Giáo trình này trình bày những kiến thức cơ bản của lĩnh vực xúc tác dị
thể. Nội dung của giáo trình bao gồm những vấn đề lý thuyết của xúc tác dị
thể, những kiến giải về cơ chế của các phản ứng xẩy ra trên các chất xúc tác
rắn với sự tham gia của dịch chuyển điện tử và dịch chuyển proton để mở ra
con đường mới cho phản ứng có thể diễn biến với năng lượng hoạt hóa thấp
hơn con đường không có chất xúc tác thông qua sự hình thành các hợp chất
trung gian b ề mặt. Trong giáo trình, ngoài hai chương đầu tiên trình bày một
cách cô đọng các quan điểm (lý thuyết) cơ bản về hấp phụ và xúc tác dị thể,
các chương tiếp theo trình bày khái quát mối tương quan giữa thực nghiệm và
lý thuyết đối với một số phản ứng có tầm quan trọng lớn trong công nghiệp và
đời sống như crackinh xúc tác, refominh xúc tác, oxi hóa .là những phản ứng
xẩy ra trên các chất xúc tác kim loại, oxit kim loại chuyển tiếp và các axit rắn
(xúc tác axit). Giáo trình cũng đề cập đến những thành tựu mới nhất cũng như
hướng phát triển của các lĩnh vực nghiên cứu xúc tác dị thể, trong đó nhấn
mạnh lĩnh vực xúc tác nano (nanocatalysis) như là một sự tiếp diễn và phát
triển logic các ý tưởng tiên phong đã được các nhà hóa học bậc thầy đưa ra
trong những thời điểm khác nhau của tiến trình lịch sử phát triển bộ môn Hóa
học xúc tác.
315 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5185 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình xúc tác dị thể, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hồ Sĩ Thoảng
GIÁO TRÌNH
XÚC TÁC DỊ THỂ
ii
Giáo trình này trình bày những kiến thức cơ bản của lĩnh vực xúc tác dị
thể. Nội dung của giáo trình bao gồm những vấn đề lý thuyết của xúc tác dị
thể, những kiến giải về cơ chế của các phản ứng xẩy ra trên các chất xúc tác
rắn với sự tham gia của dịch chuyển điện tử và dịch chuyển proton để mở ra
con đường mới cho phản ứng có thể diễn biến với năng lượng hoạt hóa thấp
hơn con đường không có chất xúc tác thông qua sự hình thành các hợp chất
trung gian bề mặt. Trong giáo trình, ngoài hai chương đầu tiên trình bày một
cách cô đọng các quan điểm (lý thuyết) cơ bản về hấp phụ và xúc tác dị thể,
các chương tiếp theo trình bày khái quát mối tương quan giữa thực nghiệm và
lý thuyết đối với một số phản ứng có tầm quan trọng lớn trong công nghiệp và
đời sống như crackinh xúc tác, refominh xúc tác, oxi hóa ...là những phản ứng
xẩy ra trên các chất xúc tác kim loại, oxit kim loại chuyển tiếp và các axit rắn
(xúc tác axit). Giáo trình cũng đề cập đến những thành tựu mới nhất cũng như
hướng phát triển của các lĩnh vực nghiên cứu xúc tác dị thể, trong đó nhấn
mạnh lĩnh vực xúc tác nano (nanocatalysis) như là một sự tiếp diễn và phát
triển logic các ý tưởng tiên phong đã được các nhà hóa học bậc thầy đưa ra
trong những thời điểm khác nhau của tiến trình lịch sử phát triển bộ môn Hóa
học xúc tác.
Mục đích của người viết giáo trình là muốn cung cấp những kiến thức ở
dạng súc tích nhưng tương đối đầy đủ mà một học viên cao học hay nghiên
cứu sinh thuộc các chuyên ngành có liên quan đến môn học Hóa xúc tác nên
có. Những học viên và nghiên cứu sinh, thậm chí sinh viên năm cuối, của bất
kỳ chuyên ngành hóa học nào cũng có thể sử dụng giáo trình này mà không
gặp khó khăn đáng kể trong việc tiếp thu và mở rộng những kiến thức cần
thiết.
Người viết sẽ rất biết ơn những ý kiến đóng góp về nội dung cũng như
hình thức trình bày giáo trình.
TP Hồ Chí Minh tháng 10 năm 2006
Hồ Sĩ Thoảng
iii
Mục lục
Chương 1: Khái quát về xúc tác dị thể 1
I. Đặc điểm của hiện tượng xúc tác 1
1. Tính đặc thù 1
2. Tính đa năng 1
3. Tính đa dạng 1
4. Tính không thay đổi trạng thái nhiệt động 2
II. Tương tác trung gian trong xúc tác dị thể 2
III. Hấp phụ - giai đoạn tiền xúc tác 5
1. Các kiểu hấp phụ 5
2. Vai trò của hấp phụ 6
3. Các phương trình biểu diễn hấp phụ 7
IV. Hoạt độ xúc tác 12
V. Độ chọn lọc của chất xúc tác 16
VI. Tuổi thọ của chất xúc tác 19
Chương 2: Các thuyết về xúc tác dị thể - những ý tưởng tiên phong 20
I. Kim loại chuyển tiếp và hoạt tính xúc tác 20
1. Liên kết trong kim loại 20
2. Liên kết trên bề mặt kim loại 25
3. Phản ứng của các tiểu phân hấp phụ hóa học 29
II. Hợp kim và hoạt độ xúc tác 36
1. Các tính chất của hợp kim 36
2. Hoạt tính xúc tác của hợp kim 39
III. Các oxit kim loại chuyển tiếp và hoạt tính xúc tác 45
IV. Xúc tác axit-bazơ 56
1. Mở đầu 56
2. Các cacbocation 57
2.1. Mô tả các cacbocation 57
2.2. Sự hình thành các cacbocation 59
2.2.1. Cộng cation vào các phân tử chưa no 59
2.2.2. Cộng proton vào một phân tử no 59
2.2.3. Loại bỏ một điện tử từ phân tử trung hòa 61
2.2.4. Dị li phân tử 61
2.3. Các phản ứng của cacbocation 61
2.3.1. Chuyển vị điện tích 62
2.3.2. Đồng phân hóa cấu trúc 62
2.3.3. Chuyển vị hiđrua 63
2.3.4. Chuyển vị nhóm ankyl 63
2.3.5. Hình thành và cắt đứt mạch cacbon 64
3. Các tâm axit 67
3.1. Các loại tâm axit 68
3.2. Các phương pháp đặc trưng các tâm axit 69
iv
Chương 3: Các chất xúc tác và phương pháp chế tạo 73
I. Phương pháp kết tủa 73
1. Hòa tan 74
2. Kết tủa 74
3. Lọc 76
4. Rửa 76
5. Sấy khô 76
6. Nung 77
7. Tạo hình chất xúc tác 77
II. Phương pháp tẩm trên chất mang 78
1. Đặc điểm của phương pháp 78
2. Các phương pháp tẩm 79
III. Phương pháp trộn cơ học 81
IV. Xúc tác nóng chảy và xúc tác xương 83
V. Các nguyên lý cơ bản trong chế tạo xúc tác kim loại và đa kim loại
trên chất mang 83
1. Xúc tác platin trên chất mang 83
2. Xúc tác đa kim loại trên chất mang 87
2.1. Xúc tác platin-thiếc 87
2.2. Xúc tác platin-reni 89
2.3. Xúc tác platin-molipđen và platin-vonfram 89
2.4. Các hệ đa kim loại khác 90
2.5. Những kết luận có thể rút ra 91
VI. Các phương pháp chế tạo xúc tác trên cơ sở oxit và hỗn hợp oxit 93
1. Xúc tác đồng oxit-nhôm oxit 95
2. Xúc tác crom oxit-nhôm oxit 95
3. Xúc tác HDS và HDN 96
VII. Các chất xúc tác có cấu trúc nano 97
VIII. Zeolit và xúc tác zeolit 100
1. Đặc điểm cấu trúc của zeolit 100
2. Sự hình thành các tâm axit 104
3. Tổng hợp zeolit 107
Chương 4: Crackinh xúc tác (Catalytic Cracking) 111
I. Mở đầu 111
II. Các chất xúc tác crackinh 112
1. Aluminosilicat vô định hình 113
2. Zeolit 115
3. Xúc tác chứa zeolit 118
III. Crackinh các hiđrocacbon 118
1. Crackinh parafin 119
1.1. Crackinh các parafin riêng lẻ 119
1.2. Crackinh hỗn hợp parafin 122
v
2. Crackinh các olefin 123
3. Crackinh các xicloparafin 123
4. Crackinh các hiđrocacbon ankyl aromatic 124
IV. Các phản ứng khác xẩy ra trong quá trình crackinh 125
1. Phản ứng đồng phân hóa 125
2. Phản ứng ankyl hóa 126
3. Phản ứng bất cân đối hóa 126
4. Phản ứng vòng hóa 127
5. Phản ứng dịch chuyển hiđro 127
6. Phản ứng tạo cốc 127
V. Crackinh gazoin (Gas Oil) 131
Chương 5: Refominh xúc tác (Catalytic Reforming) 134
I. Mở đầu 134
II. Vài nét về lịch sử phản ứng refominh xúc tác 136
III. Vai trò lưỡng chức năng của xúc tác refominh 138
IV. Xúc tác platin 143
1. Platin kim loại (không chất mang) 144
2. Platin trên chất mang 145
3. Cơ chế mất hoạt tính của xúc tác Pt/Al2O3 146
4. Tương tác kim loại - chất mang trên xúc tác Pt/Al2O3 148
5. Các hướng cải tiến xúc tác Pt/Al2O3 149
V. Xúc tác lưỡng kim loại 150
1. Xúc tác lưỡng kim loại trong phản ứng đehiđro hóa xiclohexan 152
2. Xúc tác lưỡng kim loại trong phản ứng đehiđro-vòng hóa các
n-ankan 157
3. Xúc tác lưỡng kim loại có và không có chất mang trong phản
ứng đehiđro-vòng hóa n-hexan 160
VI. Sự hình thành các cluster và tương tác platin-kim loại thứ hai 164
VII. Hiệu ứng lưỡng kim loại và tác dụng biến tính của các kim loại
phụ gia 168
VIII. Đehiđro-vòng hóa n-octan và vai trò của chất mang 173
Chương 6 : Phản ứng đồng phân hóa các n-parafin 177
I. Mở đầu 177
II. Nhiệt động học của quá trình đồng phân hóa n-parafin 178
III. Phản ứng đồng phân hóa n-parafin trên xúc tác axit 179
IV. Phản ứng đồng phân hóa trên xúc tác lưỡng chức năng 184
1. Cơ sở lý thuyết 184
2. Đồng phân hóa các n-parafin thấp 188
3. Đồng phân hóa các n-parafin mạch dài trong các phân đoạn nặng 192
vi
Chương 7: Phản ứng đehiđro hóa parafin nhẹ 195
I. Mở đầu 195
II. Nhiệt động học của quá trình 196
III. Các chất xúc tác cho quá trình đehiđro hóa các parafin nhẹ 200
1. Nhận xét chung 200
2. Các chất xúc tác hiện hành 201
2.1. Chất mang 201
2.2. Pha hoạt động 202
a. Xúc tác oxit kim lọai 202
b. Xúc tác kim loại 203
3. Xu thế phát triển xúc tác cho quá trình đehiđro hóa 210
IV. Cơ chế phản ứng đehiđro hóa các parafin nhẹ 212
Chương 8: Phản ứng oxi hóa 220
I. Mở đầu 220
II. Khái quát về cơ chế oxi hóa trên các chất xúc tác rắn 221
III. Oxi hóa hiđro 224
IV. Oxi hóa cacbon monoxit CO 225
V. Oxi hóa hoàn toàn hiđrocacbon 234
VI. Oxi hóa hỗn hợp CO và hiđrocacbon 239
VII.Tối ưu hóa các hệ xúc tác và khuyến nghị nghị sử dụng trong làm
sạch môi trường 243
VIII. Oxi hóa chọn lọc các hiđrocacbon 248
IX. Oxi hóa lưu huỳnh đioxit SO2 254
Chương 9: Sơ lược về một số phản ứng khác 256
I. Tổng hợp amoniac 256
