Chương 3:
Hệ điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều
nhiều mạch vòng
3.1. Hệ điều chỉnh tốc độ với hai mạch vòng phản hồi âm tốc độ
và dòng điện
3.1.1. Đặt vấn đề
Trong chương 2 đã chỉ rõ, hệ thống điều chỉnh tốc độ vòng kín đơn
dùng phản hồi âm tốc độ và bộ điều chỉnh PI có thể đảm bảo hệ thống ở
trạng thái ổn định thực hiện không có sai lệch. Đối với hệ thống có yêu cầu
chất lượng động cao, ví dụ yêu cầu khởi động. phanh hãm nhanh, sai lệch
tốc độ ở chế độ động nhỏ, thì hệ thống một mạch vòng khó thoả mãn yêu
cầu. Điều này chủ yếu do trong hệ thống một mạch vòng không thể hoàn
toàn khống chế dòng điện và mô men của quá trình động theo yêu cầu.
141 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ động cơ 1 - Chương 3: Hệ điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều nhiều mạch vòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
TỔNG HỢP HỆ ĐIỆN CƠ 1
Khoa Điện - Bộ môn TĐH
Trường Đại học KTCN
Thái Nguyên
Chương 3:
Hệ điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều
nhiều mạch vòng
3.1. Hệ điều chỉnh tốc độ với hai mạch vòng phản hồi âm tốc độ
và dòng điện
3.1.1. Đặt vấn đề
Trong chương 2 đã chỉ rõ, hệ thống điều chỉnh tốc độ vòng kín đơn
dùng phản hồi âm tốc độ và bộ điều chỉnh PI có thể đảm bảo hệ thống ở
trạng thái ổn định thực hiện không có sai lệch. Đối với hệ thống có yêu cầu
chất lượng động cao, ví dụ yêu cầu khởi động. phanh hãm nhanh, sai lệch
tốc độ ở chế độ động nhỏ, thì hệ thống một mạch vòng khó thoả mãn yêu
cầu. Điều này chủ yếu do trong hệ thống một mạch vòng không thể hoàn
toàn khống chế dòng điện và mô men của quá trình động theo yêu cầu.
3.1. Hệ điều chỉnh tốc độ với hai mạch vòng phản hồi âm tốc độ
và dòng điện
3.1.1. Đặt vấn đề
Id
n
n
Idmax
Ing
Ic
Id
Id
n
n
Idmax
Ic
Id
Hình 3.1: Đồ thị dòng điện và tốc độ quay của động cơ trong quá trình khởi động hệ
thống điều chỉnh tốc độ
a/ Quá trình khởi động hệ thống điều chỉnh tốc độ một mạch vòng với phản hồi âm
dòng điện có ngắt
b/ Quá trình khởi động tăng tốc lý tưởng
t0
a t0
b
3.1.2. Cấu trúc hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng tốc độ quay
và dòng điện
Ud Đ
=
CKĐ
+
BĐ
CK
ucđ
CL1
CBD
R RI
I
u
ui
uv
Hình 3.2: Hệ thống điều tốc hai mạch vòng tốc độ quay và dòng điện:
R Bộ điều chỉnh tốc độ quay; RI Bộ điều chỉnh dòng điện; FT Máy phát tốc;
