I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Mục đích
Trang bị cho người học:
- Kỹ năng cấu hình định tuyễn động dùng giao thức OSPF
- Kỹ năng nhận biết và khắc phục các lỗi thông thường khi định tuyến động dùng OSPF
2. Yêu cầu
Sau khi hoàn thành bài thực hành, người học cần đạt được các yêu cầu sau:
- Cấu hình thành công định tuyến tĩnh động dùng OSPF.
- Xử lý các lỗi thông thường khi định tuyến.
- Nắm được ưu điểm của OSPF so với các giao thức khác.
II. NỘI DUNG THỰC HÀNH
➢ Lý thuyết:
OSPF là giao thức link-state điển hình. Mỗi router khi chạy giao thức sẽ gửi bản trạng thái
đường link của nó cho tất cả các router trong vùng. Sau một thời gian các router này sẽ đồng
nhất cơ sở dữ liệu với nhau, mỗi router đều có được một “bản đồ mạng” của cả vùng. OSPF
dùng giải thuật SPF để tính toán đường đi. Giải thuật này còn được gọi là giải thuật Dijkstra.
Các routing protocol nhóm link state không broadcast toàn bộ thông tin về bảng định tuyến
như RIP/IGRP; thay vào đó, OSPF sẽ dùng một quá trình để khám phá các láng giềng
(neighbor). Các láng giềng cũng có thể được định nghĩa tĩnh.
Hoat động OSPF được mô tả thông qua các bước sau:
- Bầu chọn router ID
- Thiết lập quan hệ láng giềng
- Trao đổi thông tin trạng thái đường link
- Tính toán xây dựng bảng định tuyến
Lệnh hiệu chỉnh priority:
Router(config-if)#ip ospf priority number
Cấu hình định tuyến:
RouterX(config)#router ospf process-id
RouterX(config-router)#network [address] [wildcard-mask] area [area-id]
Xem bảng định tuyến:
R(config)#show ip route ospf
Dùng lệnh clear ip route * để xoá toàn bộ route từ bảng định tuyến
R1# clear ip route *
Dùng lệnh clear ip ospf process hoặc reload để kích hoạt lại quá trình định tuyến OSPF:
R1#clear ip ospf process
Xem quá trình gửi nhận thông tin định tuyến OSPF bằng lệnh debug ip ospf events:
R1#debug ip ospf events
Tắt chế độ debug bằng lệnh undebug all:
R1#undebug all
➢ Chuẩn bị :
- Máy tính có hệ điều hành Windows
- Thiết bị Cisco
- Dây cáp kết nối
40 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Thực hành mạng Cisco cơ bản (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
54
BÀI 5
CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG
SỬ DỤNG GIAO THỨC OSPF
Họ và tên sinh viên:
Ngày:
Thời gian thực hiện: 6 tiết
Điểm
1. Kỹ thuật (6đ):
2. Thao tác (1đ):
3. An toàn (1đ):
4. Tổ chức nơi làm việc (1đ):
5. Thời gian (1đ):
Lời phê
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Mục đích
Trang bị cho người học:
- Kỹ năng cấu hình định tuyễn động dùng giao thức OSPF
- Kỹ năng nhận biết và khắc phục các lỗi thông thường khi định tuyến động dùng OSPF
2. Yêu cầu
Sau khi hoàn thành bài thực hành, người học cần đạt được các yêu cầu sau:
- Cấu hình thành công định tuyến tĩnh động dùng OSPF.
- Xử lý các lỗi thông thường khi định tuyến.
- Nắm được ưu điểm của OSPF so với các giao thức khác.
II. NỘI DUNG THỰC HÀNH
➢ Lý thuyết:
OSPF là giao thức link-state điển hình. Mỗi router khi chạy giao thức sẽ gửi bản trạng thái
đường link của nó cho tất cả các router trong vùng. Sau một thời gian các router này sẽ đồng
nhất cơ sở dữ liệu với nhau, mỗi router đều có được một “bản đồ mạng” của cả vùng. OSPF
dùng giải thuật SPF để tính toán đường đi. Giải thuật này còn được gọi là giải thuật Dijkstra.
Các routing protocol nhóm link state không broadcast toàn bộ thông tin về bảng định tuyến
như RIP/IGRP; thay vào đó, OSPF sẽ dùng một quá trình để khám phá các láng giềng
(neighbor). Các láng giềng cũng có thể được định nghĩa tĩnh.
