Hành động hỏi trực tiếp yêu cầu lựa chọn (Trên ngữ liệu hội thoại tiếng Hàn và tiếng Việt)

Tóm t t: Kết quả nghiên cứu cho thấy, biểu thức ngôn hành hỏi lựa chọn tiếng Hàn có các dạng thức hỏi kém đa dạng hơn trong tiếng Việt. Trong khi người Hàn hướng đến các lựa chọn mang tính khái quát, người Việt thường quan tâm đến những chi tiết, các yếu tố phân biệt trong nội tại của sự vật hiện tượng-đối tượng. Trong khi tiếng Hàn dùng từ nối phủ định - nếu không/không như là một dạng thức đặc trưng bên cạnh các cấu trúc khác thì tiếng Việt lại sử dụng liên từ “hay” - thể hiện sự lựa chọn nhẹ nhàng không mang tính đối lập. Hành động hồi đáp cho hành động hỏi yêu cầu lựa chọn xuất hiện trong ngữ liệu khá phong phú, thể hiện mối quan hệ gắn kết giữa hỏi và trả lời/đáp.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hành động hỏi trực tiếp yêu cầu lựa chọn (Trên ngữ liệu hội thoại tiếng Hàn và tiếng Việt), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 515 HÀNH ĐỘNG HỎI TRỰC TIẾP YÊU CẦU LỰA CHỌN (TRÊN NGỮ LIỆU HỘI THOẠI TIẾNG HÀN VÀ TIẾNG VIỆT) Hoàng Th Yn Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQG Hà Nội Tóm t t: Kết quả nghiên cứu cho thấy, biểu thức ngôn hành hỏi lựa chọn tiếng Hàn có các dạng thức hỏi kém đa dạng hơn trong tiếng Việt. Trong khi người Hàn hướng đến các lựa chọn mang tính khái quát, người Việt thường quan tâm đến những chi tiết, các yếu tố phân biệt trong nội tại của sự vật hiện tượng-đối tượng. Trong khi tiếng Hàn dùng từ nối phủ định - nếu không/không như là một dạng thức đặc trưng bên cạnh các cấu trúc khác thì tiếng Việt lại sử dụng liên từ “hay” - thể hiện sự lựa chọn nhẹ nhàng không mang tính đối lập. Hành động hồi đáp cho hành động hỏi yêu cầu lựa chọn xuất hiện trong ngữ liệu khá phong phú, thể hiện mối quan hệ gắn kết giữa hỏi và trả lời/đáp. T khóa: hành động hỏi trực tiếp, hành động hỏi yêu cầu lựa chọn, ngữ liệu hội thoại, hành động hồi đáp, biểu thức ngôn hành hỏi. Abstract: The research result has shown that, expression of question word choosing Korean has question forms which has less diversification than in Vietnamese. While Korean forward to general choices, Vietnamese often take care of details, inner factors of distinguish of things, phenomenon-object. While Korean is used negative linking words - if not/not as a typical form beside other structures that Vietnamese is used conjunction “or”- showing mild choice without opposition. Answering action for questioning action required to choose appears on linguistic data plentifully, showing close relationship between question and answer/respond. Key words: Direct question action, question action required to choose, conversation linguistic data, answer action, question word expression. 