FX Mạch phát xung điều khiển các tiristor của BĐ; CBD Cảm biến dòng điện,
ucđ Điện áp chủ đạo (điện áp đặt tốc độ); un (un=n) Điện áp phản hồi tốc độ,
u*i Điện áp đặt dòng điện; ui (ui=I) Điện áp phản hồi âm dòng điện
FX
FT
n
n
n
3.1.2. Cấu trúc hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng tốc độ quay
và dòng điện
Ud Đ
=
CKĐ
+
BĐ
FX
CK
+
Rv3
Rpi
OA2
Ci
CL1
Rv4
CBD
+
+
Rv1
Rpn
ucđ
OA1
Cn
Rv2
n
Id
uđk
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý mạch điện hệ thống điều chỉnh
tốc độ hai mạch vòng sử dụng các bộ điều chỉnh PI
: Biểu tượng biểu thị tác dụng giới hạn biên độ
FT
Rv02
Rv01
3.1.3. Sơ đồ cấu trúc của hệ ở trạng thái ổn định và đường đặc
tính tĩnh Id
ucđ
Kb
1
Ce
RdId nuđk Eb
EĐ
uvđ
Rd
R
RI
Hình 3.4: Sơ đồ cấu trúc trạng thái ổn định của hệ thống điều chỉnh tốc
độ hai mạch vòng âm tốc độ và âm dòng điện
Hệ số phản hồi tốc độ quay
Hệ số phản hồi dòng điện
3.1.3. Sơ đồ cấu trúc của hệ ở trạng thái ổn định và đường đặc tính tĩnh
Trên thực tế, khi làm việc bình thường, bộ điều chỉnh dòng điện
không bao giờ đạt tới trạng thái bão hoà. Vì vậy, đối với đường đặc tính mà
nói, chỉ có hai vùng ứng với hai trường hợp là bộ điều chỉnh tốc độ quay
bão hoà và không bão hoà.
3.1.3.1. Bộ điều chỉnh tốc độ quay không bão hoà
Lúc này, cả hai bộ điều chỉnh đều không bão hoà, khi ổn định, điện áp
chênh lệch đầu vào đều bằng 0. Vì vậy:
ucđ =un= n
và:
Từ quan hệ thứ nhất ta có:
*
i i du u I
cđ
0
u
n n
3.1.3. Sơ đồ cấu trúc của hệ ở trạng thái ổn định và đường đặc tính tĩnh
3.1.3.2. Bộ điều chỉnh tốc độ quay bão hoà
Lúc này, đầu ra của R đạt tới giá trị giới hạn biên độ , mạch vòng
ngoài của tốc độ quay trở thành mạch hở, sự thay đổi của tốc độ quay
không còn ảnh hưởng đối với hệ thống. Hệ thống hai mạch vòng biến thành
hệ thống một mạch vòng không có sai lệch tĩnh đối với dòng điện. Lúc ổn
định:
trong đó: dòng điện lớn nhất Idmax là do người thiết kế chọn, phụ thuộc vào
năng lực quá tải cho phép của động cơ và và trị số lớn nhất gia tốc cho
phép của hệ thống truyền động điện. Đường đặc tính tĩnh lúc này là đoạn A
- Idmax trên hình 3.5.
*
imax
d d max
U
I I
3.1.3. Sơ đồ cấu trúc của hệ ở trạng thái ổn định và đường đặc tính tĩnh
3.1.3.2. Bộ điều chỉnh tốc độ quay bão hoà
Đường đặc tính thẳng đứng như vậy chỉ phù hợp với tình huống n < n0, bởi
vì nếu n > n0 thì , R sẽ ra khỏi trạng thái bão hoà.
