Tóm tắt—Bài báo này trình bày một hệ thống truyền
tin mật an toàn, kết hợp các thuật toán mã hóa mạnh mẽ
nhất (AES, RSA và SHA3) với kỹ thuật giấu tin trong
video 3D. Sự kết hợp này tạo nên một hệ thống truyền tin
mật mạnh mẽ trước nhiều loại tấn công thám mã và giả
mạo. Dữ liệu mật sẽ được mã hóa bởi các thuật toán đủ
mạnh trước khi nhúng vào video 3D bằng kỹ thuật
Steganography. Trong khi các tầng mã hóa đảm bảo tính
an toàn, xác thực cho thông tin mật và đối tượng chứa thì
kỹ thuật Steganography sẽ tạo thêm một mức bảo mật
nữa: sự che giấu
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giấu tin trong video 3D kết hợp mật mã, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giấu tin trong video 3D kết hợp mật mã
Nguyễn Lương Nhật
Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông
Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Email: nhatnl@ptithcm.edu.vn
Đào Duy Liêm, Nguyễn Thị Minh Thy
Đại Học Công Nghệ Sài Gòn
Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Email: liem.daoduy@stu.edu.vn,
thy.nguyenthiminh@stu.edu.vn
Tóm tắt—Bài báo này trình bày một hệ thống truyền
tin mật an toàn, kết hợp các thuật toán mã hóa mạnh mẽ
nhất (AES, RSA và SHA3) với kỹ thuật giấu tin trong
video 3D. Sự kết hợp này tạo nên một hệ thống truyền tin
mật mạnh mẽ trước nhiều loại tấn công thám mã và giả
mạo. Dữ liệu mật sẽ được mã hóa bởi các thuật toán đủ
mạnh trước khi nhúng vào video 3D bằng kỹ thuật
Steganography. Trong khi các tầng mã hóa đảm bảo tính
an toàn, xác thực cho thông tin mật và đối tượng chứa thì
kỹ thuật Steganography sẽ tạo thêm một mức bảo mật
nữa: sự che giấu.
Từ khóa— AES; RSA; SHA3; Steganography; Video 3D
I. GIỚI THIỆU
Truyền thông tin an toàn trên các kênh không an
toàn, ví dụ như internet, đã trở thành vấn đề nóng trong
các nghiên cứu từ nhiều năm nay. Với sự phát triển
không ngừng của mật mã khóa đối xứng và bất đối xứng,
truyền thông qua internet ngày càng an toàn và bảo mật.
Cũng với mục đích bảo mật thông tin, một hướng
tiếp cận khác thực hiện ghi thông tin ẩn vào các đối
tượng chứa số khác, đó là kỹ thuật giấu tin
(Steganography). Không giống với mật mã, kỹ thuật
giấu tin sẽ làm cho thông tin mật “vô hình” trên đối
tượng chứa, vì vậy đối tượng chứa được chọn phải là
loại phương tiện phổ biến trên đường truyền. Cùng với
nhu cầu ngày càng cao của con người, công nghệ 3D
ngày càng phát triển. Một khi mọi người đã dần quen với
việc sử dụng công nghệ 3D thì giấu tin trong các đối
tượng chứa 2D sẽ không còn đảm bảo tính ngụy trang
nữa [1], [2]. Khi đó cần có các hướng nghiên cứu tiếp
theo về kỹ thuật giấu tin với phương tiện chứa là các đối
tượng 3D.
Sự kết hợp của mật mã và giấu tin sẽ làm tăng độ tin
cậy của một kênh thông tin mật, vì ngoài quá trình mã
hóa và giải mã, chúng được bổ sung thêm hai quá trình
là giấu tin và tách tin. Hệ thống kết hợp này sẽ làm cho
các thám mã khó khăn hơn khi phải cố gắng nhận ra đối
tượng có ẩn dữ liệu trước khi bóc tách và giải mã chúng.
