với lý thuyết, do đó phải đưa vào công thức trên hệ số sử dụng phanh k. Theo
thực nghiệm nên lấy k = 1,2 với ô tô con và k = 1,3 – 1,4 với ô tô tải và ô tô buýt.
Do đó ta có:
ig
vvkSh
2
.
2
2
2
1
Nếu tốc độ xe tính bằng km/h thì:
i254
VV.kS
2
2
2
1
h
, m
Khi hãm xe, nếu xe dừng lại hẳn thì V2 = 0, do đó:
i254
k.VS
2
h
, m
Theo định luật bảo toàn chuyển động của khối tâm của cơ hệ có thể phân
tích quá trình hãm phanh của ô tô như sau:
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 10
Để hãm phanh, người lái phanh cho má phanh áp chặt vào tang quay gắn
liền với bánh xe, lực ma sát giữa má phanh và tang quay sinh ra mô men hãm Mh .
Lực ma sát giữa má phanh và tang quay là lực trong, tự nó không làm thay đổi
được chuyển động của khối tâm tức là không hãm được xe đang chạy. Nhưng ma
sát giữa má phanh và tang quay sẽ làm cho bánh xe quay chậm lại và làm cho ma
sát giữa bánh xe với mặt đường tăng lên. Lực bám khi hãm là lực ngoài, có chiều
ngược với chiều chuyển động, nó làm cho khối tâm của xe phải chuyển động chậm
dần nghĩa là bị hãm lại.
2.5. TẦM NHÌN XE CHẠY.
Để đảm bảo xe chạy an toàn, người lái xe luôn luôn cần phải nhìn thấy rõ
một đoạn đường ở phía trước để kịp xử lý mọi tình huống giao thông như tránh các
chỗ hư hỏng, các chướng ngại vật, vượt xe, Chiều dài đoạn đường tối thiếu cần
nhìn thấy ở phía trước đó gọi là tầm nhìn chạy xe. Khi thiết kế đường cần phải đảm
bảo được tầm nhìn này.
Trở ngại đối với tầm nhìn có thể xảy ra ở chỗ đường vòng trên bình đồ
(Hình 2.6a) hoặc cũng có thể xảy ra ở những chỗ đỉnh dốc lồi trên trắc dọc (Hình
2.6b).
Vuøng caûn trôû taàm nhìn
Tim ñöôøng Quõy ñaïo xe chaïy
Vuøng caûn trôû taàm nhìn
a)
b)
Hình 2.6 Khái niệm về tầm nhìn
a) Trên bình đồ; b) Trên trắc dọc
Cần phải xác định chiều dài tầm nhìn tối thiểu S này tùy thuộc vào một số
tình huống giao thông trên đường theo các sơ đồ sau đây:
2.5.1 Xác định chiều dài tầm nhìn xe chạy theo sơ đồ 1:
Ô tô gặp chướng ngại vật trên làn xe đang chạy, người lái xe cần phải nhìn
thấy chướng ngại vật và kịp dừng xe trước nó (Hình 2.7).
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 11
S1
lpu Sh l0
Hình 2.7 Tầm nhìn xe chạy theo sơ đồ 1
Theo hình vẽ ta có:
S1 = lpu + Sh + l0
Trong đó:
lpu – chiều dài xe chạy được trong thời gian người lái xe phản ứng tâm lý, là
thời gian từ lúc lái xe nhận ra chướng ngại vật đến khi tác động hãm xe phát
huy hiệu quả hãm hoàn toàn, trong thiết kế đường quy định thời gian này là
1s, do đó: l1 = v.t = v (m).
v – tốc độ ô tô trước khi hãm phanh, m/s;
Sh – Chiều dài xe chạy được trong quá trình hãm xe,
i2g
vk.S
2
h
, m
l0 – Cự ly an toàn, thường lấy từ 5 – 10m;
Do đó:
0
2
1 li2g
vk.vS
, m
Nếu vận tốc V tính bằng km/h thì:
0
2
1 li254
Vk.
3,6
VS
, m
2.5.2 Xác định chiều dài tầm nhìn xe chạy theo sơ đồ 2:
Theo sơ đồ này, hai xe chạy ngược chiều nhau trên cùng một làn xe và kịp
dừng lại trước nhau một cách an toàn (Hình 2.8).
S2
lpu1 Sh1 l0 Sh2 lpu2
1 1 2 2
Hình 2.8 Tầm nhìn xe chạy theo sơ đồ 2
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 12
Theo hình vẽ ta có:
S2 = lpu1 + Sh1 + l0 + Sh2 + lpu2 (m)
Trong đó:
lpu1, lpu2 - chiều dài xe 1 và xe 2 chạy được trong thời gian người lái xe phản
ứng tâm lý, lập luận tương tự như trên ta có:
l1 = v1 l2 = v2, (m)
v1, v2 – vận tốc của xe 1 và xe 2, m/s;
Sh1, Sh2 - chiều dài xe 1 và xe 2 chạy được trong suốt quá trình hãm phanh.
i2g
vk.S
2
1
h1
, m
i2g
v
k.S
2
2
h2
, m
(giả thiết xe 1 lên dốc và xe 2 xuống dốc)
l0 – Cự ly an toàn, thường lấy từ 5 – 10m;
Do đó:
0
2
2
2
1
212 li2g
v
k
i2g
v
k.vvS
, m
Nếu 2 xe chạy cùng tốc độ là V1 = V2 = V, vận tốc V tính bằng km/h thì:
022
2
2 l127
Vk
1,8
VS
i
, m
2.5.3 Xác định chiều dài tầm nhìn xe chạy theo sơ đồ 3:
Theo sơ đồ này, hai xe chạy ngược chiều nhau trên cùng một làn xe, xe chạy
trái làn phải kịp lái về làn xe của mình để tránh xe kia một cách an toàn và không
giảm tốc độ (Hình 2.9).
1
1
2 2
l1 l2
r
a
l2/2
a/2
r
S3
lo l3 l'1
Hình 2.9 Tầm nhìn xe chạy theo sơ đồ 3
Theo hình vẽ ta có: S3 = l1 + l2 + l0 + l3 + l’1 (m)
TS. LÊ VĂN BÁCH THIẾT KẾ YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG Ô TÔ
II - 13
Trong đó:
l1 và l’1 - chiều dài xe 1 và xe 2 chạy được trong thời gian người lái xe phản
ứng tâm lý, lập luận tương tự như trên ta có: l1 = v1, l’1=v2 (m)
v1 và v2 – vận tốc của xe 1 và xe 2, m/s;
l2 - chiều dài xe 1 chạy được trong thời gian lái tránh xe 2, theo hình vẽ 2.9,
xét tam giác vuông nội tiếp trong nửa vòng tròn bán kính r, ta có:
ar
4
aar
2
a2r
2
a
2
l 222
trong đó:
a – khoảng cách giữa trục các làn xe, m;
r – bán kính tối thiểu xe có thể lái ngoặt được tính theo điều kiện ổn định
chống trượt ngang, m;
)(127
r
2
nn i
V
với φn là hệ số bám ngang φn=0,6φ (thường lấy φn=0,3-0,35) và in là độ dốc
ngang mặt đường (in=2-4%)
từ đó ta có: ar2l2 , m
l3 – đoạn đường xe 2 đi được trong thời gian xe 1 lái tránh, ta có:
2
3
1
2
v
l
v
l
t
ar
v
v2l
v
vl
1
2
2
1
2
3 , m
Do đó: