5.1. Khái niệm chung
Trong nhiều năm lại đây, hệ thống điều tốc sử dụng BBĐ một
chiều- một chiều (xung điện áp) áp dụng phương pháp điều chỉnh độ
rộng xung, thường gọi là hệ thống điều tốc điều chế độ rộng xung
một chiều kiểu PWM, sử dụng các linh kiện bán dẫn transitor GTO,
P-MOSFET và IGBT được sử dụng khá nhiều, so sánh với hệ thống
T-Đ, chúng có rất nhiều ưu điểm:
18 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 668 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hệ điện cơ 1 - Chương 5: Hệ thống truyền động động cơ một chiều sử dụng BBĐ một chiều - Một chiều (Xung điện áp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
TỔNG HỢP HỆ ĐIỆN CƠ 1
Khoa Điện - Bộ môn TĐH
Trường Đại học KTCN
Thái Nguyên
Chương 5:
Hệ thống truyền động động cơ một chiều sử dụng BBĐ một chiều
- một chiều (Xung điện áp)
5.1. Khái niệm chung
Trong nhiều năm lại đây, hệ thống điều tốc sử dụng BBĐ một
chiều- một chiều (xung điện áp) áp dụng phương pháp điều chỉnh độ
rộng xung, thường gọi là hệ thống điều tốc điều chế độ rộng xung
một chiều kiểu PWM, sử dụng các linh kiện bán dẫn transitor GTO,
P-MOSFET và IGBT được sử dụng khá nhiều, so sánh với hệ thống
T-Đ, chúng có rất nhiều ưu điểm:
Chương 5:
5.1. Khái niệm chung
(1) Mạch lực (mạch điện chính) đơn giản, sử dụng ít dụng cụ công suất;
(2) Tần số đóng cắt cao, dễ duy trì dòng điện liên tục, sóng hài ít, tổn hao và
phát nhiệt của động cơ khá nhỏ;
(3) Có khả năng vận hành ở tốc độ thấp, độ chính xác cao, cho phạm vi điều
tốc rộng;
(4) Độ tác động nhanh cao, khả năng chống nhiễu trạng thái động tốt;
(5) Tổn hao trên các linh kiện của mạch lực nhỏ nên hiệu suất thiết bị khá cao;
(6) Để cấp nguồn cho BBĐ sử dụng sơ đồ chỉnh lưu cầu ba pha không điều
khiển nên có hệ số công suất cao.
Vì vậy, chương này tập trung nghiên cứu loại hệ thống này.
5.1. Khái niệm chung
(5) Tổn hao trên các linh kiện của mạch lực nhỏ nên hiệu suất thiết bị
khá cao;
(6) Để cấp nguồn cho BBĐ sử dụng sơ đồ chỉnh lưu cầu ba pha không
điều khiển nên có hệ số công suất cao.
Vì vậy, chương này tập trung nghiên cứu loại hệ thống này.
Do sự hạn chế về công suất, hệ điều tốc PWM một chiều hiện nay
thường dùng ở hệ thống công suất nhỏ và vừa, theo đà phát triển của công
nghiệp bán dẫn công suất, lĩnh vực ứng dụng của nó ngày một mở rộng.
Bộ biến đổi PWM có hai loại đảo chiều và không đảo chiều, bộ biến
đổi đảo chiều lại có kiểu điôt, một cực và kiểu một cực bị hạn chế. Dưới đây sẽ
trình bày nguyên lý làm việc và đặc tính của các loại đó.
