Chỉ đạo phối hợp và hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng
tìm kiếm cứu nạn
nâng cao mức chống lũ của hệ thống đê các vùng duyên
hải Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; hoàn thành
củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển trong cả nước
Bảo đảm an toàn cho các hồ chứa
Hoàn thành 100% việc xây dựng các khu neo đậu tầu,
thuyền tránh trú bão theo quy hoạch
Hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc nghề cá; 100% tầu,
thuyền đánh bắt xa bờ có đủ thiết bị thông tin liên lạc; ký
hiệp ước cứu hộ, cứu nạn trên biển với các nước
40 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giới thiệu chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIỚI THIỆU CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ
THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2020
PGS. TS. Vũ Văn Tuấn,
Viện khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường
The 16th COORDINATION MEETING
14 July 2005 – Sihanouk Ville, CAMBODIA
Vài nét về thiên tai ở Việt Nam
Mấy vấn đề về phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai ở Việt Nam
Giới thiệu Chiến lược quốc gia
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
đến năm 2020 (phần 1)
NỘI DUNG CHÍNH
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN
TAI Ở VIỆT NAM
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
CÁC DẠNG THIÊN TAI CHỦ YẾU
Bão
Mưa lớn, ngập úng
Dông, tố, lốc, vòi rồng
Lũ lụt – Lũ quét, lũ bùn đá
Hạn hán, sa mạc hóa
Xâm nhập mặn
Sạt lờ
Động dất, sóng thần
Nước biển dâng
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
BÃO
Bão (typhoon) là tên gọi chung những
xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) trên Tây bắc
Thái Bình Dương khi tốc độ gió cực đại
(Vmax) ở gần tâm duy trì liên tục từ 64 hải lý
trở lên (1 hải lý knot / kt = 1,853 km/h)
Đại Tây Dương, Đông bắc Thái Bình
Dương và Đông nam Thái Bình Dương (phía
đông 160oE) gọi bão là "hurricanes"
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
BÃO
Áp thấp (low pressure area)
Áp thấp nhiệt đới (tropical depression): Vmax < 34
kt
Bão nhiệt đới (tropical storm - TS) : Vmax 34 – 47 kt
Bão nhiệt đới mạnh (severe TS): Vmax 48 - 63 kt
Bão (typhoon): Vmax >= 64 kt - Siêu bão
ATNĐ: XTNĐ có Vmax cấp 6-7 (39-61km/h),
Bão thường: XTNĐ có Vmax cấp 8-9 (62-88km/h),
Bão mạnh: XTNĐ có Vmax cấp 10-11 (89-117km/h),
Bão rất mạnh: XTNĐ có Vmax cấp 12 trở lên (>=
118km/h)
MƯA LỚN
Mưa lớn là hệ quả của một số loại hình thời tiết
đặc biệt như bão, áp thấp nhiệt đới hay dải hội
tụ nhiệt đới, front lạnh, đường đứt...
Mưa lớn được chia làm 3 cấp:
Mưa vừa: Lượng mưa từ 16 - 50 mm/24h.
Mưa to: Lượng mưa từ 51 - 100 mm/24h.
Mưa rất to: Lượng mưa > 100 mm/24h.
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
NGẬP ÚNG
Ngập úng thường do mưa lớn gây ra, ở
một số vùng thời gian ngập úng kéo dài.
Ngập úng tuy ít gây tổn thất về người
nhưng ảnh hưởng lớn đến sản xuất
nông nghiệp và môi trường sinh thái.
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
DÔNG
Dông (thunderstorm), là hiện tượng khí tượng
phức hợp gồm chớp và kèm theo sấm do đối lưu rất
mạnh trong khí quyển gây ra. Thường kèm theo gió
mạnh, mưa rào, sấm sét, thậm chí cả mưa đá, vòi rồng
Dông thường sinh ra trong thời tiết nóng ẩm nên
về mùa hè ở nước ta dông xảy ra thường xuyên hơn,
thường vào buổi chiều được gọi là dông nhiệt. Đặc biệt
trên các vùng núi hay sông hồ trong những tháng nóng
ẩm, dông có thể xuất hiện nhiều và bất thường, lại hay
kèm theo gió mạnh nên rất nguy hiểm cho tính mạng con
người.
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
TỐ, LỐC, VÒI RỒNG
Tố là hiện tượng gió tăng tốc và thay đổi hướng
đột ngột, nhiệt độ không khí giảm mạnh, độ ẩm tăng
nhanh thường kèm theo dông, mưa rào hoặc mưa đá.
Lốc là những xoáy trong đó gió trong hoàn lưu
nhỏ cỡ hàng chục, hàng trăm mét. Lốc xoáy là những
xoáy nhỏ cuốn lên, có trục thẳng đứng, thường xảy ra
khi khí quyển có sự nhiễu loạn.
Vòi rồng là hiện tượng gió xoáy rất mạnh, phạm vi
đường kính rất nhỏ, hút từ bề mặt đất lên đám mây vũ
tích, tạo thành hình như cái phễu di động, trông giống
như cái vòi
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
LŨ LỤT
Lũ là hiện tượng nước sông dâng cao trong một
khoảng thời gian nhất định, sau đó giảm dần
Lũ tiểu mãn
Lũ của các sông miền núi
Lũ của các sông vùng đồng bằng
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
LŨ QUÉT
Lũ diễn biến nhanh, mang tính bất thần và
khốc liệt, mỗi trận xảy ra trên một diện hẹp
và phạm vi tác động cũng hẹp hơn lũ sông
+ Lũ gây ra do mưa địa phương, tập trung lớn ở các
lưu vực tự nhiên
+ Lũ gây ra do mưa lớn trên các lưu vực đã chịu tác
động mạnh của các hoạt động kinh tế của con người
+ Lũ gây ra do tháo, vỡ đột ngột một lượng nước tích
do vỡ đập chắn hay các đập giữ nước...
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
HẠN HÁN, SA MẠC HÓA
Hạn là hiện tượng thời tiết khô không bình
thường ở một khu vực do trong một thời gian dài
không có mưa hay mưa không đáng kể.
1) Hạn khí tượng: là một thời kỳ dài mưa ít hơn
trung bình nhiều năm;
2) Hạn nông nghiệp: là hạn khi mà thiếu độ ẩm
đối với một thời vụ hay thời kỳ sản xuất trung bình.
3) Hạn thuỷ văn: là khi nước dự trữ có thể dùng
được trong các nguồn như tầng ngầm, sông ngòi, hồ
chứa ở mức thấp hơn trung bình thống kê
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
XÂM NHẬP MẶN
SẠT LỞ:
Bờ sông
Bờ biển
Đồi núi, sườn dốc
NƯỚC BIỂN DÂNG
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
ĐỘNG ĐẤT
Động đất là sự rung động mặt đất, được tạo ra bởi
các dịch chuyển đột ngột của các khối địa chất
trong lòng đất, các vụ nổ núi lửa, các vụ trượt lở
đất, sụp đổ hang động....
SÓNG THẦN
Sóng thần là sóng biển có chu kỳ dài, lan truyền với
tốc độ lớn. Khi tới gần bờ, tùy theo độ sâu của biển
và địa hình vùng bờ, sóng thần có thể đạt độ cao
lớn tới hàng chục mét, tràn sâu vào đất liền, gây ra
thảm họa lớn.
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
THIÊN TAI Ở CHÂU Á
châu Á là một trong những nơi xảy ra nhiều thiên tai
nhất trên thế giới, và có tới 75% số người thiệt mạng
năm 2007 do những thảm họa thiên nhiên là cư dân khu
vực châu Á.
Trong 30 năm qua, số các vụ thiên tai ở châu Á đã tăng
nhanh, từ dưới 50 vụ lên trung bình 200 vụ/năm. Trong
các năm từ 1990 đến 2007, thiên tai ở châu Á đã cướp
đi sinh mạng khoảng 757.000 người, ảnh hưởng đến 3,5
tỷ người và gây thiệt hại hơn 620 tỷ USD.
N
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
VIỆT NAM: Hậu quả về kinh tế - xã hội
Việt Nam có tới hơn 80% dân số có nguy cơ chịu ảnh hưởng trực tiếp
của thiên tai. Chỉ tính riêng trong 5 năm (2002 - 2006) thiên tai đã làm
khoảng 1.700 người thiệt mạng, thiệt hại tài sản ước tính khoảng
75.000 tỷ đồng
Thiên tai làm gia tăng sự phân hoá mức sống dân cư, làm cản trở và
làm chậm quá trình xoá đói giảm nghèo Trung bình mỗi năm có hàng
triệu lượt người cần cứu trợ do bị thiên tai.
Thiên tai ảnh hưởng đến phát triển giáo dục, phá hoại cơ sở hạ tầng
giáo dục, gián đoạn thời gian đến trường của học sinh
Thiên tai còn gây nhiều ảnh hưởng bất lợi đối với các nhóm dân cư
dễ bị tổn thương như: người già, yếu, người tàn tật, phụ nữ và trẻ em.
1. VÀI NÉT VỀ THIÊN TAI
VIỆT NAM: Hậu quả về môi trường
- Thiên tai tàn phá, làm suy thoái, gây ô nhiễm môi trường
sống, tác động xấu đến sản xuất và đời sống của cộng
đồng.
- Hậu quả của thiên tai làm ô nhiễm nguồn nước, phát
sinh dịch bệnh.
VIỆT NAM: Hậu quả về quốc phòng, an ninh
- Phá huỷ các công trình quốc phòng, an ninh.
- Suy giảm nguồn dự trữ của quốc gia.
- Mất ổn định đời sống xã hội.
- Gây xáo trộn trật tự an toàn xã hội.
2. MẤY VẤN ĐỀ VỀ PHÒNG
CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ
THIÊN TAI Ở VIỆT NAM
2. PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
“Thủy – Hỏa – Đạo – Tặc”
Hệ thống đê
Giai đoạn 1945 – 1954
Giai doạn 1955 – 1975
Giai đoạn 1976 đến nay:
Pháp lệnh đê điều (1989 / 2000)
Luật Đê điều (2006)
Pháp lệnh phòng, chống lụt bão (1993 / 2000)
Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
đến năm 2020 (2007)
THÀNH TỰU
Hoàn thiện các văn bản pháp luật
Kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng cường năng lực,
cơ sở vật chất
Các chương trình phát triển
Nghiên cứu, ứng dụng KHCN
Hợp tác quốc tế
Cứu hộ, cứu nạn
Cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
Tăng cường nguồn lực
2. PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
HẠN CHẾ
Thiếu chủ động
Năng lực phản ứng chậm
Cơ cấu sản xuất chưa phù hợp
Cơ sở hạ tầng yếu kém
Hệ thống dự báo chưa đáp ứng được yêu cầu
Khắc phục hậu quả còn chậm
Thiếu trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn. Thiếu tính
chuyên nghiệp, chưa phát huy sức mạnh tổng
hợp cùng tham gia
2. PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ
Do nhận thức:
Nhận thức về thiên tai với sự phát triển bền vững chưa
đầy đủ, nhất là phương châm sống hài hòa với thiên
nhiên chưa được thực hiện đúng mức;
Còn có tư tưởng ỷ lại, chưa chủ động, tình trạng chủ
quan, thiếu kinh nghiệm trong phòng, chống thiên tai vẫn
xảy ra;
Việc tổ chức tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức
cộng đồng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai chưa
thường xuyên, thiếu hệ thống
2. PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ
Do công tác quy hoạch
Quy hoạch còn chưa đồng bộ và thiếu sự phối hợp giữa
các Bộ, ngành, địa phương, chưa coi trọng việc lồng
ghép chương trình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương;
Việc quy hoạch xây dựng chưa chú trọng đến đảm bảo an
toàn và né tránh bão, lũ
Việc lấn sông, lấn biển để xây dựng hoặc xây dựng ở nơi
có nguy cơ cao về lũ, lũ quét, bão, nước biển dâng và sạt
lở làm cho công trình luôn bị đe doạ, tốn nhiều tiền của,
công sức để duy trì và bảo vệ;
Quy hoạch phát triển chưa gắn với bảo vệ, bảo tồn cảnh
quan môi trường thiên nhiên.
2. PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ
Do cơ chế, chính sách
Thiếu chế tài xử lý trong việc không thực hiện các quy định của
pháp luật, các mệnh lệnh của cơ quan chỉ đạo
Còn có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ nhưng lại
không rõ về trách nhiệm;
Chưa có chính sách để khuyến khích tham gia bảo hiểm về
thiên tai;
Chưa có chính sách động viên, khuyến khích những tổ chức, cá
nhân tự nguyện, có thành tích tham gia trong công tác tìm kiếm,
cứu nạn và ứng phó với thiên tai.
Thiếu quy chế quy định đối với các tổ chức, đoàn thể trong việc
kêu gọi, quyên góp, tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ.
Chưa điều chỉnh kịp thời các chính sách về huy động nguồn
lực để đầu tư cho công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
2. PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ
Do đầu tư
Việc đầu tư cho lĩnh vực phòng chống và giảm nhẹ thiên
tai thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu
Việc đầu tư cho công tác bảo trì, quản lý, khai thác đối với
các công trình hiện có chưa tương xứng với đầu tư, xây
dựng mới;
Một số dự án trọng điểm đã được phê duyệt như hồ chứa,
khu neo đậu tầu thuyền, đê điều... bố trí vốn còn chậm,
chưa đáp ứng yêu cầu.
2. PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ
Do chỉ đạo thực hiện và tổ chức quản lý
Việc chấp hành các mệnh lệnh chưa nghiêm túc, triển
khai còn chậm, còn tư tưởng ỷ lại vào cấp trên;
Việc kiểm tra, chỉ đạo thực hiện theo phương châm 4 tại
chỗ chưa kiên quyết;
Còn có những chỉ đạo sai lệch trong việc phát triển kinh
tế không gắn với nhiệm vụ phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai
Việc quản lý, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ ven
biển, ven sông chưa chặt chẽ;
Việc quản lý khai thác cát trên sông, quản lý các hoạt
động ở bãi sông vẫn chưa được chặt chẽ;
Quản lý tàu, thuyền hoạt động trên sông, biển, đặc biệt là
tàu thuyền đánh bắt xa bờ còn nhiều bất cập;
2. PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ
Do chỉ đạo thực hiện và tổ chức quản lý (tiếp)
Quản lý chất lượng một số công trình chưa đảm bảo nên
khi gặp thiên tai không lớn đã bị hư hỏng; có công trình
xây dựng cản trở thoát lũ hoặc làm nghiêm trọng thêm lũ,
lụt;
Quản lý tiến độ thi công và thực hiện các thủ tục giải
ngân còn chậm, đặc biệt là vốn ODA;
Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai ở một số nơi còn thiếu chặt chẽ, thiếu minh bạch
hoặc sử dụng sai mục đích.
2. PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
XU THẾ BIẾN ĐỔI CỦA THIÊN TAI
Do tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai sẽ tăng lên cả
về tần suất và cường độ
Phức tạp hơn về diễn biến và nghiêm trọng hơn về hậu
quả (quy luật của bão, El Nino, La Nina …)
Bờ biển dài, ảnh hưởng do nước biển dâng (xâm nhập
mặn, mất đất ...)
