Các bước trong thiết kế WAN Thiết kế WAN là một công việc đầy thử thách, nhưng nếu thiết kế theo một cách có hệ thống thì chúng ta sẽ xây dựng được một mạng WAN có hiệu suất hoạt động cao với chi phí thấp. Mỗi khi cần thay đổi một mạng WAN đã có sẵn thì chũng ta nên đi theo các bước được đề nghị dưới đây trong phần này. .
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 60 trang
60 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2599 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giới thiệu cơ bản về cấu hình TCP/IP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới thiệu cơ bản về cấu hình TCP/IP 
Mạng WAN trước đây và hiện nay. 
Các công nghệ WAN hoạt động ở 3 lớp dưới của mô hình OSI. 
1.1. Các bước trong thiết kế WAN 
Thiết kế WAN là một công việc đầy thử thách, nhưng nếu thiết kế theo một cách 
có hệ thống thì chúng ta sẽ xây dựng được một mạng WAN có hiệu suất hoạt động 
cao với chi phí thấp. Mỗi khi cần thay đổi một mạng WAN đã có sẵn thì chũng ta 
nên đi theo các bước được đề nghị dưới đây trong phần này. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
541 
Chúng ta thường phải thay đổi mạng WAN mỗi khi cần mở rộng server WAN, 
công việc kinh doanh thực tế có sự thay đổi… 
Các công ty lắp đặt mạng WAN để thực hiện trao đổi dữ liệu giữa các chi nhánh. 
Mạng WAN này phục vụ cho toàn bộ hệ thống mạng của công ty. Chi phí bao gồm 
nhiều phần, ví dụ trong đó có chi phí cho thiết bị và cho việc quản lý đường truyền. 
Trong thiết kế WAN, chúng ta cần biết trong mạng WAN đó truyền những loại lưu 
lượng nào, từ đâu đến đâu. WAN có thể truyền tải nhiều loại dữ liệu khác nhau với 
yêu cầu băng thông, độ trễ và nghẽ mạch khác nhau. 
Hình 1.1.2 So sánh giữa các loại lưu lượng trong WAN. 
Chúng ta càn biết thông tin về các đặc điểm của mỗi loại lưu lượng trên mỗi 
hướng. Quyết định về những đặc điểm này tuỳ thuộc vào sự sử dụng của user. Việc 
thiết kế WAN thường là nâng cấp, mở rộng hoặc thay đổi một mạng WAN đã có 
sẵn. Do đó, có rất nhiều dữ liệu mà chúng ta cần đã có trong hồ sơ quản lý của 
mạng cũ. 
Các đặc điểm của lưu lượng mạng: 
• 
• 
• 
• 
• 
Kết nối và mức độ dòng lưu lượng. 
Dữ liệu Client/Server. 
Hướng kết nối hay không hướng kết nối. 
Khả năng kéo dài thời gian trễ. 
Khả năng hoạt động của mạng. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
542 
• Tỉ lệ lỗi. 
• Mức độ ưu tiên. 
• Loại giao thức. 
• Chiều dài trung bình của gói dữ liệu. 
Việc xác định vị trí các điểm cuối của kết nối sẽ giúp chúng ta xây dựng sơ đồ cấu 
trúc WAN. Cấu trúc này phải thoả mãn các điều kiện về địa lý cũng như các điều 
kiện hoạt động. Nếu điều kiện hoạt động đòi hỏi cao thì cần phải có thêm các kết 
nối để dự phòng và chia sẻ tải. 
Cuối cung, chúng ta phải quyết đình chi phí lắp đặt và hoạt động cho WAN, so 
sánh chi phí đó với những lợi ích mà WAN mang lại. 
Trong thực tế các bước được đưa ra dưới đây rất ít khi là một quá trình xuyên suốt 
liên tục. Sẽ có thể có nhiều thay đổi cần thiết trước khi kết thúc thiết kế. Sau khi 
lắp đặt WAN xong chúng ta cũng luôn phả theo dõi và đánh giá lại mạng WAN để 
đảm bảo hiệu quả hoạt động của nó. 