II. Tổng hợp metanol 257
III. Refominh hơi nước (Steam Reforming) 258
Chương 10: Xúc tác công nghiệp và ảnh hưởng của
động học vĩ mô 259
A. Về xúc tác công nghiệp 259
I. Yêu cầu đối với xúc tác công nghiệp 259
II. Thành phần của các chất xúc tác công nghiệp 261
III. Cấu trúc xốp của xúc tác 263
B. Về ảnh hưởng của các yếu tố động học vĩ mô 264
I. Các quy luật cơ bản của truyền nhiệt – chuyển khối 265
II. Các vùng phản ứng 268
III. Vùng khuếch tán ngoại 270
IV. Vùng động học ngoại 273
V. Vùng khuếch tán nội 274
VI. Các vùng chuyển tiếp 278
vii
Chương 11: Sơ lược về các phương pháp thực nghiệm
trong xúc tác 281
I. Các phương pháp khảo sát chất xúc tác 281
1. Các tính chất vật lý của chất xúc tác 281
2. Các tính chất hóa học của khối xúc tác 283
3. Các tính chất bề mặt của chất xúc tác 284
II. Các phương pháp đánh giá hoạt độ xúc tác 286
Chương 12: Một số vấn đề liên quan đến triển khai công nghệ
và ứng dụng các chất xúc tác 289
I. Những nguyên tắc thiết kế và lựa chọn chất xúc tác 289
1. Phản ứng cần được xúc tác 289
2. Những chất có thể được chọn làm xúc tác 290
3. Những chất xúc tác có thể được lựa chọn 291
4. Sàng lọc chất xúc tác 292
5. Cơ chế phản ứng xúc tác 293
II. Chất xúc tác trong quá trình vận hành 294
1. Sự suy thoái hoạt tính xúc tác 294
2. Tái sinh xúc tác (Catalyst Regeneration) 298
III. Vài nét về triển vọng nghiên cứu và ứng dụng xúc tác kim loại
và xúc tác oxit 301
1. Xúc tác kim loại 301
2. Xúc tác oxit 304
Sách tham khảo 309
1
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ XÚC TÁC DỊ THỂ
I. Đặc điểm của hiện tượng xúc tác:
Thuật ngữ “xúc tác” lần đầu tiên được Berzelius đưa ra để đặt tên
cho hiện tượng làm tăng tốc độ phản ứng hoá học dưới tác động của một
chất không tham gia vào phản ứng gọi là chất xúc tác. Đã gần hai trăm
năm trôi qua, tuy nhiên về bản chất của hiện tượng xúc tác vẫn còn
những ý kiến khác nhau. Về hình thức, có thể dịnh nghĩa: xúc tác là sự
thay đổi tốc độ của các phản ứng hoá học do ảnh hưởng của những chất
gọi là chất xúc tác; những chất này tham gia nhiều lần vào tương tác hoá
học trung gian với các tác chất và sau mỗi chu trình tương tác trung gian
lại phục hồi thành phần hoá học của mình . Boreskov cho rằng, bản chất
của hiện tượng xúc tác là sự tương tác hoá học trung gian của chất xúc
tác với các chất tham gia phản ứng. Đây là điều cốt yếu, phân biệt một
cách rõ ràng hiện tượng xúc tác với các hiện tượng làm thay đổi tốc độ
phản ứng hoá học dưới tác động của những yếu tố vật lý khác nhau, ví
dụ, do ảnh hưởng của các vật liệu trơ được độn trong bình phản ứng để
làm tăng sự tiếp xúc giữa các phân tử tham gia phản ứng. Có thể nêu một
số đặc điểm của xúc tác dị thể:
1. Tính đặc thù:
Xúc tác là hiện tượng đặc thù và chất xúc tác có tính đặc thù rất cao.