5.2. Bộ biến đổi điều chế độ rộng xung (PWM)
5.2.1. Bộ biến đổi PWM không đảo chiều
Tr
Ud
D0
+
-
C0
uB
ut
Ud
EĐ
đ
TB d d
ck
t
U U U
T
Hình 5.1: Mạch điện của bộ biến đổi PWM không đảo chiều đơn giản
(xung điện áp một chiều)
a) sơ đồ nguyên lý b) đồ thị dòng điện và điện áp
CKĐ
+ -
CK
Đ
id
t
0 tđ Tck
a b
id
5.2. Bộ biến đổi điều chế độ rộng xung (PWM)
5.2.1. Bộ biến đổi PWM không đảo chiều
CK
Tr2
1
uB2
D2
Đ
2
3
utUd
0 tđ Tck
uB1= - uB2
t
UTB
ut id
Tr1 Tr1 Tr1D2 D2
Hình 5.2: Mạch điện bộ biến đổi PWM không đảo chiều có mạch hãm
a) Sơ đồ nguyên lý; b) Đồ thị điện áp và dòng điện trạng thái động cơ;
a
b
- +
uB1
Tr1
D1
C0
Ud
4
id
t
EĐ
0 tđ Tck
1 2 1 2 1
5.2. Bộ biến đổi điều chế độ rộng xung (PWM)
5.2.1. Bộ biến đổi PWM không đảo chiều
t
uB1= - uB2
0 tđ Tck
uB1= - uB2
tD1 Tr2D1 Tr2
utUd
ut id
E
utUd
E
UTB
ut id
Hình 5.2: Mạch điện bộ biến đổi PWM không đảo chiều có mạch hãm
c) Đồ thị điện áp và dòng điện trạng thái hãm; d) Đồ thị điện áp và dòng điện trạng
thái động cơ tải nhẹ
t0 tđ Tck
id
Đ
UTB
d
id
t
Đ
0 tđ Tck
4
3 4 3
1
2
3 4
1
2
3 4
1
c
4
t1 t2 t3
5.2. Bộ biến đổi điều chế độ rộng xung (PWM)
5.2.2. Bộ biến đổi PWM có đảo chiều
5.2.2.1. Bộ biến đổi PWM đảo chiều kiểu điôt
1
+
D1
Ud
Tr1
uB1
Tr3
uB3
D3
4
3
id
Hình 5.3: Mạch điện bộ biến đổi PWM có đảo chiều dạng H kiểu đi ốt
D4
Đ
uB4
Tr4
uB2
Tr2
D2
2
ut
5.2.2.1. Bộ biến đổi PWM đảo chiều kiểu điôt
0 tđ Tck
uB3= uB4
tD1, D2 Tr3, Tr4D1, D2Tr3, Tr4 D1, D2
0 tđ Tck
uB1= uB2
tTr1, Tr2 D3, D4 Tr1, Tr2D3, D4Tr1, Tr2
ut
Ud
UTB
ut
Hình 5.4: Đồ thị dòng áp của hệ truyền động đảo chiều dùng bộ biến đổi PWM dạng H
kiểu đi ốt
id1
t0
tđ
Tck
4
2 1 2 1
id21 2
3 4
1 2
3 4
1
id
t
-Ud
5.2.2.1. Bộ biến đổi PWM đảo chiều kiểu điôt
Điện áp trung bình đầu ra của bộ biến đổi PWM (điện áp trên động cơ)
đảo chiều kiểu điôt được biểu thị bằng công thức:
Vẫn lấy = UTB/Ud là hệ số phân áp của PWM, quan hệ giữa và tđ sẽ
khác với trước kia, cụ thể, trong trường hợp này:
đ ck đ đ
TB d d d
ck ck ck
t T t 2t
U U U ( 1)U
T T T
đ2t 1
T
Khi điều tốc, phạm vi thay đổi của trở thành –1 0 động
cơ quay theo chiều thuận, khi < 0 động cơ quay theo chiều ngược, khi = 0 động
cơ ngừng quay. Trường hợp = 0, điện áp trung bình đặt vào động cơ bằng không,
nhưng điện áp tức thời ở hai đầu mạch rotor và dòng điện không phải bằng 0 mà
chỉ có thành phần xoay chiều, nên tổn hao công suất trên động cơ vẫn còn.
5.2.2.1. Bộ biến đổi PWM đảo chiều kiểu điôt
Ưu điểm của bộ biến đổi PWM kiểu điôt như sau:
(1) Dòng điện động cơ liên tục;
(2) Cho phép cho động cơ có thể làm việc ở 4 góc phần tư hệ toạ độ;
(3) Lúc động cơ ngừng quay vẫn có dao động nhỏ của dòng điện, có thể loại bỏ
vùng chết ma sát tĩnh;
(4) Khi làm việc ở tốc độ thấp, xung khống chế cực gốc của các transitor đều khá
rộng, tạo thuận lợi cho các transitor chắc chắn được mở;
(5) Tính ổn định tốt ở tốc độ thấp, phạm vi điều tốc đạt tới khoảng 20000:1.
Nhược điểm của bộ PWM là:
Trong quá trình làm việc, 4 transitor công suất thay nhau làm việc, tổn hao công
suất mở khóa lớn, dễ sinh ra sự cố hai transitor cùng phía (ví dụ Tr1 và Tr3 đồng
thời mở gây ngắn mạch nguồn, làm giảm độ tin cậy của thiết bị. Để khắc phục sự
cố này thường phải bố trí thêm thiết bị logic.