Hình 1.1.2. Các bước trong thiết kế WAN 
Xác định và lựa chọn dung lượng mạng như thế nào 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
543 
Thiết kế WAN thực chất bao gồm các công việc sau: 
Lựa chọn cấu trúc kết nối giữa các vị trí khác nhau. 
Lựa chọn công nghệ cho các kết nối này sao cho phù hợp với yêu cầu của 
toàn bộ hệ thống và chi phí chấp nhận được. 
Có rất nhiều mạng WAN sử dụng cấu trúc hình sao. Khi tổ chức phát triển hơn, 
thêm một chi nhánh cần kết nối vào trung tâm thì khi đó triển khai thêm một nhánh 
cho cấu trúc hình sao. Đôi khi các điểm cuối của hình sao được kết nối chéo với 
nhau để tạo thành mạng lưới, tạo thêm nhiều khả năng kết nối. Khi thiết kế, đánh 
giá lại hoặc thay đổi mạng WAN chúng ta cần chọn ra một cấu trúc phù hợp với 
yêu cầu. 
Hình 2.3.3.a. Cấu trúc hình sao. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
544 
Hình 2.3.3.b. Cấu trúc hình lưới toàn phần. 
Hình 2.3.3.c. Cấu trúc hình lưới một phần. 
Khi lựa chọn cấu trúc, chúng ta cần quan tâm đến một số yếu tố. Càng nhiều kết 
nối thì chi phí càng tăng cao, nhưng càng có nhiều đường kết nối giữa các điểm thì 
độ tin cậy của mạng càng cao. Càng đặt thêm nhiều thiết bị trên đường truyền dữ 
liệu càng làm tăng thêm thời gian trễ và làm giảm độ tin cậy. Chúng ta có rất nhiều 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
545 
công nghệ khác nhau với những đặc điểm khác nhau để chọn lựa cho kết nối dữ 
liệu. 
Công nghệ 
Đường thuê riêng 
Đường điện thoại 
ISDN 
Yếu tố tính cước 
phí 
Tốc độ bit tối đa Đặc điểm khác 
Dung 
định. 
lượng cố Khoảng cách, Không giới hạn 
dung lượng 
Khoảng cách, thời 33 – 56 kb/giây 
gian 
Khoảng cách, 64 hoặc 
dung lượng Kb/giây 
Quay số, kết nối 
chậm. 
128 Quay số, kết nối 
nhanh. 
<2 Mb/giây PRI 
X.25 
ATM 
Dung lượng. 
Dung lượng. 
<48 Kb/giây 
>155 Mb/giây 
Dung 
định 
lượng cố 
Dung lượng thay 
đổi. 
Những công nghệ đòi hỏi phải thiết lập kết nối trước khi truyền dữ liệu, ví dụ như 
đường điện thoại, ISDN, X.25, không phù hợp cho mạng WAN cần thời gian đáp 
ứng nhanh hoặc thời gian trễ thấp. Một khi đã được thiết lập kết nối thì ISDN và 
các dịch vụ quay số khác có thời gian trễ thấp, ít nghẽn mạch. ISDN thường được 
chọn để kết nối các văn phòng nhỏ vào mạng trung tâm vì nó cung cấp kết nối tin 
cậy, băng thông phù hợp. ISDN còn được sử dụng làm đường dự phòng cho đường 
kết nối chính và là kết nối được thiết lập theo yêu cầu để chia sẻ tải với đường kết 
nối chính. Một ưu điểm của công nghệ này là thuê bao chỉ phải trả cước phí cho 
thời gian đường truyền được thiết lập. 