Ngay cả trong các hệ thống sử dụng mật mã yếu hơn
cũng rất khó để nhận ra việc truyền tin có ẩn dữ liệu mật
bởi tính ngụy trang cao của các kỹ thuật giấu tin tiên
tiến.
II. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Trong [3], [4], tác giả đã trình bày phương pháp giấu
tin trong miền không gian chủ yếu dùng kỹ thuật LSB
(Least Significant Bit). Phương pháp này dễ thực hiện và
cũng dễ dàng bị tấn công để bóc tách thông tin. Trong
[5] [6] các tác giả đã thực hiện giấu thông tin trong video
nhưng thực tế thông tin chỉ được nhúng trong các khung
ảnh của video còn phần âm thanh đi kèm thi chưa được
khai thác.
Phương pháp kết hợp kỹ thuật mật mã và giấu tin
cũng đã được thực hiện trong [7] [8] [9] và kết quả đạt
được rất đáng ghi nhận vì đã tăng tính bảo mật cho hệ
thống truyền tin. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn
đề: trong [7] việc truyền các khóa mật trên các kênh an
toàn gây không ít tốn kém cho hệ thống, trong [8] thuật
toán RSA (Rivest, Shamir & Adelman) được sử dụng để
mã hóa thông tin mật, khi dung lượng thông tin mật lớn
thì phương pháp này không hiệu quả, còn trong [9] khóa
công khai được lựa chọn để mã hóa truyền các khóa mật
nhưng hệ thống này chỉ dùng thuật toán RSA 512 bit
thực tế là không an toàn theo NIST (National Institute of
Standards and Technology) và vẫn chưa đảm bảo tính
chứng thực của thông tin mật.
Trong hệ thống của chúng tôi sử dụng sử dụng thuật
toán giấu tin parity, cùng với việc tăng tính ngẫu nhiên
của các bit nhúng vào đối tượng chứa. Điều này giúp hệ
thống chống lại các phương pháp tấn công nhằm bóc
tách thông tin. Thông tin sẽ được nhúng vào cả phần âm
thanh và hình ảnh của video 3D chứa. Thiết kế sử dụng
đồng thời hai thuật toán mã hóa AES và RSA nên sẽ làm
tăng độ bảo mật và tăng tốc độ thực hiện của hệ thống.
III. CHUẨN MẬT MÃ TIÊN TIẾN AES
Chuẩn mã hóa dữ liệu tiên tiến AES (Advanced
Encryption Standard) là một hệ mã khóa bí mật có tên là
Rijndael cho phép xử lý các khối dữ liệu đầu vào có kích
thước 128 bit sử dụng các khóa có độ dài 128, 192 hoặc
256 bit [10]. Ban đầu hệ mã Rijndael được thiết kế để có
thể làm việc với các khóa và các khối dữ liệu có độ dài
lớn hơn. Tuy nhiên khi được NIST chọn là một chuẩn
vào năm 2001, nó được qui định chỉ làm việc với các
khối dữ liệu 128 bit và các khóa có độ dài 128, 192 hoặc
256 bit (do đó còn gọi là AES-128, AES-192, AES-256).
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 366
Hình 1. Lưu đồ thực hiện thuật toán AES
Độ dài của ngõ vào, ngõ ra và các trạng thái (state)
của chuẩn mã hóa AES là 128 bit tương ứng với giá trị
của Nb = 4 (là số lượng các word 32-bit và cũng là số
cột của mỗi trạng thái). Khóa của AES có độ dài là 128,
192 hoặc 256 bit tương ứng với các giá trị của Nk là 4, 6,
hoặc 8 và cũng là số cột của khóa mã hóa. Tương ứng
với độ dài của khóa sử dụng số vòng lặp của thuật toán
(Nr) nhận các giá trị 10 (Nk = 4), 12 (Nk = 6) hoặc 14
(Nk = 8).