Hoạt tính xúc tác không nên xem như là một tính chất vạn năng của một
chất nào đó mà chỉ có thể được xem xét đối với từng phản ứng nhất định.
Rất nhiều chất xúc tác chỉ thể hiện hoạt tính đối với một hoặc một nhóm
phản ứng nhất định. Điển hình nhất là các chất xúc tác sinh học – các
enzim. Trong đa số trường hợp các enzim chỉ xúc tác cho sự chuyển hoá
của những hợp chất nhất định trong số nhiều hợp chất có cấu tạo giống
nhau, hoặc thậm chí chỉ xúc tác cho sự chuyển hoá của một trong số các
đồng phân của các hợp chất đó mà thôi.
2. Tính đa năng:
Bên cạnh đó, cũng có một số chất xúc tác hoạt động trong nhiều phản
ứng khác nhau. Ví dụ, các axit rắn là những chất xúc tác cho một loạt các
phản ứng như crackinh, đồng phân hoá, thuỷ phân, đehiđrat hoá các
ancol, ankyl hoá và nhiều phản ứng khác; các xúc tác trên cơ sở kim loại
Ni rất hoạt động trong các phản ứng hiđro hoá v.v…Tuy nhiên, cần nhấn
mạnh là đối với những chất xúc tác đa năng kể trên hoạt tính của chúng
thể hiện khác nhau rất nhiều trong các chuyển hoá cụ thể của các hợp
chất khác nhau.
3. Tính đa dạng:
2
Thành phần hoá học của các chất xúc tác rất đa dạng; có thể nói, hầu
hết các nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố đều có thể là chất
xúc tác hoặc cấu tử của các chất xúc tác. Chất xúc tác có thể ở dạng
nguyên tố, ví dụ các xúc tác kim loại hoặc kim loại trên chất mang trơ; ở
dạng hợp chất đơn giản như các oxit, các sunfua …; ở dạng các hợp chất
phức tạp hơn như các phức chất mà cũng có thể ở dạng các hợp chất
sinh-hữu cơ phức tạp hơn nhiều như các enzim.
4. Tính không thay đổi trạng thái nhiệt động:
Một đặc điểm hết sức quan trọng của hiện tượng xúc tác là, dù tham
gia vào các tương tác trung gian với các tác chất, các chất xúc tác vẫn
bảo toàn được thành phần hoá học của mình. Trong thực tế, do tác động
của môi trường phản ứng, kể cả các tạp chất hay, thậm chí, các tác chất,
chất xúc tác có thể chịu một số biến đổi về cấu trúc hoặc đôi khi cả thành
phần hoá học, tuy nhiên, những biến đổi đó chỉ là những quá trình phụ
không phải là nguyên nhân của hiện tượng xúc tác. Như vậy, về mặt hoá
hoá học, chất xúc tác không bị tiêu hao trong quá trình phản ứng, còn
lượng các tác chất bị tiêu tốn trong sự có mặt của chất xúc tác thì không
bị hạn chế bởi bất kỳ quan hệ tỉ lượng nào với chất xúc tác và có thể hết
sức lớn. Nói cách khác, với sự có mặt của chất xúc tác dù với một tỉ lệ
bao nhiêu so với lượng các tác chất, về nguyên tắc (ví dụ không xẩy ra
quá trình phụ đầu độc chất xúc tác làm nó mất hoạt tính), phản ứng có
thể xẩy ra liên tục cho đến khi đạt đến trạng thái cân bằng. Điều này rất
quan trọng, nó chứng tỏ hiện tượng xúc tác không liên quan đến sự biến
thiên năng lượng tự do của chất xúc tác. Như vậy, phản ứng xúc tác khác
biệt hoàn toàn với các phản ứng cảm ứng là trường hợp một phản ứng
được tăng tốc do diễn biến của một phản ứng khác tức là sự chuyển hoá
của chất cảm ứng. Trong trường hợp đó lượng các tác chất được chuyển
hoá phụ thuộc vào lượng tiêu tốn của chất cảm ứng. Như vừa phân tích
trên đây, đối với phản ứng xúc tác không có sự phụ thuộc đó.