Sông ngòi nhiều nhưng chủ yếu là bắt nguồn từ bên
ngoài lãnh thổ, chịu sự chi phối của hoạt động ở các
nước thượng lưu
Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, sự gia tăng dân số
Gia tăng các hoạt động: phá rừng, san lấp đồi núi, lấn
sông, lấn biển …
2. PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
3. GIỚI THIỆU CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM
NHẸ THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2020
Chiến lược được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg
ngày 16/11/2007
Quyết định phê duyệt gồm 4 điều:
Phê duyệt Chiến lược
Tổ chức thực hiện
Hiệu lực thi hành
Quy định trách nhiệm thi hành
3. GIỚI THIỆU VỀ CHIẾN LƯỢC
Chiến lược gồm các nội dung:
Quan điểm
Nguyên tắc chỉ đạo
Mục tiêu
Nhiệm vụ và giải pháp
Kế hoạch hành động
Đánh giá thực hiện Chiến lược
3. GIỚI THIỆU VỀ CHIẾN LƯỢC
QUAN ĐIỂM:
Công tác phòng, chống thiên tai bao gồm: phòng
ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả
Mọi công dân có nghĩa vụ thực hiện
Phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm
Lồng ghép trong quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội
Phòng ngừa là chính
Phát huy và kế thừa kinh nghiệm truyền thống, đúc
rút các bài học kinh nghiêm, kết hợp với kiến thức,
công nghệ hiện đại và tăng cường hợp tác quốc tế
3. GIỚI THIỆU VỀ CHIẾN LƯỢC
NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước; Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường
trực
Hoàn thiện thể chế, hệ thống tổ chức từ trung ương
đến địa phương
Thực hiện theo phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại
chỗ, lực lượng tại chỗ, vật tư tại chỗ, hậu cần tại
chỗ) và chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời,
khắc phục khẩn trương và hiệu quả
Đầu tư cho công tác phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai là yếu tố quan trọng
Đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
3. GIỚI THIỆU VỀ CHIẾN LƯỢC
MỤC TIÊU:
Mục tiêu chung:
Huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả
công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai từ nay
đến năm 2020 nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt
hại về người và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài
nguyên thiên nhiên, môi trường và di sản văn hoá,
góp phần quan trọng bảo đảm phát triển bền vững
của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. GIỚI THIỆU VỀ CHIẾN LƯỢC
MỤC TIÊU:
Mục tiêu cụ thể:
Nâng cao năng lực dự báo
Bảo đảm các quy hoạch phát triển, quy chuẩn xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và khu dân cư trong vùng
thường xuyên bị thiên tai phù hợp với tiêu chuẩn phòng,
chống bão, lũ, thiên tai của từng vùng
Đảm bảo 100% cán bộ chính quyền địa phương các cấp
trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai được tập
huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai; trên 70% số dân các xã
thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai được phổ biến kiến
thức về phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai
Hoàn thành việc di dời, sắp xếp và ổn định đời sống nhân
dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai theo quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
3. GIỚI THIỆU VỀ CHIẾN LƯỢC
MỤC TIÊU:
Mục tiêu cụ thể:
Chỉ đạo phối hợp và hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng
tìm kiếm cứu nạn
nâng cao mức chống lũ của hệ thống đê các vùng duyên
hải Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; hoàn thành
củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển trong cả nước
Bảo đảm an toàn cho các hồ chứa
Hoàn thành 100% việc xây dựng các khu neo đậu tầu,
thuyền tránh trú bão theo quy hoạch
Hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc nghề cá; 100% tầu,
thuyền đánh bắt xa bờ có đủ thiết bị thông tin liên lạc; ký
hiệp ước cứu hộ, cứu nạn trên biển với các nước
3. GIỚI THIỆU VỀ CHIẾN LƯỢC
Chân thành
cảm ơn sự theo
dõi của quý vị
đại biểu
Người trình bày
PGS. TS. Vũ Văn Tuấn