Các chi nhánh của một công ty có thể kết nối trực tiếp với nhau bằng đường thuê 
riêng hoặc kết nối vào mạng chia sẻ như X.25, Frame Relay và ATM. Đường 
truyền thuê kênh riêng kéo được xa hơn và đương nhiên cũng đắt hơn nhưng nó có 
thể cung cấp mọi băng thông chúng ta muốn, thời gian trễ và nghẽn mạch rất thấp. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
546 
Mạng ATM, Frame Relay và X.25 truyền lưu lượng của nhiều khách hàng khác 
nhau trong cùng một kết nối. Khách hàng không kiểm soát được số lượng đường 
kết nối, số lượng trạm trung gian mà dữ liệu phải đi qua trong mạng chia sẻ, cũng 
như không thể điều khiển được thời gian chờ tại mỗi trạm. Chính vì nhược điểm về 
thời gian trễ và nghẽn mạch mà các công nghệ này không phù hợp với một số loại 
lưu lượng mạng. Tuy nhiên, nhược điểm này vẫn thường được chấp nhận vì các 
mạng chia sẻ này lại có ưu điểm lớn là chi phí rẻ. Khi có nhiều khách hàng cùng 
chia sẻ một đường kết nối thì đương nhiên chi phí sẽ thấp hơn nhiều so với chi phí 
cho một đường thuê kênh riêng có cùng dung lượng. 
Mặc dù ATM cũng là một mạng chia sẻ nhưng nó được thiết kế để giảm thiểu tối 
đa thời gian trễ và nghẽn mạch bằng cách sử dụng các kết nối tốc độ cao với một 
đơn vị dữ liệu thống nhất, dễ quản lý, gọi là tế bào. Mỗi một tế bào ATM ( chính là 
mỗi gói dữ liệu trong mạng ATM) có chiều dài cố định là 53 byte, trong đó 48 byte 
dữ liệu và 5 byte cho phần Header. Các tế bào có chiều dài nhỏ và như nhau, 
không có gói nào khác lớn hơn trong mạng ATM nên không có thời gian trễ lớn 
hơn giữa các gói. Do đó, ATM được sử dụng rộng rãi cho các loại lưu lượng nhạy 
cảm với thời gian trễ. Frame Relay cũng có thể được sử dụng cho những loại lưu 
lượng nhạy cảm với thời gian trễ nhưng thường phải sử dụng thêm cơ chế QoS để 
cấu hình độ ưu tiên cho những loại dữ liệu này. 
Việc chọn lựa các công nghệ cho WAN thường dựa trên loại lưu lượng và dung 
lượng của chúng. ISDN, DSL, Frame Relay hoặc đường thuê riêng thường được sử 
dụng để kết nối các chi nhánh vào một trung tâm. Frame Relay, ATM hoặc đường 
thuê riêng thường được sử dụng để kết nối các vùng mở rộng vào đường trục 
chính. ATM hoặc đường thuê kênh riêng được sử dụng làm đường trục chính cho 
WAN. 
2.3.4. Mô hình thiết kế 3 lớp 
Việc kết hợp một cách có hệ thống là rất cần thiết khi chúng ta cần liên kết nhiều 
vị trí lại với nhau. Giải pháp phân cấp với mô hình 3 lớp cho chúng ta rất nhiều ưu 
điểm được nêu trong bảng sau. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
547 
Khả năng Mạng được thiết kế theo mô hình phân cấp có thể mở rộng hơn 
mở rộng nhiều mà không hề làm giảm bớt mức độ kiểm soát và quản lý hệ 
thống. Các chức năng của hệ thống đã mang tính tập trung và các lỗi 
tiềm ẩn sẽ được phát hiện dễ dàng hơn. Hệ thống mạng chuyển mạch 
điện thoại là một ví dụ cho kiểu cấu trúc mạng phân cấp lớn. 
Dễ triển Cấu trúc phân cấp có chức năng rõ ràng cho từng lớp nên công việc 
khai triển khai cũng được thực hiện dễ dàng hơn. 