n
n0
A
Hình 3.5: Đặc tính tĩnh của hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng
0
Idmax IdIđm
3.1.4. Tính toán các tham số ở trạng thái ổn định
Từ hình 3.4 có thể thấy, hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng
kín ở trạng thái làm việc ổn định, khi hai bộ điều chỉnh đều không bão hoà,
giữa các đại lượng có các mối quan hệ sau:
ucđ = un = n
*
i i d cu u I I
b e d d e cđ c dE C n I R C u / I Ru
đk
b b bK K K
ở đây Eb là s.đ.đ. đầu ra BBĐ, với BBĐ là sơ đồ chỉnh lưu cũng thường ký
hiệu là Ud
Hệ số phản hồi tốc độ quay: cđ max
max
u
n
Hệ số phản hồi dòng điện:
*
imax
d max
U
I
3.2. Chất lượng động của hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch
vòng
3.2.1. Mô hình toán học trạng thái động
IdUcđ Rd
Tms
Ic
- nEb
EĐ-
-
-
Un Ui
RW (s) IRW (s)
bK
s 1
d
e
1/ R
T s 1 e
1
C
*
iU
Hình 3.6: Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch
vòng
3.2.2. Phân tích quá trình khởi động
Phần trước đã chỉ ra rằng, mục đích quan trọng của việc điều
khiển hai mạch vòng kín chính là để nhận được quá trình khởi động gần với
lý tưởng (hình 3.1b), vì vậy khi phân tích chất lượng động của hệ thống
điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng, trước tiên phải hiểu rõ quá trình khởi
động của nó. Để khảo sát hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng ta giả
thiết: khi động cơ đang đứng yên đột ngột đặt vào đầu vào điện áp
u =conts để khởi động, quá trình quá độ của dòng điện và tốc độ quaycđ
được thể hiện trên hình 3.7. Bởi vì trong quá trình khởi động bộ điều chỉnh
R trải qua ba giai đoạn: không bão hoà, bão hoà, thôi bão hoà, trên hình
vẽ được đánh dấu bằng các đường I, II, và III.
3.2.2. Phân tích quá trình khởi động
Giai đoạn đầu, đoạn 0 t1, là giai đoạn điện áp tăng lên. Sau khi
tác động điện áp đặt ucđ dạng nhảy cấp, thông qua tác động điều khiển của
hai bộ điều chỉnh làm cho uđk, Eb (hay Ud), Id đều tăng lên, khi Id > Ic động
cơ điện bắt đầu tăng tốc. Do quán tính cơ của động cơ, quá trình tăng của
tốc độ động cơ không thể đột biến, cho nên chênh lệch điện áp đầu vào uv
= ucđ - un của bộ điều chỉnh tốc độ quay R là khá lớn, đầu ra của nó
nhanh chóng đạt tới giá trị biên (bão hòa), dòng điện I cũng được cưỡngd
bức tăng lên nhanh chóng.
Khi Id Idmax thì , tác dụng của bộ điều chỉnh dòng điện làm cho Id
không thể tiếp tục tăng mạnh, chứng tỏ quá trình này đang kết thúc. Trong
giai đoạn này, R từ chưa bão hoà đã nhanh chóng đạt đến bão hoà, còn RI
thường không bão hoà để đảm bảo cho tác dụng điều chỉnh của mạch vòng
dòng điện.
3.2.2. Phân tích quá trình khởi động
Ở GIAI ĐOẠN II, TỪ T1 ĐẾN T2,
DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI, TỐC ĐỘ
TĂNG. MẠCH VÒNG DÒNG ĐIỆN.
GIAI ĐOẠN III: SAU THỜI
ĐIỂM T2 LÀ GIAI ĐOẠN ĐIỀU CHỈNH
TỐC ĐỘ QUAY. Ở GIAI ĐOẠN NÀY,
t
n
0
Id
Idmax
n*
I II III
TỐC ĐỘ QUAY ĐÃ ĐẠT ĐẾN TRỊ SỐ
CHO TRƯỚC, ĐẠI LƯỢNG CHO
TRƯỚC (TÍN HIỆU ĐẶT HAY ĐIỆN ÁP
CHỦ ĐẠO) VÀ ĐIỆN ÁP PHẢN HỒI
