Giấu tin trong video 3D kết hợp mật mã

Tóm tắt—Bài báo này trình bày một hệ thống truyền tin mật an toàn, kết hợp các thuật toán mã hóa mạnh mẽ nhất (AES, RSA và SHA3) với kỹ thuật giấu tin trong video 3D. Sự kết hợp này tạo nên một hệ thống truyền tin mật mạnh mẽ trước nhiều loại tấn công thám mã và giả mạo. Dữ liệu mật sẽ được mã hóa bởi các thuật toán đủ mạnh trước khi nhúng vào video 3D bằng kỹ thuật Steganography. Trong khi các tầng mã hóa đảm bảo tính an toàn, xác thực cho thông tin mật và đối tượng chứa thì kỹ thuật Steganography sẽ tạo thêm một mức bảo mật nữa: sự che giấu

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 516 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giấu tin trong video 3D kết hợp mật mã, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giấu tin trong video 3D kết hợp mật mã Nguyễn Lương Nhật Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Email: nhatnl@ptithcm.edu.vn Đào Duy Liêm, Nguyễn Thị Minh Thy Đại Học Công Nghệ Sài Gòn Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Email: liem.daoduy@stu.edu.vn, thy.nguyenthiminh@stu.edu.vn Tóm tắt—Bài báo này trình bày một hệ thống truyền tin mật an toàn, kết hợp các thuật toán mã hóa mạnh mẽ nhất (AES, RSA và SHA3) với kỹ thuật giấu tin trong video 3D. Sự kết hợp này tạo nên một hệ thống truyền tin mật mạnh mẽ trước nhiều loại tấn công thám mã và giả mạo. Dữ liệu mật sẽ được mã hóa bởi các thuật toán đủ mạnh trước khi nhúng vào video 3D bằng kỹ thuật Steganography. Trong khi các tầng mã hóa đảm bảo tính an toàn, xác thực cho thông tin mật và đối tượng chứa thì kỹ thuật Steganography sẽ tạo thêm một mức bảo mật nữa: sự che giấu. Từ khóa— AES; RSA; SHA3; Steganography; Video 3D I. GIỚI THIỆU Truyền thông tin an toàn trên các kênh không an toàn, ví dụ như internet, đã trở thành vấn đề nóng trong các nghiên cứu từ nhiều năm nay. Với sự phát triển không ngừng của mật mã khóa đối xứng và bất đối xứng, truyền thông qua internet ngày càng an toàn và bảo mật. Cũng với mục đích bảo mật thông tin, một hướng tiếp cận khác thực hiện ghi thông tin ẩn vào các đối tượng chứa số khác, đó là kỹ thuật giấu tin (Steganography). Không giống với mật mã, kỹ thuật giấu tin sẽ làm cho thông tin mật “vô hình” trên đối tượng chứa, vì vậy đối tượng chứa được chọn phải là loại phương tiện phổ biến trên đường truyền. Cùng với nhu cầu ngày càng cao của con người, công nghệ 3D ngày càng phát triển. Một khi mọi người đã dần quen với việc sử dụng công nghệ 3D thì giấu tin trong các đối tượng chứa 2D sẽ không còn đảm bảo tính ngụy trang nữa [1], [2]. Khi đó cần có các hướng nghiên cứu tiếp theo về kỹ thuật giấu tin với phương tiện chứa là các đối tượng 3D. Sự kết hợp của mật mã và giấu tin sẽ làm tăng độ tin cậy của một kênh thông tin mật, vì ngoài quá trình mã hóa và giải mã, chúng được bổ sung thêm hai quá trình là giấu tin và tách tin. Hệ thống kết hợp này sẽ làm cho các thám mã khó khăn hơn khi phải cố gắng nhận ra đối tượng có ẩn dữ liệu trước khi bóc tách và giải mã chúng. Ngay cả trong các hệ thống sử dụng mật mã yếu hơn cũng rất khó để nhận ra việc truyền tin có ẩn dữ liệu mật bởi tính ngụy trang cao của các kỹ thuật giấu tin tiên tiến. II. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Trong [3], [4], tác giả đã trình bày phương pháp giấu tin trong miền không gian chủ yếu dùng kỹ thuật LSB (Least Significant Bit). Phương pháp này dễ thực hiện và cũng dễ dàng bị tấn công để bóc tách thông tin. Trong [5] [6] các tác giả đã thực hiện giấu thông tin trong video nhưng thực tế thông tin chỉ được nhúng trong các khung ảnh của video còn phần âm thanh đi kèm thi chưa được khai thác. Phương pháp kết hợp kỹ thuật mật mã và giấu tin cũng đã được thực hiện trong [7] [8] [9] và kết quả đạt được rất đáng ghi nhận vì đã tăng tính bảo mật cho hệ thống truyền tin. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề: trong [7] việc truyền các khóa mật trên các kênh an toàn gây không ít tốn kém cho hệ thống, trong [8] thuật toán RSA (Rivest, Shamir & Adelman) được sử dụng để mã hóa thông tin mật, khi dung lượng thông tin mật lớn thì phương pháp này không hiệu quả, còn trong [9] khóa công khai được lựa chọn để mã hóa truyền các khóa mật nhưng hệ thống này chỉ dùng thuật toán RSA 512 bit thực tế là không an toàn theo NIST (National Institute of Standards and Technology) và vẫn chưa đảm bảo tính chứng thực của thông tin mật. Trong hệ thống của chúng tôi sử dụng sử dụng thuật toán giấu tin parity, cùng với việc tăng tính ngẫu nhiên của các bit nhúng vào đối tượng chứa. Điều này giúp hệ thống chống lại các phương pháp tấn công nhằm bóc tách thông tin. Thông tin sẽ được nhúng vào cả phần âm thanh và hình ảnh của video 3D chứa. Thiết kế sử dụng đồng thời hai thuật toán mã hóa AES và RSA nên sẽ làm tăng độ bảo mật và tăng tốc độ thực hiện của hệ thống. III. CHUẨN MẬT MÃ TIÊN TIẾN AES Chuẩn mã hóa dữ liệu tiên tiến AES (Advanced Encryption Standard) là một hệ mã khóa bí mật có tên là Rijndael cho phép xử lý các khối dữ liệu đầu vào có kích thước 128 bit sử dụng các khóa có độ dài 128, 192 hoặc 256 bit [10]. Ban đầu hệ mã Rijndael được thiết kế để có thể làm việc với các khóa và các khối dữ liệu có độ dài lớn hơn. Tuy nhiên khi được NIST chọn là một chuẩn vào năm 2001, nó được qui định chỉ làm việc với các khối dữ liệu 128 bit và các khóa có độ dài 128, 192 hoặc 256 bit (do đó còn gọi là AES-128, AES-192, AES-256). Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 366 Hình 1. Lưu đồ thực hiện thuật toán AES Độ dài của ngõ vào, ngõ ra và các trạng thái (state) của chuẩn mã hóa AES là 128 bit tương ứng với giá trị của Nb = 4 (là số lượng các word 32-bit và cũng là số cột của mỗi trạng thái). Khóa của AES có độ dài là 128, 192 hoặc 256 bit tương ứng với các giá trị của Nk là 4, 6, hoặc 8 và cũng là số cột của khóa mã hóa. Tương ứng với độ dài của khóa sử dụng số vòng lặp của thuật toán (Nr) nhận các giá trị 10 (Nk = 4), 12 (Nk = 6) hoặc 14 (Nk = 8). Toàn bộ thuật toán AES được mô tả trong hình 1 với ba quá trình: mã hóa, giải mã và mở rộng khóa. Các khóa con sử dụng trong quá trình mã hóa và giải mã được tạo ra từ quá trình mở rộng khóa với đầu vào là khóa mật 128, 192 hoặc 256 bit. IV. HỆ MẬT MÃ KHÓA CÔNG KHAI RSA Hệ mật mã khóa công khai RSA được xây dựng bởi các tác giả Ron Rivest, Adi Shamir và Len Adleman tại học viện MIT vào năm 1977, nó đánh dấu một sự tiến bộ vượt bậc của lĩnh vực mật mã học trong việc sử dụng khóa công cộng. RSA đang được sử dụng phổ biến trong thương mại điện tử và được cho là đảm bảo an toàn với điều kiện độ dài khóa đủ lớn [11]. Thuật toán RSA có hai khóa: khóa công khai (hay khóa công cộng) và khóa bí