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
55
Hoat động OSPF được mô tả thông qua các bước sau:
- Bầu chọn router ID
- Thiết lập quan hệ láng giềng
- Trao đổi thông tin trạng thái đường link
- Tính toán xây dựng bảng định tuyến
Lệnh hiệu chỉnh priority:
Router(config-if)#ip ospf priority number
Cấu hình định tuyến:
RouterX(config)#router ospf process-id
RouterX(config-router)#network [address] [wildcard-mask] area [area-id]
Xem bảng định tuyến:
R(config)#show ip route ospf
Dùng lệnh clear ip route * để xoá toàn bộ route từ bảng định tuyến
R1# clear ip route *
Dùng lệnh clear ip ospf process hoặc reload để kích hoạt lại quá trình định tuyến OSPF:
R1#clear ip ospf process
Xem quá trình gửi nhận thông tin định tuyến OSPF bằng lệnh debug ip ospf events:
R1#debug ip ospf events
Tắt chế độ debug bằng lệnh undebug all:
R1#undebug all
➢ Chuẩn bị :
- Máy tính có hệ điều hành Windows
- Thiết bị Cisco
- Dây cáp kết nối
➢ Thực hành:
1. Cấu hình OSPF đơn vùng
Phần thực hành này giúp người học nắm vững:
- Router R1, R2 sử dụng OSPF để quảng bá thông tin định tuyến
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
56
- Router R1 hoạt động như DCE cung cấp xung clock cho R2
- Từ router R1, R2 ping được hết các địa chỉ trong mạng
Hình 5.1. Cấu hình định tuyến động OSPE đơn vùng
Các bước thực hiện: Đặt hostname, cấu hình cho các cổng loopback. FastEthernet và Serial
trên R1, R2.
Bước 1: Cấu hình trên R1
Router> en
Router# conf t
Router(config)# hostname R1
R1(config)# no ip domain-lookup
R1(config)#inter f0/0
R1(config-if)#ip addr 131.108.1.1 255.255.255.0
R1(config-if)#no keepalive
R1(config-if)#no shut
R1(config-if)#exit
R1(config)#
%LINK-3-UPDOWN: Interface FastEthernet0/0, changed state to up
%LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface FastEthernet0/0, changed
state to up
R1(config)#int lo0
R1(config-if)#ip addr 131.108.4.1 255.255.255.255 -> đối với Loopback nên đặt netmask là
/32
R1(config-if)#int lo1
R1(config-if)#ip addr 131.108.4.2 255.255.255.255
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
57
R1(config-if)#int lo2
R1(config-if)#ip addr 131.108.4.3 255.255.255.255
R1(config-if)#exit
R1(config)#int s0/1
R1(config-if)#ip addr 131.108.3.1 255.255.255.252
R1(config-if)#clock rate 64000
R1(config-if)#no shut
R1(config-if)#exit
Bước 2: Cấu hình trên R2
Router> en
Router# conf t
Router(config)# hostname R2
R2(config)# no ip domain-lookup
R2(config)#int f0/0
R2(config-if)#ip addr 131.108.2.1 255.255.255.0
R2(config-if)#no keepalive
R2(config-if)#no shut
R2(config-if)#int lo0
R2(config-if)#ip addr 131.108.4.4 255.255.255.255
R2(config-if)#int lo1
R2(config-if)#ip addr 131.108.4.5 255.255.255.255
R2(config-if)#int lo2
R2(config-if)#ip addr 131.108.4.6 255.255.255.255
R2(config-if)#exit
R2(config)#int s0/0
R2(config-if)#ip addr 131.108.3.2 255.255.255.252
R2(config-if)#no shut
Bước 3: Cấu hình giao thức định tuyến OSPF với process number là 1 trên R1 và lưu cấu
hình vào NVRAM
R1(config)#router ospf 1
R1(config-router)#network 131.108.1.0 0.0.0.255 area 0 -> OSPF đơn vùng bắt buộc phải
dùng area 0
R1(config-router)#network 131.108.4.1 0.0.0.0 area 0
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
58
R1(config-router)#network 131.108.4.2 0.0.0.0 area 0
R1(config-router)#network 131.108.4.3 0.0.0.0 area 0
R1(config-router)#network 131.108.3.0 0.0.0.3 area 0
R1(config-router)#end
R1#copy run start
Chú ý:
- Giá trị process chỉ mang ý nghĩa cục bộ trên mỗi router, có thể chạy cùng lúc nhiều
process ospf khác nhau.
- Wildcard mask 0.0.0.0 sẽ chỉ chính xác địa chỉ nào được kiểm tra, wildcard mask
0.0.0.255 nghĩa là chỉ 3 octet đầu sẽ bị kiểm tra.