CỦA BỘ ĐIỀU CHỈNH CÂN BẰNG
NHAU, CHÊNH LỆCH ĐIỆN ÁP ĐẦU
VÀO BẰNG 0, NHƯNG ĐẦU RA DO
TÁC DỤNG CỦA KHÂU TÍCH PHÂN
Hình 3.7: Đồ thị tốc độ quay và
dòng điện của hệ thống điều chỉnh
tốc độ hai mạch vòng
t
0
t1 t2 t3 t4
Ic
3.2.2. Phân tích quá trình khởi động
số biên, cho nên động cơ với dòng điện cực đại vẫn tăng tốc, làm cho tốc độ
quay vượt quá giá trị đặt (quá điều chỉnh). Sau khi tốc độ quay vượt quá
giá trị đặt, ở đầu ra của R xuất hiện chênh lệch điện áp âm, làm cho nó
thoát khỏi trạng thái bão hoà, điện áp đầu ra của nó (cũng là điện áp cho
trước của RI) cũng lập tức từ giá trị biên (bão hòa) giảm xuống, dòng
điện mạch chính Id cũng theo đó mà giảm xuống. Nhưng vì Id vẫn lớn hơn
dòng điện phụ tải Ic trong một khoảng thời gian nên tốc độ quay vẫn tiếp
*
iu
tục tăng. Đến lúc Id = Ic, mô men động cơ M cân bằng mô men cản Mc (M
= Mc), thì dn/dt = 0, tốc độ quay n đạt tới giá trị cực đại (tại thời điểm t =
t3). Tiếp sau, dưới tác dụng của mô men phụ tải, động cơ điện bắt đầu giảm
tốc, tương ứng với nó, xuất hiện một giai đoạn ngắn dòng điện Id nhỏ hơn
Ic cho tới khi ổn định (giả thiết các tham số bộ điều chỉnh đã được
3.2.2. Phân tích quá trình khởi động
điều chỉnh tốt). Trong giai đoạn điều chỉnh cuối cùng, R và RI đều không
bão hoà và tác động đồng thời. Bởi vì mạch vòng điều chỉnh tốc độ quay là
vòng ngoài, R đóng vai trò chủ đạo, còn tác dụng của RI là đảm bảo sao
cho Id nhanh chóng bám lượng đầu ra ui* của R.
Tóm lại, quá trình khởi động hệ thống điều tốc hai mạch vòng có 3
đặc điểm:
1/ Điều khiển bão hoà phi tuyến
2/ Điều khiển tối ưu chuẩn thời gian
3/ Quá điều chỉnh tốc độ quay
3.2.2. Phân tích quá trình khởi động
Hình 3.8: Đồ thị dòng điện khi khởi động
t
Id
0
n
Id n
Cần phải lưu ý, dòng điện
đầu ra của bộ chỉnh lưu bán dẫn
tiristor chỉ đi theo một chiều, do
vậy, với hệ thống điều tốc T-Đ
không đảo chiều dòng thì khi dừng
dòng điện động cơ không đảo chiều
không tải của hệ thống điều chỉnh tốc độ
hai mạch vòng
và động cơ không làm việc ở trạng
thái hãm
(nếu không sử dụng các biện pháp khác). Vì vậy hệ thống điều chỉnh tốc độ
hai mạch vòng tuy có quá trình khởi động rất nhanh, nhưng khi dừng máy,
sau khi dòng điện hạ về không thì hệ thống chuyển sang hãm tự do. Nếu
muốn dừng nhanh phải dùng hãm động năng hoặc phanh điện từ.
3.2.3. Tính năng và tác dụng của hai bộ điều chỉnh ở trạng thái động
Nói chung, hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng có tính năng
trạng thái động khá tốt.
3.2.3.1. Tính năng bám trạng thái động
Như trên đã phân tích, hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng
trong quá trình khởi động và tăng tốc, trong điều kiện bị giới hạn về năng
lực quá tải, đã cho thấy độ tác động nhanh của chế độ động tốt, bám sát
đặc tính yêu cầu. Trong quá trình giảm tốc, vì đặc tính dòng điện động cơ
không đảo chiều nên khả năng bám kém, bị sai lệch; đối với mạch vòng
dòng điện, khi thiết kế bộ điều chỉnh cần phải có tính năng bám tốt.