mật (hay khóa cá nhân). Mỗi khóa là những số cố định sử dụng trong quá trình mã hóa và giải mã. Khóa công khai được công bố rộng rãi cho mọi người và được dùng để mã hóa. Những thông tin được mã hóa bằng khóa công khai chỉ có thể được giải mã bằng khóa bí mật tương ứng. Nói cách khác, mọi người đều có thể mã hóa nhưng chỉ có người biết khóa cá nhân (bí mật) mới có thể giải mã được. Hoạt động của RSA dựa trên ba quá trình: tạo khóa, mã hóa và giải mã. A. Tạo khóa  Chọn 2 số nguyên tố lớn p và q với p≠q là lựa chọn ngẫu nhiên và độc lập. Sau đó tính n=p.q.  Tính giá trị hàm số Euler: Φ(n)=(p-1)(q-1) (1)  Chọn một số tự nhiên e sao cho 1<e<Φ(n) và là số nguyên tố cùng nhau với Φ(n).  Tìm d sao cho: d=e-1 mod(Φ(n)) (2) Lúc này khóa công khai là modulus n và số mũ công khai e. Khóa bí mật là modulus n và số mũ bí mật d . B. Mã hóa c = me mod n (3) Với c là bản mã và m là bản rõ. C. Giải mã m = cd mod n (4) V. HÀM BĂM MẬT MÃ Hàm băm là các thuật toán không sử dụng khóa để mã hóa, nó có nhiệm vụ “lọc” thông điệp được đưa vào theo một thuật toán h một chiều nào đó, rồi đưa ra một bản băm có kích thước cố định. Giá trị của hàm băm là duy nhất, và không thể suy ngược lại được nội dung thông điệp từ giá trị băm này. Hiện nay hàm băm được ứng dụng rất mạnh trong vấn đề an toàn thông tin trên đường truyền. Các ứng dụng có sử dụng hàm băm không chỉ đảm bảo về mặt an toàn thông tin, mà còn tạo được lòng tin của người dùng vì họ có thể dễ dàng phát hiện được thông tin của mình có còn toàn vẹn hay không, họ biết rằng thông tin của mình chắc chắn được bí mật với phía các nhà cung cấp. A. Hàm băm MD5 MD5 viết tắt từ chữ “Message Digest algorithm 5” là chuẩn hàm băm được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, được phát minh bởi Ron Rivest, người cũng đã tham gia xây dựng RSA. Hàm băm MD5 cho kích thước giá trị băm ngõ ra là 128 bit, được dùng để tính giá trị băm của thông điệp có kích thước tối đa là 264 bit. KeyExpansion Algorithm ShiftRows AddRoundKey MixColumns SubBytes AddRoundKey R o u n d 1 ShiftRows AddRoundKey MixColumns SubBytes R o u n d ( N r -1 ) ShiftRows AddRoundKey SubBytes R o u n d N r InvShiftRows InvSubBytes AddRoundKey R o u n d N r AddRoundKey InvMixColumns InvSubBytes InvShiftRows R o u n d ( N r- 1 ) AddRoundKey InvMixColumns InvSubBytes InvShiftRows R o u n d 1 AddRoundKey w[(Nb(Nr+1)-4), (Nb(Nr+1)-1)] w[(Nb(Nr+1)-8), (Nb(Nr+1)-5)] w[4, 7] w[0, 3] Plaintext Ciphertext Secret key Plaintext Ciphertext Encryption KeyExpansion Decryption Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 367 Hình 2. Sơ đồ tổng thể MD5 Mẩu tin đầu vào được chia thành từng đoạn 512 bit, mẩu tin sau đó được đệm sao cho chiều dài của nó chia chẵn cho 512. Công việc đệm vào như sau: đầu tiên một bit đơn (bit 1) được gắn vào cuối mẩu tin. Tiếp theo là một dãy các bit 0 sao cho chiều dài của mẩu tin lên tới 64 bit ít hơn so với bội số của 512. Những bit còn lại được lấp đầy bằng một số nguyên 64 bit đại diện cho chiều dài của mẩu tin gốc. Quá trình tính giá trị băm của thông điệp là quá trình lũy tiến. Trước tiên block M1 kết hợp với giá trị khởi tạo H0 thông qua hàm F để tính giá trị H1. Sau đó block M2 được kết hợp với H1 để cho ra giá trị là H2 . Block M3 kết hợp với H2 cho ra giá trị H3. Cứ như vậy cho đến block MN thì ta có giá trị băm của toàn