- Ví dụ: Network 131.1.1.0 , Wildcard mask 0.0.0.255 nghĩa là sẽ kiểm tra các địa chỉ
từ 131.1.1.1 đến 131.1.1.254
Bước 4: Cấu hình giao thức định tuyến OSPF với process number là 2 trên R2 và lưu cấu
hình vào NVRAM
R2(config)#router ospf 2
R2(config-router)#network 131.108.2.1 0.0.0.255 area 0
R2(config-router)#network 131.108.4.4 0.0.0.0 area 0
R2(config-router)#network 131.108.4.5 0.0.0.0 area 0
R2(config-router)#network 131.108.4.6 0.0.0.0 area 0
R2(config-router)#network 131.108.3.1 0.0.0.3 area 0
R2(config-router)#end
R2#copy run start
Trong OSPF có sử dụng 3 ID:
- Router ID: được gửi đi từ các router trong các gói tin hello. Nó có độ dài 32bit và có
giá trị bằng địa chỉ IP lớn nhất được sử dụng trên router. Nếu trên router có giao diện
loopback được cấu hình thì router ID bằng địa chỉ IP của loopback đó. Trong trường
hợp có nhiều giao diện loopback thì nó lấy địa chỉ lớn nhất của loopback làm router
ID. Router ID được sử dụng để phân biệt các router nằm trong cùng mọt autonomous
system.
- Process ID: là tham số cấu hình khi ta đánh lện router ospf process ID.
- Area ID: là tham số đẻ group một nhóm các router vào cùng một area. Các router
này chùng chia se hiểu biết về các đường học được trong miền OSPF. Việc chia thành
nhiều area là để tiện việc quản lý đồng thời nó giúp ta giới hạn kích thước của
topology database. Giả sử nếu ta có duy nhất một vùng với kích thước lớn thì lúc đó
ta cũng sẽ có một topology database rất lớn tương ứng khiến cho việc xử lý của router
chậm đi.
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
59
Bước 5: Kiểm tra và giải quyết sự cố
Dùng lệnh clear ip route * để xoá toàn bộ route từ bảng định tuyến
R1# clear ip route *
Dùng lệnh clear ip ospf process hoặc reload để kích hoạt lại quá trình định tuyến OSPF.
R1#clear ip ospf process
Xem quá trình gửi nhận thông tin định tuyến OSPF bằng lệnh debug ip ospf events
R1#debug ip ospf events
OSPF:hello with invalid timers on interface fastEthernet 0/0
hello interval received 10 configured 10
net mask received 255.255.255.0 configured 255.255.255.0
dead interval received 40 configured 30
R1#debug ip ospf packet
OSPF: rcv. v:2 t:1 l:48 rid:200.0.0.117
aid:0.0.0.0 chk:6AB2 aut:0 auk:
Tắt chế độ debug bằng lệnh undebug all
R1#undebug all
All possible debugging has been turned off
Xem bảng định tuyến trên R1 bằng lệnh show ip route.
R1#show ip route
Codes: C - connected, S - static, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2
i - IS-IS, su - IS-IS summary, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2
ia - IS-IS inter area, * - candidate default, U - per-user static route
o - ODR, P - periodic downloaded static route
Gateway of last resort is not set
131.108.0.0/16 is variably subnetted, 9 subnets, 3 masks
C 131.108.4.3/32 is directly connected, Loopback2
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
60
C 131.108.4.2/32 is directly connected, Loopback1
C 131.108.4.1/32 is directly connected, Loopback0
C 131.108.3.0/30 is directly connected, Serial0/1
O IA 131.108.4.6/32 [110/65] via 131.108.3.2, 00:05:27, Serial0/1
O IA 131.108.2.0/24 [110/65] via 131.108.3.2, 00:05:27, Serial0/1
O IA 131.108.4.5/32 [110/65] via 131.108.3.2, 00:05:27, Serial0/1
C 131.108.1.0/24 is directly connected, FastEthernet0/0
O IA 131.108.4.4/32 [110/65] via 131.108.3.2, 00:05:28, Serial0/1
Từ R1, bạn có thể thấy có 4 route OSPF học từ next hop 131.18.3.2 và đi qua cổng S0/1.
Chú ý: Số AD trong trường học OSPF là 110 (RIP là 120, IGRP là 100). Ký tự O cho biết
đây là route loại OSPF, IA cho biết mạng ở xa thuộc area khác.