3.2.3. Tính năng và tác dụng của hai bộ điều chỉnh ở trạng thái động
3.2.3.2. Tính năng chống nhiễu trạng thái động
1)Chống nhiễu phụ tải
Từ sơ đồ cấu trúc trạng thái động hình 3.6 có thể thấy, nhiễu phụ
tải tác động phía sau mạch vòng dòng điện, chỉ có thể dùng bộ điều chỉnh
tốc độ quay để thực hiện chống nhiễu. Vì vậy, lúc đột ngột tăng tải (hoặc
giảm tải), tất nhiên sẽ dẫn tới trạng thái giảm (hoặc tăng) tốc độ. Để giảm
lượng sụt (hoặc lượng tăng) tốc độ ở trạng thái ổn định, khi thiết kế R cần
phải yêu cầu hệ thống có chỉ tiêu chất lượng chống nhiễu tốt. Đối với việc
thiết kế RI mà nói, chỉ cần mạch vòng dòng điện có chất lượng bám tốt là
được.
2)Chống nhiễu điện áp mạng điện (lưới)
IUcđ R
Ic
- nUd EĐ
-
Ud
IdUcđ
R
Tms
Ic
- nUd
-
1
Ce
-
Un
-
EĐ
Ud
a
RW (s) IRW (s)
bK
s 1
d
e
1/ R
T s 1
1K 1/ R
Hình 3.9: Tác dụng chống nhiễu trạng thái động của hệ thống điều tốc
a/ Hệ thống một mạch vòng; b/ Hệ thống hai mạch vòng
Ud - dao động của điện áp mạng được phản ánh trên điện áp chỉnh lưu
d
Tms
-
-
Un Ui
b
Ce
RW (s) IRW (s)
b
s 1
d
eT s 1
2)Chống nhiễu điện áp mạng điện (lưới)
Do nhiễu của điện áp mạng bị bao bọc bởi mạch vòng dòng điện,
lúc điện áp dao động, có thể thông qua phản hồi dòng điện để được điều
chỉnh kịp thời, không cần phải chờ sau khi có phản hồi tốc độ tác động hệ
thống mới có phản ứng. Vì vậy trong hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch
vòng kín, lượng sụt tốc độ ở trạng thái động của hệ thống giảm đi nhiều so
với hệ thống một mạch vòng.
3.2.3.3. Tác dụng của hai bộ điều chỉnh
Tổng hợp các phân tích trên, tác dụng của bộ điều chỉnh tốc độ
quay và bộ điều chỉnh dòng điện trong hệ thống điều khiển tốc độ hai mạch
vòng kín được quy về mấy điểm sau đây:
1) Tác dụng của bộ điều chỉnh tốc độ quay:
(a) Làm cho tốc độ quay n bám nhanh theo sự thay đổi điện áp cho trước ucđ,
không có sai lệch tĩnh,
(b) Có tác dụng chống nhiễu đối với sự thay đổi của phụ tải,
(c) Trị số biên ở đầu ra của nó quyết định dòng điện lớn nhất cho phép.
2) Tác dụng của bộ điều chỉnh dòng điện:
(a) Chống nhiễu kịp thời khi khởi động đối với dao động điện áp mạng,
(b) Bảo đảm nhận được dòng điện lớn nhất cho phép khi khởi động,
(c) Trong quá trình điều chỉnh tốc độ quay, làm cho dòng điện bám theo sự thay
đổi điện áp cho trước ucđ,
(d) Lúc động cơ bị quá tải thậm chí bị kẹt, hạn chế được dòng điện lớn nhất của
phần ứng, nhờ đó thực hiện được chức năng bảo vệ an toàn khi khởi động nhanh.
Nếu sự cố được giải trừ thì hệ thống tự động khôi phục sự làm việc bình thường.