Dễ dàng Việc phân chi chức năng rõ ràng cho mỗi lớp cho phép việc xác định 
xử lý sự sự cố dễ dàng hơn. Việc chia hệ thống mạng ra thành nhiều phân 
cố đoạn giúp giảm thiểu phạm vi ảnh hưởng của sự cố. 
Khả năng Phản ứng của hệ thống mạng có cấu trúc phân lớp hoàn toàn có thể 
dự đoán dự đoán được, do đó việc nâng cấp hệ thống cũng sẽ tạo được thuận 
lợi hơn. 
Khả năng Đối với cấu trúc mạng có phân cấp thì việc tích hợp các ứng dụng và 
hỗ trợ giao thức hiện tại với tương lai có thể thực hiện dễ dàng vì cơ sở hạ 
các giao tầng mạng được tổ chức theo logic. 
thức 
Khả năng Tất cả các ưu điểm được liệt kê ở trên đều nhằm cung cấp khả năng 
quản lý quản lý tốt hơn cho hệ thống mạng. 
Chúng ta thử tưởng tượng một công ty lớn hoạt động trên mọi quốc gia ở Châu Âu 
và có chi nhán ở mọi thành phố có dân số hơn 10.000 người. Mỗi chi nhánh là một 
LAN và chúng ta cần liên kết các chi nhánh với nhau. Mạng hình lưới rõ ràng là 
không khả thi vì chúng ta cần tới gần 500.000 liên kết cho 900 điểm. Mạng hình 
sao đơn cũng không thực hiện được vì chúng ta cần phải có một router tại vị trí 
trung tâm hình sao với 900 cống hoặc 1 cổng vật lý có khả năng thiết lập 900 giao 
tiếp ảo. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
548 
Thay vào đó chúng ta sẽ thiết kết theo mô hình phân cấp. Các mạng LAN trong 
cùng một vùng địa lý sẽ được liên kết lại với nhau thành một vùng. Các vùng sẽ 
được kết nối với nhau tạo thành một khu vực. Các khu vực kết nối với nhau và 
đóng vai trò là trục chính của mạng WAN. 
Hình 2.3.4.a. Các LAN trong một vùng được kết nối lại theo hình sao và từ router 
ở trung tâm hình sao kết nối ra khu vực. 
Hình 2.3.4.b. Một mạng khu vực. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
549 
Hình 2.3.4.c. Kết nối mạng khu vực vào đường trục chính. 
Số lượng các địa điểm được kết nối với nhau trong một vùng được giới hạn trong 
khoảng từ 30 đến 50. Mỗi vùng có cấu trúc hình sao, thiết bị tại trung tâm hình sao 
sẽ kết nối ra khu vực. Mạng khu vực có phạm vi địa lý lớn, kết nối khoảng 3 đến 
10 vùng với nhau. Thiết bị trung tâm của mạng khu vực sẽ kết nối ra trục chính, 
các kết nối này có thể là kết nối điểm-đến-điểm. 
Mô hình 3 lớp này dựa theo thiết kế phân cấp được sử dụng trong hệ thống điện 
thoại. Lớp truy cập là lớp kết nối các điểm trong cùng một vùng và đây là điểm 
truy cập vào hệ thống mạng. Lưu lượng giữa các vùng được phân phối bởi các kết 
nối trong lớp phân phối và chỉ được chuyển lên đường trục chính sang khu vực 
khác khi cần thiết. 
Cấu trúc này rất hữu dụng khi công ty có cấu trúc chi nhánh và được chia thành 
khu vực, vùng, chi nhánh. Cấu trúc này cũng rất phù hợp khi có một trung tâm dịch 
vụ mà tất cả các chi nhánh đều cần phải truy cập vào nhưng cấp độ lưu lượng 
không đủ để phân phối trực tiếp cho từng kết nối của từng chi nhánh. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
550 
Trong mạng LAN ở trung tâm của mỗi vùng, chúng ta có thể đặt các server để 
cung cấp dịch vụ nội bộ. Tuỳ theo mức độ và loại lưu lượng mà kết nối truy cập có 
thể là quay số, thuê riêng hoặc Frame Relay. Cấu trúc Frame Relay cho phép thực 
hiên dạng mạng lưới để dự phòng mà không cần phải thêm kết nối vật lý. Các kết 
nối ở lớp Phân phối (Distribution Layer) có thể là Frame Relay hoặc ATM và kết 
nối trục chính ( Core Layer) có thể là ATM hoặc đường thuê riêng. 