Dùng lệnh show ip route ospf trên router R2 để xem các route OSPF
R2#show ip route ospf
131.108.0.0/16 is variably subnetted, 9 subnets, 3 masks
O IA 131.108.4.3/32 [110/65] via 131.108.3.1, 00:07:57, Serial0/0
O IA 131.108.4.2/32 [110/65] via 131.108.3.1, 00:07:57, Serial0/0
O IA 131.108.4.1/32 [110/65] via 131.108.3.1, 00:07:57, Serial0/0
O IA 131.108.1.0/24 [110/74] via 131.108.3.1, 00:07:57, Serial0/0
Nhận xét:
- Ưu điểm của OSPF so với RIP là gì?
- Để cấu hình định tuyến động dừng OSPF cần sử dụng những lệnh nào?
- Nêu ý nghĩa của Router ID, Process ID, Area ID.
- Nêu tác dụng của Wildcard mask.
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
61
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Bài tập: Sinh viên tiến hành cấu hình OSPF đơn vùng cho sơ đồ
2. Cấu hình OSPF đa vùng
Phần thực hành này gồm các nội dung nâng cao, giúp người học nắm vững:
- Router R1, R2 sử dụng OSPF để quảng bá thông tin định tuyến
- Router R1 hoạt động như DCE cung cấp xung clock cho R2
- Các router cấu hình giao thức định tuyến OSPF để liên lạc giữa các area.
- Từ router R1, R2 ping được hết các địa chỉ trong mạng
Hình 5.2. Cấu hình định tuyến động OSPE đa vùng
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
62
OSPF dùng giải thuật SPF để tính toán đường đi. Giải thuật này còn được gọi là giải thuật
Dijkstra. Các routing protocol nhóm link state không broadcast toàn bộ thông tin về bảng
định tuyến như RIP/IGRP, thay vào đó, OSPF sẽ dùng một quá trình để khám phá các láng
giềng (nieghbor). Các láng giềng cũng có thể được định nghĩa tĩnh.
Router láng giềng là các router khác, cũng chạy OSPF, có chung subnet với router hiện hành.
Khi các router đã thiết lập quan hệ láng giềng với nhay, các router bắt đầu trao đổi các thông
tin về đồ hình (topology) của mạng. Giải thuật SPF sẽ chạy trên các database này để tính ra
các đường đi tốt nhất.
Các bước thực hiện: Đặt hostname, cấu hình cho các cổng loopback. FastEthernet và Serial
trên R1, R2.
Bước 1: Cấu hình trên R1
Router> en
Router# conf t
Router(config)# hostname R1
R1(config)# no ip domain-lookup
R1(config)#inter f0/0
R1(config-if)#ip addr 131.108.1.1 255.255.255.0
R1(config-if)#no keepalive
R1(config-if)#no shut
R1(config-if)#exit
R1(config)#
%LINK-3-UPDOWN: Interface FastEthernet0/0, changed state to up
%LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface FastEthernet0/0, changed
state to up
R1(config)#int lo0
R1(config-if)#ip addr 131.108.4.1 255.255.255.255
R1(config-if)#int lo1
R1(config-if)#ip addr 131.108.4.2 255.255.255.255
R1(config-if)#int lo2
R1(config-if)#ip addr 131.108.4.3 255.255.255.255
R1(config-if)#exit
R1(config)#int s0/1
R1(config-if)#ip addr 131.108.3.1 255.255.255.252
R1(config-if)#clock rate 64000
R1(config-if)#no shut
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
63
R1(config-if)#exit
Bước 2: Cấu hình trên R2
Router> en
Router# conf t
Router(config)# hostname R2
R2(config)# no ip domain-lookup
R2(config)#int f0/0
R2(config-if)#ip addr 131.108.2.1 255.255.255.0
R2(config-if)#no keepalive
R2(config-if)#no shut
R2(config-if)#int lo0
R2(config-if)#ip addr 131.108.4.4 255.255.255.255
R2(config-if)#int lo1
R2(config-if)#ip addr 131.108.4.5 255.255.255.255
R2(config-if)#int lo2
R2(config-if)#ip addr 131.108.4.6 255.255.255.255
R2(config-if)#exit
R2(config)#int s0/0
R2(config-if)#ip addr 131.108.3.2 255.255.255.252
R2(config-if)#no shut
Bước 3: Cấu hình giao thức định tuyến OSPF với process number là 1 trên R1 và lưu cấu
hình vào NVRAM
R1(config)#router ospf 1
R1(config-router)#network 131.108.1.0 0.0.0.255 area 1
R1(config-router)#network 131.108.4.1 0.0.0.0 area 1
R1(config-router)#network 131.108.4.2 0.0.0.0 area 1
R1(config-router)#network 131.108.4.3 0.0.0.0 area 1
R1(config-router)#network 131.108.3.1 0.0.0.0 area 0
R1(config-router)#end
R1#copy run start
Chú ý:
- Giá trị process chỉ mang ý nghĩa cục bộ trên mỗi router, có thể chạy cùng lúc nhiều
process ospf khác nhau.