3.2.3. Tính năng và tác dụng của hai bộ điều chỉnh ở trạng thái động
3.2.3.4. Vấn đề thiết kế bộ điều chỉnh
Cũng giống như hiệu chỉnh trạng thái động hệ thống điều chỉnh tốc độ
một mạch vòng đã trình bày ở trên, bộ điều chỉnh của mỗi mạch vòng điều khiển
đều có thể dùng đồ thị Bode với việc dựa vào phương pháp hiệu chỉnh nối tiếp để
thiết kế. Vấn đề là, hai mạch vòng điều khiển tốc độ quay và dòng điện đan lồng
vào nhau, phải giải quyết như thế nào? Đối với hệ thống điều khiển nhiều mạch
vòng như vậy, phương pháp chung là, trước tiên thiết kế mạch vòng trong, sau đó
thiết kế mạch vòng ngoài. Hay nói cách khác, trước tiên thiết kế xong bộ điều chỉnh
mạch vòng trong, sau đó coi toàn bộ mạch vòng trong là một khâu của hệ thống
mạch vòng ngoài, rồi lại thiết kế bộ điều chỉnh mạch vòng ngoài, cứ thế từng vòng
từng vòng phát triển ra ngoài và hoàn thành thiết kế hoàn chỉnh các bộ điều chỉnh.
3.3. Phương pháp thiết kế kỹ thuật bộ điều chỉnh
Nguyên tắc phải tuân theo để xây dựng phương pháp thiết kế ứng
dụng là:
(1) Về lý luận, các khái niệm phải rõ ràng, dễ hiểu,
(2) Công thức tính đơn giản rõ ràng, dễ nhớ, hết sức tránh rườm
rà,
(3) Không những đưa ra công thức tính tham số, mà còn chỉ rõ xu
hướng điều chỉnh,
(4) Ngoài hệ thống tuyến tính, cũng có thể xem xét bão hoà phi
tuyến, đồng thời đưa ra công thức tính đơn giản,
(5) Có thể thích hợp cho hệ thống điều khiển tốc độ thông dụng, hệ
thống tuỳ động và cả những hệ thống có phản hồi tương tự.
3.3. Phương pháp thiết kế kỹ thuật bộ điều chỉnh
3.3.1. Các bước thiết kế kỹ thuật
Bước 1: Chọn kết cấu bộ điều chỉnh, bảo đảm hệ thống ổn định,
đồng thời bảo đảm độ chính xác trạng thái ổn định.
Bước 2: Chọn các tham số bộ điều chỉnh để thoả mãn chỉ tiêu chất
lượng động.
Khi chọn cấu trúc bộ điều chỉnh, chỉ dùng một số ít các hệ thống
điển hình, quan hệ giữa tham số và chỉ tiêu chất lượng hệ thống của nó đều
có thể xác định trước. Lúc tính toán cụ thể các tham số, chỉ cần dựa theo
các công thức có sẵn và số liệu trong các bảng là có thể xác định được.
Như vậy, đã làm cho việc thiết kế được quy chuẩn hoá, giảm được khối
lượng các tính toán.
3.3. Phương pháp thiết kế kỹ thuật bộ điều chỉnh
3.3.2. Các hệ thống điển hình
Nói chung hàm số truyền mạch hở của rất nhiều hệ thống điều
khiển đều có thể dùng công thức sau để biểu diễn :
1 2
r
1 2
K( s 1)( s 1)
W(s)
s (T s 1)(T s 1)
thừa số sr của mẫu số biểu thị hệ thống có r điểm cực trùng gốc tọa độ, hay
nói cách khác, hệ thống có chứa r khâu tích phân. Dựa vào r = 0, 1, 2, ....
các trị số khác nhau, lần lượt đặt tên là hệ thống loại 0, loại I , loại II,...Lý
thuyết điều khiển tự động đã chứng minh được hệ thống loại 0 lúc ổn định
có sai số, còn hệ thống loại III trở lên thì rất khó ổn định. Vì vậy thông
thường, để bảo đảm tính ổn định, và độ chính xác trạng thái ổn định, phần
lớn dùng hệ thống loại I và II.
Cấu trúc của hệ thống loại I và II cũng có rất nhiều kiểu, ta chỉ
chọn xét một số điển hình trong số đó.