2.3.5. Các mô hình phân lớp khác 
Có nhiều hệ thống mạng lại không đòi hỏi phải có cấu trúc phân cấp phức tạp đủ 3 
lớp. Do đó, chúng ta có thể sử dụng dạng phân cấp đơn giản hơn. 
Hình 2.3.5.a. Mô hình phân cấp 3 lớp. 
Một công ty có một số chi nhánh nhỏ với mức độ lưu lượng thấp thì có thể thiết kết 
theo một lớp. Trước đây, mô hình này không được phổ biến vì chiều dài của đường 
thuê riêng là một yếu tố đáng kể. Ngày nay, với Frame Relay chúng ta không trả 
cước phí theo chiều dài thì giải pháp thiết kế này có thể thực hiện được. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
551 
Hình 2.3.5.b. Mô hình phân cấp một lớp. 
Nếu do yêu cầu địa lý cần phải tập trung thành một số điểm thì chúng ta có thể áp 
dụng mô hình thiết kế 2 lớp. 
Khi thiết kế mạng đơn giản chúng ta vẫn dựa theo mô hình ba lớp để mạng có khả 
năng mở rộng về sau. Các thiết bị tại trung tâm của lớp 2 được coi là trục chính 
mặc dù không có router nào ở lớp trục chính (core layer) kết nối vào nó. Tương tự, 
trong thiết kế một lớp, thiết bị trung tâm cũng đồng thời là thiết bị khu vực và thiết 
bị trục chính. Với cách thiết kế phân lớp như vậy hệ thống có thể được mở rộng dễ 
dàng sau này. 
2.3.6. Một số điểm cần lưu ý khác khi thiết kế WAN. 
Nhiều mạng WAN có kết nối ra Internet. Đây là một giải pháp có nhiều vấn đề về 
bảo mật nhưng lại là một cách tốt để kết nối các chi nhánh ở nhiều quốc gia khác 
nhau. 
Trong quá trình thiết kế, chúng ta phải quant tâm đến thành phần đi ra và đi vào từ 
Internet. Từ khi Internet được triển khai khắp nơi, các mạng LAN của công ty có 
thể trao đổi dữ liệu theo hai cách. Mỗi LAN có một kết nối đến ISP trong vùng của 
nó hoặc là từ router trung tâm củ vùng thực hiện một kết nối đến một ISP. Cách 
thứ nhất có ưu điểm là luồng lưu lượng được truyền đi trong mạng Internet chứ 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
552 
không phải trong mạng của công ty, do đó kết nối WAN có thể có dung lượng nhỏ 
hơn. Nhưng cách này có một nhược điểm là cả hệ thống mạng công ty được phơi 
ra cho các tấn công từ Internet. Khi có nhiều kết nối như vậy thì việc theo dõi và 
quản lý cũng gặp khó khăn. Một kết nối đơn từ router trung tâm của vùng ra 
Internet sẽ dễ dàng theo dõi và bảo vệ hơn và như vậy mạng WAN của công ty sẽ 
phải thực hiện truyền tải lưu lượng nhiều hơn. 
Hình 2.3.6. Sử dụng Internet như mạng WAN của công ty. 
Nếu mỗi LAN trong mạng có một kết nối Internet riêng thì Internet có thể được sử 
dụng như mạng WAN của công ty đó, trong đó lưu lượng giữa các chi nhánh được 
truyền đi trong Internet. Việc bảo vệ các mạng LAN sẽ là một vấn đề nhưng chi 
phí tiết kiêm được do không phải xây dựng mạng WAN riêng sẽ được dành để chi 
trả cho vấn đề bảo mật. 