bộ thông điệp là HN. B. Hàm băm SHA3 Hàm băm SHA3 (Secure Hash Algorithm-3) dựa trên giải thuật Keccak (do nhóm các nhà mật mã người Bỉ thiết kế, đứng đầu là Daemen – đồng tác giả của AES), giải thuật đã được NIST lựa chọn thắng cuộc trong cuộc thi về các giải thuật hàm băm mật mã vào tháng 10 năm 2012. Họ hàm SHA3 bao gồm 4 hàm băm mật mã (SHA3-224, SHA3-256, SHA3-384, SHA3-512) và 2 hàm mở rộng (SHAKE-128, SHAKE-256). Sáu hàm này sử dụng cấu trúc Sponge [12] là một cấu trúc dùng để biểu diễn các hàm dưới dạng dữ liệu nhị phân với chiều dài ngõ ra bất kỳ được mô tả như hình 3. Hàm f sắp xếp các chuỗi có chiều dài cố định, ký hiệu là b thành các chuỗi có cùng chiều dài, b gọi là độ rộng của f và b=r+c. Với tốc độ r là một số nguyên dương và phải nhỏ hơn độ rộng b. Dung lượng ký hiệu là c, là một số nguyên dương c=b-r (đối với SHA3 thì r+c=1600). Hình 3. Cấu trúc Sponge sử dụng trong SHA3 VI. STEGANOGRAPHY Giấu thông tin là một kỹ thuật nhúng thông tin vào trong một nguồn đa phương tiện gọi là các phương tiện chứa mà không gây ra sự nhận biết về sự tồn tại của thông tin giấu (invisible). Phương pháp giấu tin là làm cho người ta khó có thể biết được có thông tin giấu bên trong đó do tính chất ẩn của thông tin được giấu. Sự khác biệt giữa mã hoá thông tin và giấu thông tin là mức độ biểu thị của đối tượng mang tin mật. Nếu ta phối hợp hai phương pháp trên thì độ an toàn dữ liệu mật sẽ được nâng cao. Chẳng hạn, ta có thể mã hoá bản tin mật R thành R’ sau đó mới giấu R’ vào đối tượng chứa F để thu được F’. Tóm lại, giấu thông tin và hệ mật mã có quan hệ mật thiết với nhau, cùng xây dựng nên một hệ thống an toàn và bảo mật cho thông tin. Hệ thống của chúng tôi sử dụng kỹ thuật Steganography dựa trên phương pháp kiểm tra tính chẵn lẻ (Parity) của khối bit. Ý tưởng của thuật toán này là chia đối tượng chứa đầu vào thành các khối nhỏ, mỗi khối sẽ giấu một bit thông tin. Dựa vào tính chẵn lẻ của tống số bit 1 trong khối để quy định bit giấu là bit 1 hay bit 0. Cụ thể sau khi giấu thì tổng số bit 1 trong khối và bit cần giấu sẽ có cùng tính chẵn lẻ. Giả sử một bit thông tin thứ i (Si = 1) sẽ được giấu vào một khối hai pixel liên tiếp của ảnh chứa biểu diễn dưới dạng 24 bit như hình 4. Tổng số bit 1 trong hai pixel là Pi = 24, bit cần giấu Si = 1 nên cần thay đổi sao cho (Pi + Si) mod 2 = 0. Một bit có trọng số thấp nhất (LSB) được lựa chọn ngẫu nhiên trong khối (6 byte) sẽ được đảo bit  sau khi nhúng P’i = 23. Vì vậy khi tách S’i= (23 mod 2) = 1. Vị trí bit sẽ thực hiện đảo bit được thay đổi ngẫu nhiên sau mỗi lần nhúng để chống lại các phương pháp dò tìm thống kê . Hình 4. Mô tả kỹ thuật giấu tin Parity VII. PHƯƠNG PHÁP ĐỀ XUẤT Trong bài báo này chúng tôi đề xuất một hệ thống truyền tin mật sử dụng các thuật toán mã hóa mạnh mẽ AES-256, RSA-15360 và hàm băm SHA3 kết hợp với R G B F2i 2 Pixel ảnh gốc 2 Pixel sau khi ẩn dữ liệu 1 1 1 0 0 0 0 11 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 0 Tổng số bít 1 Pi=24 ; thông tin cần giấu Si =1 P’i= 23  S’i = 23 mod 2 = 1 1 0 0 1 0 1 0 10 1 0 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 F2i+1 R G B F’2i 1 1 1 0 0 0 0 11 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0 00 1 0 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 F’2i+1 Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 