Kết luận về việc hiện tượng xúc tác không liên quan đến sự biến thiên
năng lượng tự do của chất xúc tác đương nhiên dẫn đến hệ quả là chất
xúc tác không thể làm thay đổi vị trí cân bằng của phản ứng hoá học.
Điều đó có nghĩa là ở gần trạng thái cân bằng chất xúc tác vừa tăng tốc
cho phản ứng thuận, vừa tăng tốc cho phản ứng nghịch. Khi đi xa khỏi
trạng thái cân bằng điều đó có thể không xẩy ra.
II. Tương tác trung gian trong xúc tác dị thể
Cơ chế tác động của các chất xúc tác dị thể, về nguyên tắc, không
khác tác động của các chất xúc tác đồng thể. Trong xúc tác dị thể sự tăng
tốc các phản ứng cũng đạt được nhờ diễn biến theo con đường phản ứng
mới do tương tác trung gian của các tác chất với chất xúc tác mở ra. Tuy
nhiên, tương tác hoá học trên bề mặt xúc tác rắn dẫn đến hình thành
3
những hợp chất trung gian phức tạp hơn so với trong trường hợp xúc tác
đồng thể. Lý do ở đây là các chất xúc tác dị thể là tổ hợp các tinh thể
(kim loại, oxit, muối) hoặc các đại phân tử (aluminosilicat, alumogen,
các polime hữu cơ, các polime cơ kim…) bao gồm số lượng lớn các
nguyên tử. Khi tương tác với các tác chất, các liên kết của các nguyên tử
bề mặt với các nguyên tử khác (ở dưới bề mặt) của chất xúc tác không bị
đứt hoàn toàn và các hợp chất trung gian, các phức hoạt động thực chất là
những hợp chất phức tạp bao gồm nhiều nguyên tử. Bức tranh còn trở
nên phức tạp hơn bắt nguồn từ sự không đồng nhất năng lượng do có sự
ảnh hưởng lẫn nhau của các phần tử trên bề mặt cũng như sự mất tính
điều hoà trong cấu trúc bề mặt chất xúc tác. Nguyên nhân của sự mất tính
điều hoà cấu trúc này có nguồn gốc từ những tạp chất hoặc những lệch
lạc tỉ lượng trong thành phần hoá học của chất xúc tác. Tất cả những điều
đó làm cho hoạt tính của chất xúc dị thể trở nên rất phức tạp và vô cùng
đa dạng, đồng thời cũng gây rất nhiều khó khăn cho việc dự báo khả
năng của các chất xúc tác.
Như đã nói ở trên, mặc dù hiện tượng xúc tác đã được phát hiện gần
hai trăm năm trước, quan niệm về bản chất của hiện tượng xúc tác vẫn
chưa có sự thống nhất hoàn toàn giữa các nhà hoá học. Trong một thời
gian dài trong các lý thuyết về xúc tác dị thể quan điểm về tương tác hoá
học trung gian giữa các tác chất với chất xúc tác vẫn không được thừa
nhận. Tình trạng đó có lý do của nó. Nói chung, người ta vẫn coi các
phản ứng của chất rắn chỉ là những chuyển hoá pha cho nên rất khó áp
dụng quan điểm đó vào việc lý giải các phản ứng xúc tác dị thể. Khó
khăn đó đã làm trì trệ việc phát triển lý thuyết về xúc tác dị thể trên cơ sở
hoá học và, cũng vì vậy, một số quan điểm về vai trò quyết định của các
tính chất vật lý khác nhau của chất xúc tác đã được đề xuất. Mãi đến cuối
thập kỷ ba mươi của thế kỷ trước một số tác giả mới chứng minh một
cách rõ ràng rằng, phản ứng xúc tác dị thể không thể xẩy ra nhờ các
chuyển hoá pha trung gian của chất xúc tác. Mặc dầu vậy, quan điểm về
cơ chế thông qua chuyển hoá pha của chất xúc tác vẫn tiếp tục được một
số tác giả cho là hợp lý, ví dụ, căn cứ vào sự chuyển pha từ oxit với số
oxi hoá cao xuống oxit với số oxi hoá thấp và ngược lại, hoặc từ oxit