Toàn bộ thuật toán AES được mô tả trong hình 1 với
ba quá trình: mã hóa, giải mã và mở rộng khóa. Các
khóa con sử dụng trong quá trình mã hóa và giải mã
được tạo ra từ quá trình mở rộng khóa với đầu vào là
khóa mật 128, 192 hoặc 256 bit.
IV. HỆ MẬT MÃ KHÓA CÔNG KHAI RSA
Hệ mật mã khóa công khai RSA được xây dựng bởi
các tác giả Ron Rivest, Adi Shamir và Len Adleman tại
học viện MIT vào năm 1977, nó đánh dấu một sự tiến bộ
vượt bậc của lĩnh vực mật mã học trong việc sử dụng
khóa công cộng. RSA đang được sử dụng phổ biến
trong thương mại điện tử và được cho là đảm bảo an
toàn với điều kiện độ dài khóa đủ lớn [11].
Thuật toán RSA có hai khóa: khóa công khai (hay
khóa công cộng) và khóa bí mật (hay khóa cá nhân). Mỗi
khóa là những số cố định sử dụng trong quá trình mã hóa
và giải mã. Khóa công khai được công bố rộng rãi cho
mọi người và được dùng để mã hóa. Những thông tin
được mã hóa bằng khóa công khai chỉ có thể được giải
mã bằng khóa bí mật tương ứng. Nói cách khác, mọi
người đều có thể mã hóa nhưng chỉ có người biết khóa
cá nhân (bí mật) mới có thể giải mã được.
Hoạt động của RSA dựa trên ba quá trình: tạo khóa,
mã hóa và giải mã.
A. Tạo khóa
Chọn 2 số nguyên tố lớn p và q với p≠q là lựa
chọn ngẫu nhiên và độc lập. Sau đó tính n=p.q.
Tính giá trị hàm số Euler:
Φ(n)=(p-1)(q-1) (1)
Chọn một số tự nhiên e sao cho 1<e<Φ(n) và
là số nguyên tố cùng nhau với Φ(n).
Tìm d sao cho:
d=e-1 mod(Φ(n)) (2)
Lúc này khóa công khai là modulus n và số mũ công
khai e. Khóa bí mật là modulus n và số mũ bí mật d .
B. Mã hóa
c = me mod n (3)
Với c là bản mã và m là bản rõ.
C. Giải mã
m = cd mod n (4)
V. HÀM BĂM MẬT MÃ
Hàm băm là các thuật toán không sử dụng khóa để
mã hóa, nó có nhiệm vụ “lọc” thông điệp được đưa vào
theo một thuật toán h một chiều nào đó, rồi đưa ra một
bản băm có kích thước cố định. Giá trị của hàm băm là
duy nhất, và không thể suy ngược lại được nội dung
thông điệp từ giá trị băm này.
Hiện nay hàm băm được ứng dụng rất mạnh trong
vấn đề an toàn thông tin trên đường truyền. Các ứng
dụng có sử dụng hàm băm không chỉ đảm bảo về mặt an
toàn thông tin, mà còn tạo được lòng tin của người dùng
vì họ có thể dễ dàng phát hiện được thông tin của mình
có còn toàn vẹn hay không, họ biết rằng thông tin của
mình chắc chắn được bí mật với phía các nhà cung cấp.
A. Hàm băm MD5
MD5 viết tắt từ chữ “Message Digest algorithm 5” là
chuẩn hàm băm được sử dụng phổ biến nhất hiện nay,
được phát minh bởi Ron Rivest, người cũng đã tham gia
xây dựng RSA. Hàm băm MD5 cho kích thước giá trị
băm ngõ ra là 128 bit, được dùng để tính giá trị băm của
thông điệp có kích thước tối đa là 264 bit.