Server nên được đặt ở gần nơi thường xuyên truy cập vào nó nhất. Các thông tin 
trả lời, cập nhật của server sẽ làm giảm dung lượng hiệu dụng của đường truyền. 
Vị trí đặt dịch vụ truy cập Internet phụ thuộc vào đặc tính của bản thân mỗi dịch 
vụ, mỗi loại lưu lượng và yêu cầu về bảo mật. Lĩnh vực này là một chủ đề đặc biệt 
nằm ngoài phạm vi của giáo trình này. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
553 
TỔNG KẾT 
Sau đay là các điểm chính của chương này: 
• Sự khác nhau về phạm vi địa lý giữa WAN và LAN. 
• Các lớp hoạt động của WAN và LAN trong mô hình OSI. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
554 
GIAO THỨC ĐIỂM NỐI ĐIỂM 
(Point – to – Point Protocol) 
GIỚI THIỆU 
Chương này cung cấp cho bạn đọc một cái nhìn tổng quát về công nghệ WAN. 
Trong đó chúng tôi giới thiệu và giải thích các thuật ngữ WAN như truyền nối tiếp, 
phân kênh theo thời gian (TDM – Time Division Multiplexing), điểm ranh giới, 
DTE –Data Terminal Equipment, DCE – Data Circuit – terminating Equipment. Sự 
phát triển và ứng dụng của giao thức đóng gói HDLC (High-level Data Link 
Control) cũng như phương pháp cấu hình và xử lý sự cố cổng Serial trên router 
được trình bày trong chương trình này. 
PPP (Point – to – Point Protcol) là một giao thức thường được chọn để triển khai 
trên một kết nối WAN nối tiếp. PPP có thể thực hiện được 
Thong tin lien lien lạc thông tin liên lạc đồng bộ, bất đồng bộ và phát hiện lỗi. 
Quan trọng nhất là PPP có quá trình xác minh sử dụng CHAP hoặc PAP. PPP có 
thể sử dụng được trên nhiều môi trường vật lý khác nhau bao gồm cáp xoắn, cáp 
quan và truyền qua vệ tinh. 
Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về quá trình cấu hình và xử lý sự cố cho 
PPP 
Sau khi hoàn t ất ch ương n ày các b ạn c ó th ể th ực hi ện đ ư ợc: 
Gi ải th ích s ự truy ền n ối ti ếp 
M ô t ả v à cho v í d ụ v ề TDM 
x ác định đi ểm ranh giới trong mạng WAN 
M ô t ả ch ức n ăng c ủa DTE v à DCE 
Tr ình b ày s ự ph át tri ển c ủa giao th ức đ óng g ói HDLC 
S ử d ụng s ự ph át tri ển c ủa giao th ức đ óng g ói HDLC 
S ử d ụng l ệnh encapsulation hdlc đ ể c ấu h ình HDLC 
X ử l ý s ự c ố tr ên c ổng S erial b ằng l ệnh sh ow int erface v à sh ow c ontroller 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
555 
X ác đ ịnh nh ững ưu đi ểm khi s ử d ụng PPP 
• Gi ải th ích ch ức n ăng c ủa hai th ành ph ần trong PPP :LCP ( Link C 
ontrol Protocol ) v à NCP (Net work C ontrol Protocol) 
• M ô t ả c ấu tr úc frame PPP 
• X ác đ ịnh 3 qu á tr ình c ủa m ột phi ên giao ti ếp PPP 
• Gi ải th ích s ự kh ác nhau gi ữa PAP v à CHAP 
• Li ệt k ê c ác b ư ớc c ủa qu á tr ình x ác minh PPP 
• C ấu h ình PPP v ới nhi ều ch ọn l ựa kh ác nhau 
• C ấu h ình ki ểu đ óng g ói PPP 
• C ấu h ình qu á tr ình x ác minh Chap va PAP 