chuyển thành sunfua v.v…Theo Boreskov, không nên nhầm lẫn ở chỗ,
trong các quá trình xúc tác thường xẩy ra các chuyển hoá pha của chất
xúc tác nếu trạng thái ban đầu của nó không phải là trạng thái ổn định
trong điều kiện phản ứng. Điều quan trọng là các chuyển hoá pha đó
không phải là các giai đoạn trung gian của con đường phản ứng mới
được mở ra bởi chất xúc tác. Có thể phản đối quan điểm cho rằng các
hợp chất trung gian trong xúc tác dị thể hình thành các pha riêng biệt
bằng sự biện luận khái quát sau đây. Nếu các hợp chất trung gian hình
thành được các pha riêng biệt thì, theo quy tắc pha, khi phản ứng đạt đến
4
trạng thái cân bằng, các hợp chất trung gian đó phải biến mất, nghĩa là
phản ứng phải dừng lại. Thực tế thì, bằng thực nghiệm với nguyên tử
đánh dấu, người ta đã chứng minh được rằng, đối với các phản ứng xúc
tác dị thể thuận nghịch, ở trạng thái cân bằng, các phản ứng thuận và
nghịch đều diễn biến với tốc độ như nhau và cũng tuân theo những
phương trình động học như khi đang ở xa cân bằng. Lập luận trên đây
chứng tỏ, trong các phản ứng xúc tác dị thể tương tác hoá học chỉ dẫn
đến sự hình thành các hợp chất bề mặt. Và như vậy, tại một nồng độ nhất
định của hợp chất trung gian trạng thái ổn định sẽ được thiết lập, bởi vì
sự phụ thuộc của tốc độ các quá trình thuận và nghịch vào độ che phủ bề
mặt bởi hợp chất trung gian là đối nghịch nhau.
Tuy nhiên, nhận thức về vai trò của hợp chất trung gian như trình bày
trên đây không loại trừ khả năng thay đổi thành phần của chất xúc tác rắn
trong quá trình phản ứng và chuyển hoá thành hợp chất khác, hình thành
pha khác. Những chuyển hoá như vậy thậm chí luôn luôn xẩy ra nếu
thành phần ban đầu của chất xúc tác không tương hợp với trạng thái ổn
định trong những điều kiện của phản ứng. Ví dụ, nếu để thực hiện phản
ứng hiđro hoá mà chúng ta sử dụng xúc tác niken dưới dạng niken oxit
thì dưới tác dụng của môi trường phản ứng niken oxit sẽ bị khử thành
niken kim loại. Tuy nhiên, quá trình đó không phải là một giai đoạn của
phản ứng xúc tác mà là một quá trình phụ có kèm theo sự thay đổi hoạt
tính xúc tác. Còn phản ứng hiđro hoá thực chất chỉ xẩy ra theo con đường
tương tác hoá học trung gian trên bề mặt tinh thể niken kim loại.
Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng, những quan điểm về hoạt tính xúc
tác không dựa trên sự tương tác hoá học trung gian giữa chất xúc tác và
tác chất đôi khi dễ làm cho chúng ta bị nhầm lẫn. Ví dụ, nhà hoá học Đức
nổi tiếng vì những đóng góp cho lĩnh vực động hoá học Bodenstein
(nguyên lý trạng thái dừng) và một số nhà hoá học khác đã từng cho
rằng, trên bề mặt chất xúc tác có thể có sự hình thành pha ngưng tụ dày
đặc trong đó phản ứng hoá học xẩy ra với tốc độ lớn hơn do có nồng độ
chất phản ứng lớn hơn (so với trong phản ứng không có mặt chất xúc
tác). Lại cũng có những nhà hoá học đưa ra lý thuyết giải thích hoạt tính
của chất xúc tác bằng sự truyền năng lượng từ chất xúc tác đến các tác
chất. Họ cho rằng, vai trò của chất xúc tác là xúc tiến sự hình thành các
phân tử