KeyExpansion
Algorithm
ShiftRows
AddRoundKey
MixColumns
SubBytes
AddRoundKey
R
o
u
n
d
1
ShiftRows
AddRoundKey
MixColumns
SubBytes
R
o
u
n
d
(
N
r
-1
)
ShiftRows
AddRoundKey
SubBytes
R
o
u
n
d
N
r
InvShiftRows
InvSubBytes
AddRoundKey
R
o
u
n
d
N
r
AddRoundKey
InvMixColumns
InvSubBytes
InvShiftRows R
o
u
n
d
(
N
r-
1
)
AddRoundKey
InvMixColumns
InvSubBytes
InvShiftRows
R
o
u
n
d
1
AddRoundKey
w[(Nb(Nr+1)-4),
(Nb(Nr+1)-1)]
w[(Nb(Nr+1)-8),
(Nb(Nr+1)-5)]
w[4, 7]
w[0, 3]
Plaintext
Ciphertext
Secret key Plaintext
Ciphertext
Encryption KeyExpansion Decryption
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 367
Hình 2. Sơ đồ tổng thể MD5
Mẩu tin đầu vào được chia thành từng đoạn 512 bit,
mẩu tin sau đó được đệm sao cho chiều dài của nó chia
chẵn cho 512. Công việc đệm vào như sau: đầu tiên một
bit đơn (bit 1) được gắn vào cuối mẩu tin. Tiếp theo là
một dãy các bit 0 sao cho chiều dài của mẩu tin lên tới
64 bit ít hơn so với bội số của 512. Những bit còn lại
được lấp đầy bằng một số nguyên 64 bit đại diện cho
chiều dài của mẩu tin gốc.
Quá trình tính giá trị băm của thông điệp là quá trình
lũy tiến. Trước tiên block M1 kết hợp với giá trị khởi tạo
H0 thông qua hàm F để tính giá trị H1. Sau đó block M2
được kết hợp với H1 để cho ra giá trị là H2 . Block M3
kết hợp với H2 cho ra giá trị H3. Cứ như vậy cho đến
block MN thì ta có giá trị băm của toàn bộ thông điệp là
HN.
B. Hàm băm SHA3
Hàm băm SHA3 (Secure Hash Algorithm-3) dựa trên
giải thuật Keccak (do nhóm các nhà mật mã người Bỉ
thiết kế, đứng đầu là Daemen – đồng tác giả của AES),
giải thuật đã được NIST lựa chọn thắng cuộc trong cuộc
thi về các giải thuật hàm băm mật mã vào tháng 10 năm
2012. Họ hàm SHA3 bao gồm 4 hàm băm mật mã
(SHA3-224, SHA3-256, SHA3-384, SHA3-512) và 2
hàm mở rộng (SHAKE-128, SHAKE-256). Sáu hàm này
sử dụng cấu trúc Sponge [12] là một cấu trúc dùng để
biểu diễn các hàm dưới dạng dữ liệu nhị phân với chiều
dài ngõ ra bất kỳ được mô tả như hình 3.
Hàm f sắp xếp các chuỗi có chiều dài cố định, ký
hiệu là b thành các chuỗi có cùng chiều dài, b gọi là độ
rộng của f và b=r+c. Với tốc độ r là một số nguyên
dương và phải nhỏ hơn độ rộng b. Dung lượng ký hiệu là
c, là một số nguyên dương c=b-r (đối với SHA3 thì
r+c=1600).
Hình 3. Cấu trúc Sponge sử dụng trong SHA3
VI. STEGANOGRAPHY
Giấu thông tin là một kỹ thuật nhúng thông tin vào
trong một nguồn đa phương tiện gọi là các phương tiện
chứa mà không gây ra sự nhận biết về sự tồn tại của
thông tin giấu (invisible). Phương pháp giấu tin là làm
cho người ta khó có thể biết được có thông tin giấu bên
trong đó do tính chất ẩn của thông tin được giấu.