5.2.2.2. Bộ biến đổi PWM đảo chiều kiểu một cực
Để khắc phục khuyết điểm trên đây của bộ biến đổi kiểu điôt, đối với
những hệ thống có yêu cầu chất lượng động và tĩnh tương đối thấp, có thể dùng bộ
biến đổi PWM kiểu một cực. Sơ đồ mạch điện của nó cũng gống như kiểu điôt (hình
5.3), chỉ khác nhau ở chỗ tín hiệu xung điều khiển cực gốc các transitor. Trong bộ
biến đổi kiểu một cực, xung điều khiển cực gốc hai transitor phía trái uB1 = - uB4,
có đồ thị xung cực tính thay đổi ngược nhau như kiểu điôt, làm cho Tr1 và Tr4 thay
nhau mở; còn tín hiệu điều khiển cực gốc của hai transitor phía phải Tr3 và Tr2
thì đã khác, chuyển thành tín hiệu một chiều khác nhau tuỳ thuộc yêu cầu chiều
quay của động cơ. Lúc động cơ quay thuận, điện áp uB3 luôn âm, còn uB2 luôn
dương, khi đó Tr3 khoá lại, còn Tr2 luôn mở. Khi cần động cơ quay theo chiều
ngược thì cho uB3 luôn dương, còn uB2 luôn âm, nên Tr3 luôn mở, còn Tr2 khoá lại.
Lúc non tải, dòng điện trong một chu kỳ cũng sẽ đổi chiều và vẫn đảm bảo
tính liên tục của dòng động cơ.
5.2.2.2. Bộ biến đổi PWM đảo chiều kiểu một cực
Bảng 5.1: So sánh bộ biến đổi PWM đảo chiều hai cực và một cực (khi chịu tải lớn)
Do trong hai transitor Tr3 và Tr2 của bộ biến đổi một cực bao giờ cũng có
một luôn mở, một luôn khóa, do đố tổn hao do mở khóa ở đây đã giảm so với ở bộ
biến đổi hai cực.
5.2.2.3. Bộ biến đổi PWM một cựcbị hạn chế
Bộ biến đổi một cực so với bộ biến đổi hai cực về mặt tiêu hao công suất
đóng cắt và độ tin cậy có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn còn yêu cầu hai transitor Tr1
và Tr4 thay nhau mở khóa, vẫn có thể gây ra ngắn mạch nguồn điện. Bây giờ hãy
xem xét tình trạng đóng mở của các transitor trong hình 5.3, có thể phát hiện ra
rằng, lúc động cơ quay chiều thuận, trong khoảng thời gian 0 t < tđ, Tr4 bị khoá
lại, trong khoảng thời gian tđ t < Tck, do dòng điện đi qua D4, Tr4 cũng không
dẫn dòng. Do vậy, có thể để cho uB4 luôn âm, khiến cho Tr4 luôn bị khoá. Tương tự
như vậy, khi động cơ quay theo chiều ngược, cho uB1 luôn âm, Tr1 luôn bị khoá.
Như thế sẽ không sinh ra sự cố làm cho Tr1, Tr4 cùng mở. Phương pháp điều khiển
này được gọi là điều khiển kiểu một cực bị hạn chế.
Lúc dòng điện gián đoạn, việc nâng cao điện áp mạch rotor đã làm tăng
điện áp trung bình theo quan hệ:
ck n
TB d Đ
ck
T t
U U E
T
5.2.2.3. Bộ biến đổi PWM một cựcbị hạn chế
Ud
ut
ut
uB
t
uB1 uB2
uB3=uB4
0
Hình 5.5: Đồ thị điện áp, dòng điện khi tải nhẹ
của hệ thống điều tốc PWM một cực bị hạn chế
id
EĐ
0 tđ Tck ttn
5.3. Đặc tính cơ vòng hở của hệ thống điều tốc điều chế độ rộng
xung
5.4. Hàm số truyền của bộ biến đổi PWM
Quy luật điều khiển và mô hình toán học trạng thái động của hệ
thống điều chế độ rộng xung so với hệ thống tiristor - động cơ một chiều
không có gì khác nhau, duy chỉ có một chỗ đặc biệt là hàm số truyền của
bộ điều chế độ rộng xung và bản thân bộ biến đổi PWM. Dựa vào nguyên lý
làm việc của chúng, khi thay đổi điện áp điều khiển u , điện áp ra của bộđk
biến đổi PWM phải chờ đến chu kỳ sau mới thay đổi được. Vì vậy, bộ biến
đổi PWM có đặc tính của một khâu trễ. Thời gian trễ lớn nhất của nó không
vượt quá một chu kỳ Tck.
5.4. Hàm số truyền của bộ biến đổi PWM
Cũng xử lý tương tự như hàm số truyền bộ chỉnh lưu điều khiển bằng tiristor, khi
tần số cắt của đặc tính tần số của cả hệ thống mạch hở thoả mãn công thức:
có thể coi khâu trễ gần đúng là khâu quán tính cấp bậc nhất. Vì thế, hàm số truyền
của bộ biến đổi PWM có thể viết thành:
c
c k
1
3 T
KPWM
PWM
ck
W (s)
T s 1
trong đó: hệ số khuếch đại của bộ biến đổi PWM;
UTB là điện áp trung bình đầu ra của bộ biến đổi PWM;
uđk là điện áp điều khiển mạch điều chế độ rộng xung của bộ biến đổi
PWM.
T B
P W M
đk
U
K
u