368 Steganography để đảm bảo độ an toàn và tính chứng thực cho thông tin mật. Thuật toán AES sử dụng để cung cấp tốc độ mã hóa cao khi khối lượng thông tin lớn. RSA sử dụng cho việc truyền tin một chiều và cũng làm tăng độ bảo mật cho hệ thống bằng cách mã hóa chuỗi khóa dùng trong AES. Các hàm băm dùng để chứng thực cho thông tin mật và cho một phần của đối tượng chứa. Steganography dùng để ngụy trang cho thông tin mật, đảm bảo rằng chúng hoàn toàn “vô hình” trên đối tượng chứa trước những tấn công thống kê và dò tìm tiên tiến. Quá trình truyền thông tin trong hệ thống này được mô tả như trong hình 5 với ba cấp độ bảo mật cho dữ liệu. Ngụy trang là lớp bảo mật ngoài cùng có chức năng che giấu thông tin để truyền trên kênh truyền. Thuật toán giấu tin sử dụng trong lớp này phải đảm bảo tính vô hình và tính toàn vẹn cho dữ liệu mật. Tính bền vững không cần xét đến trong mô hình này vì nếu đối tượng chứa tin nhận được là không nguyên vẹn, hay bất kỳ kẻ tấn công nào cố tình thay đổi đối tượng chứa cũng sẽ làm thông tin mật bị hủy với sự bảo vệ của lớp chứng thực. Lớp bảo mật thứ hai là mã hóa. Dữ liệu mật trước khi nhúng vào video 3D phải qua bước mã hóa để đảm bảo độ an toàn. Hai thuật toán mã hóa mạnh nhất hiện nay (AES-256 và RSA-15360) được sử dụng. Thuật toán AES dùng để mã hóa dữ liệu mật vì có khả năng mã hóa khối dữ liệu lớn với thời gian nhanh. Thuật toán RSA dùng để mã hóa khóa của AES và một phần của lớp chứng thực. Khóa dùng cho RSA là khóa một chiều, người gởi dùng khóa công khai và chỉ có người nhận mới có khóa giải mã. Khóa sử dụng cho AES được tạo mới mỗi lần mã hóa bao gồm 2 phần: phần ngẫu nhiên 128 bit đầu (in đậm) được tạo ra từ bộ phát chuỗi giả ngẫu nhiên, phần được tính toán 128 bit sau tạo ra từ hàm băm MD5 trong lớp chứng thực. Phần khóa ngẫu nhiên sẽ được mã hóa bởi RSA và nhúng vào video 3D rồi truyền đến phía thu. Chỉ người có khóa riêng chính xác mới có thể giải mã được thông tin. Hình 5. Mô hình hệ thống truyền tin mật Khóa AES đầy đủ: AF A7 06 A8 A7 2D 64 94 59 E7 5A 3C 89 2B 95 8C B5 72 ED 5D 7E 38 9D 5F 8A 3C 52 53 41 AF 46 EB Lớp bảo mật sau cùng là chứng thực, trong phương pháp này sử dụng hai thuật toán MD5 và SHA3 cho mục đích chứng thực. Thuật toán MD5 dùng để chứng thực cho đối tượng chứa, đảm bảo tính nguyên vẹn của đối tượng khi đến phía thu. Giá trị băm 128 bit của MD5 được sử dụng làm nửa khóa AES. Thuật toán hàm băm tốt nhất hiện nay SHA3 được sử dụng để chứng thực cho thông tin mật. Giá trị băm 256 bit của thông tin mật được mã hóa bởi RSA và truyền đến phía thu phục vụ cho quá trình chứng thực thông điệp mật tại phía thu. Hình thức chứng thực này được sử dụng với mục đích chống lại các tấn công xuyên tạc hay cố tình làm sai lệch thông tin mật. Đảm bảo rằng thông tin đến được người nhận thật sự chính xác. Để hiểu rõ hơn về quá trình hoạt động của hệ thống từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, chúng tôi xin trình bày giải thuật chi tiết của mô hình với sự kết hợp của hàm băm, mật mã và giấu tin như hình 6. A. Đầu phát Video 3D chứa (Cover 3D Video) ở ngõ vào được tách làm 3 phần: âm thanh (Audio) dùng để chứa Header, các khung ảnh trái (Left Images) dùng để chứa dữ liệu mật và các khung ảnh phải (Right Images) là phần không thay đổi trong quá trình nhúng sẽ được tạo chứng thực bởi thuật