Sự khác biệt giữa mã hoá thông tin và giấu thông tin
là mức độ biểu thị của đối tượng mang tin mật. Nếu ta
phối hợp hai phương pháp trên thì độ an toàn dữ liệu mật
sẽ được nâng cao. Chẳng hạn, ta có thể mã hoá bản tin
mật R thành R’ sau đó mới giấu R’ vào đối tượng chứa F
để thu được F’. Tóm lại, giấu thông tin và hệ mật mã có
quan hệ mật thiết với nhau, cùng xây dựng nên một hệ
thống an toàn và bảo mật cho thông tin.
Hệ thống của chúng tôi sử dụng kỹ thuật
Steganography dựa trên phương pháp kiểm tra tính chẵn
lẻ (Parity) của khối bit. Ý tưởng của thuật toán này là
chia đối tượng chứa đầu vào thành các khối nhỏ, mỗi
khối sẽ giấu một bit thông tin. Dựa vào tính chẵn lẻ của
tống số bit 1 trong khối để quy định bit giấu là bit 1 hay
bit 0. Cụ thể sau khi giấu thì tổng số bit 1 trong khối và
bit cần giấu sẽ có cùng tính chẵn lẻ.
Giả sử một bit thông tin thứ i (Si = 1) sẽ được giấu
vào một khối hai pixel liên tiếp của ảnh chứa biểu diễn
dưới dạng 24 bit như hình 4.
Tổng số bit 1 trong hai pixel là Pi = 24, bit cần giấu
Si = 1 nên cần thay đổi sao cho (Pi + Si) mod 2 = 0. Một
bit có trọng số thấp nhất (LSB) được lựa chọn ngẫu
nhiên trong khối (6 byte) sẽ được đảo bit sau khi
nhúng P’i = 23. Vì vậy khi tách S’i= (23 mod 2) = 1.
Vị trí bit sẽ thực hiện đảo bit được thay đổi ngẫu
nhiên sau mỗi lần nhúng để chống lại các phương pháp
dò tìm thống kê .
Hình 4. Mô tả kỹ thuật giấu tin Parity
VII. PHƯƠNG PHÁP ĐỀ XUẤT
Trong bài báo này chúng tôi đề xuất một hệ thống
truyền tin mật sử dụng các thuật toán mã hóa mạnh mẽ
AES-256, RSA-15360 và hàm băm SHA3 kết hợp với
R G B
F2i
2 Pixel ảnh gốc
2 Pixel sau khi ẩn dữ liệu
1 1 1 0 0 0 0 11 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 0
Tổng số bít 1 Pi=24 ; thông tin cần giấu Si =1
P’i= 23 S’i = 23 mod 2 = 1
1 0 0 1 0 1 0 10 1 0 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0
F2i+1
R G B
F’2i
1 1 1 0 0 0 0 11 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 0
1 0 0 1 0 1 0 00 1 0 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0
F’2i+1
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 368
Steganography để đảm bảo độ an toàn và tính chứng
thực cho thông tin mật. Thuật toán AES sử dụng để cung
cấp tốc độ mã hóa cao khi khối lượng thông tin lớn. RSA
sử dụng cho việc truyền tin một chiều và cũng làm tăng
độ bảo mật cho hệ thống bằng cách mã hóa chuỗi khóa
dùng trong AES. Các hàm băm dùng để chứng thực cho
thông tin mật và cho một phần của đối tượng chứa.
Steganography dùng để ngụy trang cho thông tin mật,
đảm bảo rằng chúng hoàn toàn “vô hình” trên đối tượng
chứa trước những tấn công thống kê và dò tìm tiên tiến.
Quá trình truyền thông tin trong hệ thống này được
mô tả như trong hình 5 với ba cấp độ bảo mật cho dữ
liệu.
Ngụy trang là lớp bảo mật ngoài cùng có chức năng
che giấu thông tin để truyền trên kênh truyền. Thuật toán
giấu tin sử dụng trong lớp này phải đảm bảo tính vô hình
và tính toàn vẹn cho dữ liệu mật. Tính bền vững không
cần xét đến trong mô hình này vì nếu đối tượng chứa tin
nhận được là không nguyên vẹn, hay bất kỳ kẻ tấn công
nào cố tình thay đổi đối tượng chứa cũng sẽ làm thông
tin mật bị hủy với sự bảo vệ của lớp chứng thực.