1. Mở đầu Theo khảo sát của chúng tôi, trong những năm gần đây. xuất hiện khá nhiều các nghiên cứu về hành động ngôn từ (HĐNT) tiếng Hàn và tiếng Việt. Tuy nhiên, nghiên cứu hành động hỏi (HĐH) trong mối liên hệ với hồi đáp trên ngữ liệu hội thoại tiếng Hàn và tiếng Việt còn thiếu vắng. Vì vậy, bài viết “Hành động hỏi trực tiếp yêu cầu lựa chọn (trên ngữ liệu hội thoại tiếng Hàn và tiếng Việt) mang tính thời sự và phần nào có đóng góp vào việc nghiên cứu, giảng dạy, dịch thuật và giao lưu-hợp tác giữa hai nước Hàn-Việt. Các thao tác khảo sát, phân tích tổng hợp được vận dụng linh hoạt nhằm làm rõ đặc trưng của HĐH yêu cầu lựa chọn trong sự gắn kết với hành động hồi đáp và các yếu tố ngữ dụng. 2. Một số khái niệm tiền đề 2.1. Hành động hỏi trực tiếp HĐNT yêu cầu cung cấp thông tin (CCTT) được thực hiện bởi các biểu thức mang hình thức là kết cấu nghi vấn là HĐH trực tiếp. Theo Nguyễn Thiện Giáp (2010, tr. 208) HĐNT trực tiếp (direct speech act) “được thực hiện ở những phát ngôn có quan hệ trực tiếp giữa một cấu trúc và một chức nawg”. Khi hành chức, một HĐH (question) được coi là chân thực khi nó thỏa mãn bốn điều kiện về nội dung mệnh đề, điều kiện chuẩn bị, điều kiện chân thành và điều kiện căn bản của Searle (dẫn theo Đỗ Hữu Châu, 2005, tr. 471). 2.2. Phương tiện ngôn ngữ thực hiện hành động hỏi trực tiếp yêu cầu lựa chọn Trong bài viết, chúng tôi sử dụng thuật ngữ “biểu thức ngôn hành hỏi-™£¤]¥” (BTNH) hay “biểu thức hỏi-™¤]¥” (BTH) để chỉ phương tiện ngôn ngữ (PTNN) thực hiện HĐH. BTH thực hiện HĐH yêu cầu lựa chọn- ¦§e¨ ™ ¤]¥ 1 thực hiện HĐH yêu cầu 1 Hoàng Thị Yến (2013) xác lập các tiểu loại trong nhóm câu hỏi nhận thức được xác lập dựa trên cách thức yêu cầu CCTT, tương ứng với cách thức hồi đáp CCTT, bao gồm: i) Câu hỏi phán định-; ii) Câu hỏi giải thích-; iii) Câu hỏi lựa chọn- ; iv) Câu hỏi xác nhận- . Ti u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài 516 chọn đối tượng thích hợp trong nhiều đối tượng được đưa ra (vd:©ª« ¬­®¯?°ª« ¬­®¯? (Bạn thích phim Hàn Quốc? (Hay) thích phim Mỹ?). Hansoft Dictionary (2002) định nghĩa: ¦§± ²³ ´µ¶l ·¯© ¸¹ º» ¼½- chọn ra cái cần thiết trong nhiều cái khác. Có thể xác định điều kiện tạo lập BTH thực hiện HĐH lựa chọn trực tiếp như sau: i) BTH mang hình thức kết cấu hỏi đặc trưng; ii) Có tính nghi vấn cao; iii) Có 2 vế lựa chọn trở lên thể hiện tường minh hay hàm ẩn2. 2.3. Lưu ý khi nhận diện HĐH lựa chọn trực tiếp Đoạn trích (ĐT) 1: (Jeonseol nói với các con chị Inho hứa không đến nhà và cấm các con không được gọi điện cho chị ấy nữa. Eunwo Jiwo không đáp đứng phụng phịu, trề môi) Jeonseol: ¾¿? ÀÁ? Hiểu chưa? (Hay) vẫn không hiểu? Eunwo Jiwo (miễn cưỡng gật đầu)! Biểu thức đánh dấu ở trên có dạng thức [A? B?] nhưng không phải BTH thực hiện HĐH yêu cầu lựa chọn trực tiếp. Người bố chỉ muốn khẳng định sự áp đặt sự cấm đoán mang tính chất tuyệt đối với hai đứa con của mình chứ không yêu cầu một sự lựa chọn cung cấp thông tin- Hiểu chưa? Hay chưa hiểu?