• S ử d ụng l ệnh Sh ow int erface đ ể ki ểm tra ki ểu đ óng g ói tr ên c ổng S 
erial 
• X ử l ý c ác sự cố liên quan đến cấu hình PPP bằng lệnh debug PPP 
3.1. Liên kết nối tiếp điểm-đến-điểệ 
3.1.1.Giới thiệu về truyền nối tiếp 
Các công nghệ WAN đều dựa trên cơ sở truyền nối tiếp ở lớp Vật lý. Điều này có ý 
nghĩa là các bit trong một frame được truyền lần lượt trên đường truyền vật lý 
• Mỗi bit trong frame Lớp 2 được mã hoá thành tín hiệu và được truyền lần 
lượt xuống môi trường tryền vật lý. Các phương pháp mã hoá ín hiệu lớp 
Vật lý bao gồm NRZ-L (Nonreturn to Zezo Level), HDB3(High Density 
Binary) và AMI ( các phương pháp mã hoá tín hiệu khác nhau. Sau đây là 
một số các chuẩn truyền nối tiếp khác nhau 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
556 
• RS-232-E 
• V.35 
• High Speed Serial Interface (HSSI) 
3.1.2 Phân kênh theo thời gian (TDM- Time Division Multiplexing) 
Phân kênh theo thời gian TDM là truyền nhiều nguồn thong tin trên cùng một tín 
hiệu, sau đó lại tách ra thành các nguồn riêng biệt như ban đầu tại điểm cuối 
Ví dụ như hình 3.1.2.a chúng ta có 3 nguồn thong tin khác nhau đưa vào cùng một 
kênh. Mỗi nguồn thông tin được truyền luân phiên, đơn vị dữ liệu. Đơn vị dữ liệu 
này có thể là một bit hoặc một byte. Tuỳ theo đơn vị là bit hay byte mà loại TDM 
này được gọi là chèn bit hay chèn byte. 
Mỗi nguồn thông tin ở đầu vào có một dung ượng riêng của nó. Để có thể truyền 
thông tin cho cả 3 nguồn thì dung lượng của kênh truyền không được thấp hơn 
tổng dung lượng của 3 đầu vào. 
Trong TDM các khe thời gian luôn luôn tồn tại cho dù không có dữ liệu truyền 
vào. TDM có thể được ví như một xe lửa có 3 toa xe. mỗi toa xe thuộc sở hữu của 
một công ty và mỗi ngày xe lửa đều cạy với 32 toa. Nêu công ty nào có hang gởi đi 
thì toa xe của công ty đó đầy. Nếu công ty nào không có gì gởi đi thì toa xe đó để 
trống nhưng vẫn hiện diện trong đoàn tàu 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
557 
TDM là một khái niệm ở lớp Vật lý, nó không phụ thuộc vào bản chất của thông 
tin được ghép vào kênh truyền và cũng không phụ thuộc vào các giao thức lớp 2 
được sử dụng trên các đầu vào. 
Một ví dụ cho TDM là ISDN (Integrated Services Digital Network). ISDN BRI có 
3 kênh truyền, bao gồm 2 kênh B 64Kb/giây và một kênh D 16Kb/giây. TDM có 9 
khe thời gian được chia ra như trong hình3.1.2b. 
3.1.3 Điểm ranh giới 
Điểm ranh giới là điểm mà trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ trong mạng kết 
thúc. Ở Mỹ nhà cung cấp dịch vụ cung cấp mạng vòng nội bộ đến vị trí của khách 
hang và khách hang kết nối thiết bị của mình như CSU/DSU vào điểm cuối của 
mạch vòng dữ liệu này. Khách hang phải chịu trách nhiệm bảo trì, thay thể hay sửa 
chữa thiết bị của mình 
Ở các nước khác trên thế giới thì công ty khai thác dịch vụ sẽ cung cấp và quản lý 
đơ