Lớp bảo mật thứ hai là mã hóa. Dữ liệu mật trước khi
nhúng vào video 3D phải qua bước mã hóa để đảm bảo
độ an toàn. Hai thuật toán mã hóa mạnh nhất hiện nay
(AES-256 và RSA-15360) được sử dụng. Thuật toán
AES dùng để mã hóa dữ liệu mật vì có khả năng mã hóa
khối dữ liệu lớn với thời gian nhanh. Thuật toán RSA
dùng để mã hóa khóa của AES và một phần của lớp
chứng thực. Khóa dùng cho RSA là khóa một chiều,
người gởi dùng khóa công khai và chỉ có người nhận
mới có khóa giải mã. Khóa sử dụng cho AES được tạo
mới mỗi lần mã hóa bao gồm 2 phần: phần ngẫu nhiên
128 bit đầu (in đậm) được tạo ra từ bộ phát chuỗi giả
ngẫu nhiên, phần được tính toán 128 bit sau tạo ra từ
hàm băm MD5 trong lớp chứng thực. Phần khóa ngẫu
nhiên sẽ được mã hóa bởi RSA và nhúng vào video 3D
rồi truyền đến phía thu. Chỉ người có khóa riêng chính
xác mới có thể giải mã được thông tin.
Hình 5. Mô hình hệ thống truyền tin mật
Khóa AES đầy đủ:
AF A7 06 A8 A7 2D 64 94 59 E7 5A 3C 89 2B 95 8C
B5 72 ED 5D 7E 38 9D 5F 8A 3C 52 53 41 AF 46 EB
Lớp bảo mật sau cùng là chứng thực, trong phương
pháp này sử dụng hai thuật toán MD5 và SHA3 cho mục
đích chứng thực. Thuật toán MD5 dùng để chứng thực
cho đối tượng chứa, đảm bảo tính nguyên vẹn của đối
tượng khi đến phía thu. Giá trị băm 128 bit của MD5
được sử dụng làm nửa khóa AES. Thuật toán hàm băm
tốt nhất hiện nay SHA3 được sử dụng để chứng thực cho
thông tin mật. Giá trị băm 256 bit của thông tin mật
được mã hóa bởi RSA và truyền đến phía thu phục vụ
cho quá trình chứng thực thông điệp mật tại phía thu.
Hình thức chứng thực này được sử dụng với mục đích
chống lại các tấn công xuyên tạc hay cố tình làm sai lệch
thông tin mật. Đảm bảo rằng thông tin đến được người
nhận thật sự chính xác.
Để hiểu rõ hơn về quá trình hoạt động của hệ thống
từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, chúng tôi xin trình bày
giải thuật chi tiết của mô hình với sự kết hợp của hàm
băm, mật mã và giấu tin như hình 6.
A. Đầu phát
Video 3D chứa (Cover 3D Video) ở ngõ vào được
tách làm 3 phần: âm thanh (Audio) dùng để chứa
Header, các khung ảnh trái (Left Images) dùng để chứa
dữ liệu mật và các khung ảnh phải (Right Images) là
phần không thay đổi trong quá trình nhúng sẽ được tạo
chứng thực bởi thuật toán MD5.
Dữ liệu mật (Secret Data) trước tiên sẽ được tạo
chứng thực bởi thuật toán SHA3-256, đồng thời sẽ được
mã hóa bởi thuật toán AES-256 (AES Encryption) với
khóa dùng để mã hóa gồm: ½ khóa là 128 bit ngõ ra của
hàm băm MD5, ½ khóa còn lại (Secret Key) được tạo từ
bộ tạo chuỗi giả ngẫu nhiên (PRPG – Pseudo Random
Pattern Generator). Ngoài 128 bit dùng làm khóa mật
cho AES, bộ tạo chuỗi giả ngẫu nhiên còn tạo ra các địa
chỉ ngẫu nhiên (Address), đây là địa chỉ các khung ảnh
dùng để nhúng dữ liệu mật.