//Các con nhớ chưa? Ta thử xét thêm dạng thức: [Có A hay không (A)?] trong tiếng Việt: ĐT 2: Chữa xong, Sinh gọi loong toong đưa sổ để đem sang buồng ông Sếp. Nhưng độ mươi phút sau, ông Sếp lại đến, mà lần này thì nét mặt đã hầm hầm. Ông hất hàm hỏi Sinh: - Ông có chữa hay không (chữa) thế? - Thưa có. 2 Dẫn theo Lee Jang Deuk (1992, tr. 90), các nhà Hàn ngữ gọi câu hỏi lựa chọn bằng các thuật ngữ:    - Ông để ý một lượt nữa xem. Nói xong, vẻ lạnh lùng, ông Sếp ra. Sinh cau mặt nhìn hàng tính cộng. Biểu thức trên có cấu trúc [Có A hay không A?]-dạng thức đặc trưng của BTH thực hiện HĐH yêu cầu lựa chọn, tiêu điểm nghi vấn yêu cầu đối tượng giao tiếp chọn một trong hai vế. Tuy nhiên, có thể thấy Sếp không có nhu cầu nhận thức về việc Sinh đã chữa hay chưa chữa. Có thể Sinh đã chữa nhưng vẫn còn lỗi. Vấn đề quan trọng là đầu giờ anh đến muộn sau đó làm tính sai. Có lẽ đây chính là lí do giải thích cho thái độ của sếp: Muốn cảnh cáo, phê phán thái độ làm việc của Sinh Trong tiếng Việt, trong một số BTH chứa từ “hay”, ranh giới để phân định HĐH yêu cầu lựa chọn hay phán định là khá mờ nhạt, khó có thể tách bạch rõ ràng. Ví dụ: Cấu trúc [đã A hay chưa (A)?]. Xét đoạn thoại sau: ĐT 3: - U nó đã sang nhà cụ Nghị Quế hay chưa? - Đã! Phát ngôn hỏi trên có thể tách làm hai BTH khác nhau như sau: - U nó (đã) sang nhà cụ Nghị Quế chưa? (hỏi phán định) - U nó (đã) sang nhà cụ Nghị Quế (rồi) hay chưa sang? (hỏi lựa chọn) Trả lời cho hai HĐH trên có thể dùng biểu thức: “Đã/rồi” hoặc “Chưa”. Theo chúng tôi, biểu thức trên nên xử lí là hỏi phán định, vì 2 lí do: Thứ nhất, HĐH của anh Dậu hướng tới yêu cầu hồi đáp phán định: Sang rồi/chưa sang của vợ chứ không đưa ra sự lựa chọn tường minh. Kế hoạch này hai vợ chồng đã bàn bạc với nhau từ trước, chỉ có điều anh không rõ vợ đã thực hiện nó hay chưa mà thôi. Thứ 2, khi phục hồi vế thứ hai (... hay chưa sang?) và sử dụng trong giao tiếp khẩu ngữ, BTH trở nên thiếu tự nhiên. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 517 2.4. Kết quả khảo sát tư liệu Từ 6.438 phiếu tư liệu tiếng Hàn và 752 phiếu tiếng Việt, chúng tôi nhận diện, thống kê được 4.132 đv BTH. Trong đó, có 4.069 đv BTH được thực hiện HĐH trực tiếp, 157 dv BTH thực hiện HĐH gián tiếp, 86 đv mô hình kết hợp. Trong số các đv BTH thực hiện HĐH trực tiếp, chúng tôi thu thập được 194 đv BTH thực hiện HĐH trực tiếp yếu cầu lựa chọn và phân thành các tiểu nhóm như ở bảng sau: Bảng 1: Tần số xuất hiện của các nhóm BTH thực hiện HĐH yêu cầu lựa chọn Dạng thức Tần số Ví dụ 1 A+ +B? 66đv- 34,0%        ?  !" # $? Vì không có CM nên còn dư 3 phút. Nên để nhạc dạo cuối hay để bài hát? <Mối nhân duyên, tập 24, cảnh 27> 2 A? +  A? 47đv- 24,2% %&'( )* +,- ./? 