toán MD5. Dữ liệu mật (Secret Data) trước tiên sẽ được tạo chứng thực bởi thuật toán SHA3-256, đồng thời sẽ được mã hóa bởi thuật toán AES-256 (AES Encryption) với khóa dùng để mã hóa gồm: ½ khóa là 128 bit ngõ ra của hàm băm MD5, ½ khóa còn lại (Secret Key) được tạo từ bộ tạo chuỗi giả ngẫu nhiên (PRPG – Pseudo Random Pattern Generator). Ngoài 128 bit dùng làm khóa mật cho AES, bộ tạo chuỗi giả ngẫu nhiên còn tạo ra các địa chỉ ngẫu nhiên (Address), đây là địa chỉ các khung ảnh dùng để nhúng dữ liệu mật. Giá trị băm (Hash value) 256 bit tại ngõ ra của khối SHA3 cùng với địa chỉ nhúng tạo ra từ khối PRPG sẽ được sẽ được mã hóa bởi thuật toán RSA (RSA Encryption) với khóa công khai lấy từ ngõ vào (Public key). Thông tin trước khi mã hóa RSA có thể thêm vào các bit đệm để tăng tính bảo mật. Ngõ ra của khối RSA Encryption được gọi là header có chiều dài tương đương với khóa công khai và sẽ được nhúng vào phần âm thanh của video 3D bởi khối Header Embedding. Dữ liệu mật sau khi được mã hóa AES gọi là Cipher data sẽ được nhúng vào các khung ảnh trái bởi khối Cipher data Embedding với thứ tự các khung nhúng cho bởi Address. Quá trình nhúng thông tin được thực hiện bằng phương pháp Parity với trình tự các bước như sau: Internet Public key Cover 3D Video Encryption key generation AES key encryption Data encryption Steganographic Extraction Decryption key recovery Data decryption Secret Data Private key Steganographic Embedding Secret Data SENDER RECEIVER Configuring Authentication Authentication Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 369  Chia đối tượng chứa thành các khối nhỏ N x M byte, mỗi bit thông tin Si sẽ được nhúng vào một khối.  Tính tổng số bit 1 trong khối – Pi.  Nếu Pi mod 2 = Si thì giữ nguyên dữ liệu của khối, ngược lại thì đảo một bit LSB bất kỳ trong khối. Sau đó, các khung ảnh và âm thanh sau khi nhúng sẽ được ghép lại theo đúng thứ tự để tạo thành video 3D đã nhúng dữ liệu mật (Stegano 3D Video) rồi truyền đến phía thu . Hình 6. Giải thuật thực hiện B. Truyền tin Video 3D chứa tin mật được truyền đi một cách an toàn trên kênh truyền với nhiều giao thức truyền thông khác nhau. Nội dung ẩn chứa rất khó bị phát hiện vì video là một dạng media phổ biến trên internet. Trong trường hợp dữ liệu bị chặn trên đường truyền, rất khó để phát hiện video có chứa tin mật hay không vì khả năng ngụy trang cao của thuật toán giấu tin Parity. Nói cách khác, phương pháp giấu tin này không làm tăng sự nghi ngờ vì thông tin ẩn giấu gần như “vô hình” trên đối tượng chứa. C. Đầu thu Tương tự như đầu phát, tại đầu thu video 3D có chứa dữ liệu cũng sẽ được tách làm 3 phần: âm thanh, các khung ảnh trái và các khung ảnh phải. Phần âm thanh sẽ được đưa qua khối Header Extraction để bóc tách ra các byte header, các byte này sẽ được giải mã RSA (RSA Decryption) với khóa riêng (Private Key) của người nhận. Header sau khi được giải mã sẽ bao gồm:  Các bit đệm vào tại phía phát (nếu có) sẽ được loại bỏ.  Address: địa chỉ các khung ảnh trái sẽ thực hiện tách thông tin.  Secret key: ½ khóa mật dùng để giải mã AES.  Hash value: 256 bit giá trị băm của thuật toán SHA3 từ đầu phát gởi đến để phục vụ cho bước chứng thực thông tin mật. Các khung ảnh phải sẽ được chứng thực bởi hàm băm MD5. Nếu trong quá trình truyền video 3D không có bất kỳ sự thay đổi gì th