Giá trị băm (Hash value) 256 bit tại ngõ ra của khối
SHA3 cùng với địa chỉ nhúng tạo ra từ khối PRPG sẽ
được sẽ được mã hóa bởi thuật toán RSA (RSA
Encryption) với khóa công khai lấy từ ngõ vào (Public
key). Thông tin trước khi mã hóa RSA có thể thêm vào
các bit đệm để tăng tính bảo mật. Ngõ ra của khối RSA
Encryption được gọi là header có chiều dài tương đương
với khóa công khai và sẽ được nhúng vào phần âm thanh
của video 3D bởi khối Header Embedding.
Dữ liệu mật sau khi được mã hóa AES gọi là Cipher
data sẽ được nhúng vào các khung ảnh trái bởi khối
Cipher data Embedding với thứ tự các khung nhúng cho
bởi Address. Quá trình nhúng thông tin được thực hiện
bằng phương pháp Parity với trình tự các bước như sau:
Internet
Public
key
Cover 3D
Video
Encryption key generation
AES key encryption
Data encryption
Steganographic Extraction
Decryption key recovery
Data decryption
Secret
Data
Private
key
Steganographic Embedding
Secret
Data
SENDER RECEIVER
Configuring Authentication
Authentication
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 369
Chia đối tượng chứa thành các khối nhỏ N x M
byte, mỗi bit thông tin Si sẽ được nhúng vào một
khối.
Tính tổng số bit 1 trong khối – Pi.
Nếu Pi mod 2 = Si thì giữ nguyên dữ liệu của
khối, ngược lại thì đảo một bit LSB bất kỳ trong
khối.
Sau đó, các khung ảnh và âm thanh sau khi nhúng sẽ
được ghép lại theo đúng thứ tự để tạo thành video 3D đã
nhúng dữ liệu mật (Stegano 3D Video) rồi truyền đến
phía thu .
Hình 6. Giải thuật thực hiện
B. Truyền tin
Video 3D chứa tin mật được truyền đi một cách an
toàn trên kênh truyền với nhiều giao thức truyền thông
khác nhau. Nội dung ẩn chứa rất khó bị phát hiện vì
video là một dạng media phổ biến trên internet.
Trong trường hợp dữ liệu bị chặn trên đường truyền,
rất khó để phát hiện video có chứa tin mật hay không vì
khả năng ngụy trang cao của thuật toán giấu tin Parity.
Nói cách khác, phương pháp giấu tin này không làm
tăng sự nghi ngờ vì thông tin ẩn giấu gần như “vô hình”
trên đối tượng chứa.
C. Đầu thu
Tương tự như đầu phát, tại đầu thu video 3D có chứa
dữ liệu cũng sẽ được tách làm 3 phần: âm thanh, các
khung ảnh trái và các khung ảnh phải. Phần âm thanh sẽ
được đưa qua khối Header Extraction để bóc tách ra các
byte header, các byte này sẽ được giải mã RSA (RSA
Decryption) với khóa riêng (Private Key) của người
nhận. Header sau khi được giải mã sẽ bao gồm:
Các bit đệm vào tại phía phát (nếu có) sẽ được
loại bỏ.
Address: địa chỉ các khung ảnh trái sẽ thực hiện
tách thông tin.
Secret key: ½ khóa mật dùng để giải mã AES.
Hash value: 256 bit giá trị băm của thuật toán
SHA3 từ đầu phát gởi đến để phục vụ cho bước
chứng thực thông tin mật.
Các khung ảnh phải sẽ được chứng thực bởi hàm
băm MD5. Nếu trong quá trình truyền video 3D không
có bất kỳ sự thay đổi gì th