0 - ./? Chị vẫn kết hôn với Yuntuytbook à? Hay là không? <Những bà nội trợ vui vẻ, tập 94> 3 A? + B? 55 đv- 28,4% ('123) 455 67? 89: 67? Đi đường bộ à? (Hay) đi tàu? 4 Dạng thức khác 26đv- 13,4% Nêu hai /hơn hai vế lựa chọn + BTNH hỏi. 3. Đặc điểm biểu thức hỏi thực hiện hành động hỏi trực tiếp yêu cầu lựa chọn 3.1. Dạng thức A+  +B? (66đv) Xuất hiện dưới 2 dạng hình thái A+  +B? Và A+ ;+B?  là dạng nói tắt của   trong giao tiếp khẩu ngữ hàng ngày. Có thể tạm dịch là “nếu không thì là”. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh giao tiếp cụ thể có thể coi  tương đương với “hay” trong tiếng Việt về hình thái và ý nghĩa. ĐT 4: Youngyeo: ... ?@ A B C DE? <  FG H I: J K ./?  )* )* LE K ./?... Ôi không, mẹ Bobe tại sao lại đến đây làm gì thế? Mà này. Bánh này là bỏ tiền ra mua ăn à? Hay là cứ thế lấy ăn thế? Heejeong: MNO H I: J K .PQ R S 6=TUV. Tất nhiên là cháu bỏ tiền mua ăn rồi. Thôi, tôi đi trước đây. Thái độ của mẹ chồng cô chủ tiệm bánh thật gay gắt, không hề để ý đến việc giữ thể diện cho đối phương-có lẽ việc Heejeong thường ăn bánh miễn phí tại cửa hàng của bạn-con dâu bà đã thành lệ khiến bà không ưa. Bà chất vấn rất thẳng thắn: Bánh cô ăn là trả tiền hay ăn không? Hồi đáp đúng tiêu điểm nghi vấn, cung cấp đủ thông tin tuy mức độ tin cậy không cao lắm bởi hành động vội vàng rời đi của nhân vật. 3.2. Dạng thức [A? + A?]= [A? Không A?] (47đv) Dạng thức này xuất hiện với 47 biểu thức, thường A là động từ hoặc ngữ động từ. Một vế là A, vế kia là phủ định của A: Thực hiện HĐ? Không thực hiện HĐ? Cũng giống như trong tiếng Hàn, nếu lược bỏ từ “hay” (tương đương với “ W;) giữa hai vế trong tiếng Việt, áp lực CCTT tăng rõ rệt. ĐT 5: Heejin: X Y2ZE< 0ZE? Em kiểm tra rồi? (Hay) Không kiểm tra? Junsu: 0 Z... Em không, nhưng... Heejin: I6 [\ ]^ DE Y2G _ `a )b? (lược) Cô đã nhắc là dù có tự tin thì cũng phải kiểm tra lại bài, đúng không? Thái độ của Heejin đối với cậu học trò khá gay gắt. Lí do vì điểm kiểm tra của cậu không cao nên mẹ cậu đã chê trách, thậm chí không thuê cô dạy Ti u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài 518 cho con mình nữa. 3.3. Dạng thức [A? + B?] (55đv) Dạng thức này có 55 biểu thức với cấu trúc của A và B khá đa dạng: là danh từ, là mệnh đề, là kết cấu chủ-vị. Biểu thức này cũng không xuất hiện = nếu không => hay giữa hai vế lựa chọn một cách tường minh. 3.3.1. Dạng thức [A? + B?]: A, B là một danh từ ĐT 6: (Junsik muốn Sera giới thiệu người yêu, cô nói là anh ấy bận. Junsik không tin). Jaera (đế): cd e f6 ghi.j! Vì là tuyển thủ cực kì nổi tiếng ạ! Junsik: (phấn khởi): gh? klS e ` m no# [p gh? hq? rs t ./? Tuyển thủ? Tưởng là chỉ học hành giỏi giang thôi, Tuyển thủ gì thế? Là tuyển thủ bơi lội? Hay tennis? Jaera: ?]