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
64
- Wildcard mask 0.0.0.0 sẽ chỉ chính xác địa chỉ nào được kiểm tra, wildcard mask
0.0.0.255 nghĩa là chỉ 3 octet đầu sẽ bị kiểm tra.
- Ví dụ: Network 131.1.1.0 , Wildcard mask 0.0.0.255 nghĩa là sẽ kiểm tra các địa chỉ
từ 131.1.1.1 đến 131.1.1.254
Bước 4: Cấu hình giao thức định tuyến OSPF với process number là 2 trên R2 và lưu cấu
hình vào NVRAM
R2(config)#router ospf 2
R2(config-router)#network 131.108.2.1 0.0.0.255 area 2
R2(config-router)#network 131.108.4.4 0.0.0.0 area 2
R2(config-router)#network 131.108.4.5 0.0.0.0 area 2
R2(config-router)#network 131.108.4.6 0.0.0.0 area 2
R2(config-router)#network 131.108.3.2 0.0.0.0 area 0
R2(config-router)#end
R2#copy run start
Bước 5: Kiểm tra và giải quyết sự cố
Dùng lệnh clear ip route * để xoá toàn bộ route từ bảng định tuyến
R1# clear ip route *
Dùng lệnh clear ip ospf process hoặc reload để kích hoạt lại quá trình định tuyến OSPF
R1#clear ip ospf process
Xem quá trình gửi nhận thông tin định tuyến OSPF bằng lệnh debug ip ospf events,
debug ip ospf packet.
R1#debug ip ospf events
OSPF:hello with invalid timers on interface fastEthernet 0/0
hello interval received 10 configured 10
net mask received 255.255.255.0 configured 255.255.255.0
dead interval received 40 configured 30
R1#debug ip ospf packet
OSPF: rcv. v:2 t:1 l:48 rid:200.0.0.117
aid:0.0.0.0 chk:6AB2 aut:0 auk:
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
65
Tắt chế độ debug bằng lệnh undebug all
R1#undebug all
All possible debugging has been turned off
Xem bảng định tuyến trên R1 bằng lệnh show ip route.
R1#show ip route
Codes: C - connected, S - static, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2
i - IS-IS, su - IS-IS summary, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2
ia - IS-IS inter area, * - candidate default, U - per-user static route
o - ODR, P - periodic downloaded static route
Gateway of last resort is not set
131.108.0.0/16 is variably subnetted, 9 subnets, 3 masks
C 131.108.4.3/32 is directly connected, Loopback2
C 131.108.4.2/32 is directly connected, Loopback1
C 131.108.4.1/32 is directly connected, Loopback0
C 131.108.3.0/30 is directly connected, Serial0/1
O IA 131.108.4.6/32 [110/65] via 131.108.3.2, 00:05:27, Serial0/1
O IA 131.108.2.0/24 [110/74] via 131.108.3.2, 00:05:27, Serial0/1
O IA 131.108.4.5/32 [110/65] via 131.108.3.2, 00:05:27, Serial0/1
C 131.108.1.0/24 is directly connected, FastEthernet0/0
O IA 131.108.4.4/32 [110/65] via 131.108.3.2, 00:05:28, Serial0/1
Từ R1, bạn có thể thấy có 4 route OSPF học từ next hop 131.18.3.2 và đi qua cổng S0/1.
Chú ý: Số AD trong trường học OSPF là 110 (RIP là 120, IGRP là 100). Ký tự O cho biết
đây là route loại OSPF, IA cho biết mạng ở xa thuộc area khác.
Dùng lệnh show ip route ospf trên router R2 để xem các route OSPF
R2#show ip route ospf
131.108.0.0/16 is variably subnetted, 9 subnets, 3 masks
O IA 131.108.4.3/32 [110/65] via 131.108.3.1, 00:07:57, Serial0/0
O IA 131.108.4.2/32 [110/65] via 131.108.3.1, 00:07:57, Serial0/0
O IA 131.108.4.1/32 [110/65] via 131.108.3.1, 00:07:57, Serial0/0
O IA 131.108.1.0/24 [110/74] via 131.108.3.1, 00:07:57, Serial0/0
BÀI 4: CẤU HÌNH ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG SỬ DỤNG GIAO THỨC RIP
66
Nhận xét:
- Ưu điểm của OSPF đa vùng so với đơn vùng là gì?
- Để cấu hình OSPF đa vùng cần ít nhất bao nhiêu vùng (area)?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
..................................................................................................................