... Con gái.... Sera (bịt mồm ngăn): 8 ...8uv! Cầu... cầu lông ạ! Junsik: (vẻ hài lòng) )w x]y zz @{|? Vậy à...mình bắt đầu thấy kì vọng rồi đây. Không tinh ý để nhận ra thái độ khá lạ lùng của hai cô con gái, Junsik vô tư yêu cầu cung cấp và tiếp nhận thông tin về cậu bạn của con gái cả. Hồi đáp của Sera tuy không trùng với những phương án lựa chọn bố đưa ra nhưng nhu cầu nhận thức vẫn được đáp ứng, người nghe hài lòng với thông tin mới. 3.3.2. Dạng thức [A? + B?]: A, B là một mệnh đề ĐT 7 (Youngsim xác nhận việc Youngran gọi điện bảo Eunji đến viện). Dosik: }G ~/? f ~/? Việc tốt đẹp? (Hay là) Việc tồi tệ? Youngsim:  € =: V: ‚ =?mƒ: )tV }G ~T? Vì con rể Jung nói là nhớ, muốn gặp con gái nên là việc tốt đẹp rồi. Trật tự từ trong mệnh đề ngữ danh từ trong tiếng Hàn:  = tính từ định ngữ + danh từ trung tâm; khác với tiếng Việt: việc tốt= danh từ trung tâm + tính từ định ngữ. 3.3.3. Dạng thức [A?+B?]: A, B là một kết cấu chủ -vị/mệnh đề động từ vị ngữ ĐT 8: Nhân viên: 5 „S…G †‡ˆ5 ‰< hŠ5 ‰? Anh nhận 5 triệu won bằng tiền mặt ạ? Hay bằng ngân phiếu? Seongung: 5 „S …‹\ hŠ5 1 Œ EŽ7. Cho tôi một tờ ngân phiếu 5 triệu won. Trong tiếng Việt, dạng thức [A hay B] có hình thái xuất hiện khá đa dạng: [A hay (là) B (rồi)?], [Ax hay Ay?], [ A? Hay B?], [AxBy hay AyBx?], [xA hay yA?]. Trong đó, yếu tố x và y giúp phân biệt 2 mặt của A lập thành 2 vế lựa chọn. Xét các đoạn thoại sau đây: Dạng thức [A hay (là) B (rồi)?] -thực hiện HĐ A hay B? ĐT 9: - Lạy ông, lạy bà! - Không dám. Ông đốc có nhà hay đi chơi vắng? - Bẩm ông, ông đốc con sang cụ tuần. Ông đốc có nhà (hay) không? Sẽ là HĐH yêu cầu phán định. Tuy nhiên, ở đây, người hỏi đưa ra hai vế lựa chọn khá rõ ràng: có nhà-đi chơi vắng. Hồi đáp tuy không trả lời trực tiếp - chọn nguyên một phương án nào đó để trả lời, mà chọn cách diễn đạt sát tiêu điểm nghi vấn, vừa ngắn gọn lại CCTT bổ sung khá cụ thể: ông đốc con sang cụ tuần=ông đốc con không có nhà... Dạng thức [V+ xA hay yA?]- lựa chọn thời điểm của động từ hay trạng thái Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 519 ĐT 10: “- Bẩm cụ, thế bệnh nhân hay đau lưng sau bữa cơm hay trước bữa cơm? - Hình như sau khi ăn cơm. - Thế thì trong dạ dày thiếu nước chua, vì thiếu nước chua thì hay đau lúc no, mà thừa chất chua thì hay đau lúc đói”. Trạng thái đau lưng xuất hiện ở thời điểm trước hay sau bữa cơm? Căn cứ vào thông tin được cung cấp, “đốc tờ” Xuân chỉ bệnh. Dạng thức [Ax hay Ay?]-phân tách cách thức hành động hay trạng thái ĐT 11: - Theo các đồng chí thì cậu ta ốm thật hay ốm tư tưởng? - Có ý kiến cho là ốm tư tưởng. -Tôi hỏi ý kiến các đồng chí kia Chính trị viên: -Báo cáo, lúc đầu chúng tôi cũng cho là cậu này nằm ỳ, nhưng sau này -Từ bao giờ? Im lặng. Chính ủy: - Từ hôm qua, đưa cậu ta đi viện! (lược) Thông thường, hai cặp đối lập: thật-giả thường đi kèm với nhau. Cặp ốm thật-ốm tư tưởng là cách diễn đạt khác nhưng thực ra cũng mang nghĩa như vậy. Ốm thật là ốm đau về sinh lí. Ốm tư tưởng ở đây không có nghĩa là vì tương tư, vì tâm tư căng thẳng, đau khổ mà sinh bệnh- có nghĩa là giả bệnh, giả ốm. Hồi đáp thứ nhất, dùng cách nói gián tiếp, dẫn ý kiến người khác để bao biện cho thành kiến, thiếu trách nhiệm của bản thân các cán bộ. Chính vì vậy, chính ủy phê bình thói quan liêu của cán bộ cấp dưới: Ban đầu thì cho là cậu ta nằm lì (giả ốm), nhưng từ hôm qua, đưa cậu ta đi viện (mới biết là cậu ta ốm thật- mà lại ốm nặng). Dạng thức [A? Hay B?]-trạng thái tốt đẹp thực sự hay chỉ vẻ bề ngoài? ĐT 12: “- Sau này có giầu không? Hay chỉ có danh hão? - Giầu thì chả giầu gì nhưng cũng phong lưu”. Giầu có và danh tiếng-có cả hai hay chỉ được một-chỉ có danh hão? Có thể thấy, Xuân tóc đỏ coi trọng sự giầu có chứ không cần danh tiếng hão huyền. 3.4. Dạng thức khác (26đv) Tư liệu xuất hiện 26 đv biểu thức với các mô hình cấu trúc kết hợp khá đa dạng như sau: 3.4.1. BTH thực hiện HĐH giải thích?+ A và B hoặc biểu thức trần thuật có A và B ĐT 13: Nhân viên: ]\ E6 }ˆ7? ‡ ?@ ~ ‘ ]\`: ~ &m’ “” ]\6 • DE. Anh thích chỗ nào ạ? Giờ chỉ còn chỗ ở trên cùng và ở góc dưới cùng thôi ạ. Eric: )w? ‘3 –ˆ :—6 ˜r &]\5 Ž7. Thế à? Ngồi ở trên mỏi cổ lắm, cho tôi ngồi ở phía dưới đi. Sp2 đưa ra lí do lựa chọn trước khi CCTT về phương án chọn: Chỉ còn A và B, anh thích cái nào?- A chán/xấu/tồi lắm, cho tôi B. Hoặc ngược lại, có thể đưa ra các phương án lựa chọn và yêu cầu xác định phương án lựa chọn phù hợp như trong tình huống sau: 1™3 J š› D Eœ š› }? -Hàn Quốc có 4 mùa, bạn thích mùa nào?-  ’ š›ž 6Ÿ }.- Tôi thích mùa thu, mùa đọc sách. Tuy nhiên, khái quát lại thì có thể thấy các dạng thức này thường có chung khuôn cấu trúc gồm hai vế: i) nêu cụ thể hoặc khái quát về các loại/chủng của sự vật/hiện tượng; ii) vế chứa từ hỏi: E-ở đâu/ “-ai/Eœ-nàoW¡-bao giờ/khi nào... Vị trí của hai vế có thể đảo trước-sau khá linh hoạt và tự nhiên. Ti u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài 520 3.4.2. BTH thực hiện HĐH gián tiếp+A và B+BTH thực hiện HĐH yêu cầu giải thích? ĐT 14: Dosik: ]¢ £¤`¥ ¦‚§! ¨…`: ©`“ )?]Q  “1r ªŸ I« ./? Cậu nói thật xem nào! Ra viện rồi, em vợ hay cô ta. Cậu sẽ giơ tay ra với ai? Seunwo: )/. MNO G >P! Cái đó à. Tất nhiên là với mẹ của Eunji rồi! Vấn đề khá tế nhị, người hỏi yêu cầu: Phải nói thật. A và B, chọn ai? Người hỏi đã khôn khéo kết hợp cả BTH thực hiện HĐH trực tiếp và gián tiếp để có được thông tin. Có thể thấy, các dạng thức/khuôn hỏi của BTH thực hiện HĐH trực tiếp yêu cầu lựa chọn tiếng Hàn không nhiều, nhưng xuất hiện một số dạng thức có cấu trúc khá phức tạp. 4. Hồi đáp cho hành động hỏi trực tiếp yêu cầu lựa chọn 4.1. Trả lời trực tiếp cung cấp thông tin 4.1.1. Cung cấp thông tin phù hợp tiêu điểm hỏi ĐT 15: (Sau khi biết mình có con trai với Bori, Shin ho tìm đến gặp hai mẹ con) Shinho (ngây người)  ¬”­ ®¯? Đứa bé này.tên gì? Bori: (vẫn không nhúc nhích) ¤ °± ²3 ³´#[µa¶! Vẫn chỉ có tên thai.. là Muleuki ạ.. Shinho: -ÂÃ? ­ÄÃÅ?...ÆÃÅ? Muleuki? Con trai à? (Hay) con gái? Bori: ­ÄXÇÈ Contrai HĐH nhát gừng, hồi đáp cũng gượng gạo thể hiện cảm xúc ngỡ ngàng, ngượng ngịu khi hai người gặp lại trong một hoàn cảnh trớ trêu. 4.1.2. Cung cấp thông tin không phù hợp tiêu điểm hỏi Có thể đưa vào tiểu nhóm này hai trường hợp: i) chọn tất cả các phương án đưa ra và ii) không chọn phương án nào đưa ra trong BTH. a. Chọn tất cả các phương án đưa ra Người CCTT chọn tất cả các phương án đưa ra với nghĩa thông tin liên quan bao hàm, rộng hơn các phương án lựa chọn riêng lẻ như dưới đây: ĐT 16: Bà phó hỏi: - Thầy xem số hay xem tướng? - Bẩm cả hai thứ ạ. b. Không chọn trong các phương án đưa ra ĐT 17: Hyeran: ÉÊ ËÌ? ÍK? ÎÏ? Chị dùng gì? Rượu tây? Hay cô nhắc? Kyoungseo: ÐÃÑ © Ò Ó Cho tôi cốc nước lọc thôi. <Bằng chứng ngoại tình, tập 48, bếp nhà Hyeran> Sự lựa chọn của Kyeongseo không nằm trong phạm vi các lựa chọn được Hyeran đưa ra. Về mặt ý nghĩa, có thể coi đây là sự không tương hợp về tiền giả định. Về mối quan hệ liên tương tác, tồn tại sự thiếu đồng cảm, nhất trí về quan điểm và độ tương thông, gần gũi giữa hai bên tham gia giao tiếp. Xét thêm đoạn thoại sau: ĐT 18: Ngừng một lúc, Tuyết lại nói: - À, thế ông via và bà cụ ở nhà thế nào? Ngơ ngác một vài phút để đủ thì giờ hiểu, Xuân mới nói một cách buồn rầu: - Anh chẳng may bồ côi sớm. - Ông cụ chết, bà cụ còn hay cụ bà chết, cụ ông còn? - Cả hai đều đã mất cả. Có thể thêm vào danh sách yêu cầu lựa chọn của Tuyết phương án cuối cùng mà Xuân tóc đỏ đưa ra. Vì ý thức rằng “bồ côi sớm” là vẫn còn một trong hai cụ còn sống nên Tuyết không tính đến khả năng lựa chọn thứ 3 khá buồn kia. 4.2. Trả lời gián tiếp cung cấp thông tin Trong thực tế, có khi Sp2 cung cấp đầy đủ thông tin nhưng lại sử dụng cách trả lời gián tiếp thay cho phương thức CCTT trực tiếp. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 521 ĐT 19: Chị Dậu mếu máo: - Thày em làm sao thế? Có phải lên cơn sốt rét hay không? Hay là chỗ trói đau quá? Anh Dậu ú ớ: - U nó đã ra đấy ư? Đi lấy cho tôi bát nước. Khát lắm, ráo cả họng từ sang đến giờ. Chị Dậu đã sử dụng cả BTH thực hiện HĐH giải thích và BTH thực hiện HĐH lựa chọn (cấu trúc bởi hai BTH yêu cầu xác nhận-sự phỏng đoán của cá nhân: Có phải do lên cơn sốt rét? Hay do bị trói đau quá?) nhằm tìm ra nguyên nhân tình trạng mê mệt của anh Dậu. Hồi đáp của anh Dậu không chú trọng vào các phương án lựa chọn mà chị Dậu đưa, anh chỉ đủ sức để nói lên nhu cầu cấp thiết của bản thân mình: “Tôi khát nước. Đi lấy cho tôi bát nước”. Tuy câu trả lời hướng tới CCTT cho HĐH yêu cầu giải thích: “Thày em làm sao thế?”. Tuy nhiên, có thể xác định lí do anh Dậu khát nước là lên cơn sốt rét, vì thế, anh mới “ráo cả họng từ sáng đến giờ.” 4.3. Hồi đáp không cung cấp thông tin Kh