3.3. Phương pháp thiết kế kỹ thuật bộ điều chỉnh
3.3.2. Các hệ thống điển hình
3.3.2.1. Hệ thống điển hình loại I
C(s)
-
R(s)
a
L(dB)
-20dB/dec
(s-1)
-40dB/dec
c A
0
K
s(Ts 1)
Một hệ được gọi là
hệ điển hình loại I khi cấu
trúc của hệ như hình 3.10a
và hàm số truyền mạch
Hình 3.10: Hệ thống điển hình loại I
a/ sơ đồ cấu trúc mạch vòng kín
b/ đường đặc tính tần số lôgarit mạch
vòng hở
( )
(s-1)0
0
-900
-1800
-1350
b
vòng hở là:
K
W(s)
s(Ts 1)
3.3. Phương pháp thiết kế kỹ thuật bộ điều chỉnh
3.3.2. Các hệ thống điển hình
3.3.2.1. Hệ thống điển hình loại I
Hình 3.10b biểu diễn đường đặc tính tần số logarit vòng hở của nó.
Chọn nó làm hệ thống điển hình không chỉ vì kết cấu của nó đơn giản, mà
còn bởi vì đoạn trung tần đường đặc tính tần số logarit với độ dốc -
20dB/dec và tần số cắt nằm trong vùng này, chỉ cần chọn các tham số bảo
đảm độ rộng đầy đủ của dải trung tần, hệ thống chắc chắn là ổn định, hơn
nữa lại còn có độ dự trữ ổn định cần thiết. Tất nhiên, muốn đạt được điều
đó, cần phải có:
hoặc: hay: tg-1cT < 45
0
Độ đự trữ ổn định góc pha =1800 - 900-tg-1cT=90
0-tg-1cT > 45
0.
c
1
T
cT 1
3.3. Phương pháp thiết kế kỹ thuật bộ điều chỉnh
3.3.2. Các hệ thống điển hình
3.3.2.2. Hệ thống điển hình loại II
Sơ đồ cấu trúc hệ thống mạch vòng kín và đường đặc tính tần số logarit
mạch vòng hở của nó thể hiện trên hình 2.11, đoạn trung tần của đặc tính cắt trục
hoành cũng với độ dốc -20dB/dec. Do mẫu số có chứa s2, đặc tính tần số pha tương
ứng là -1800, phía sau còn có một khâu quán tính (đó là tồn tại tất yếu của hệ thống
thực tế), nếu ở tử số không có khâu vi phân tỷ lệ (s+1), thì không thể nâng được
đường đặc tính tần pha lên phía trên đường -1800, cũng không còn cách nào bảo
đảm hệ thống ổn định. Muốn thực hiện được đường đặc tính như trên hình 3.11b,
rõ ràng là phải có:
Độ dự trữ góc pha ổn định là:
=1800 - 1800 + tg-1(c) - tg
-1(cT) = tg
-1(c) - tg
-1(cT).
c
1 1
T
hoặc > T
3.3. Phương pháp thiết kế kỹ thuật bộ điều chỉnh
3.3.2. Các hệ thống điển hình
3.3.2.2. Hệ thống điển hình loại II
L(dB)
-20dB/dec
(s-1)
-40dB/dec
c 1/T
(0)
1/1
C(s)R(s)
1K( s 1)
Hình 3.11: Hệ thống điển hình loại II
a/ Sơ đồ cấu trúc mạch vòng kín
b/ Đường đặc tính tần số logarit mạch vòng hở
(s-1)0
0
-900
-1800
b-
2s (Ts 1)
a
3.3. Phương pháp thiết kế kỹ thuật bộ điều chỉnh
3.3.3. Chỉ tiêu chất lượng động của hệ
Yêu cầu công nghệ của máy công tác đối với hệ thống điều khiển được thể
hiện bằng các chỉ tiêu chất lượng trạng thái ổn định và trạng thái động. Chỉ tiêu
chất lượng trạng thái động của hệ thống điều khiển tự động bao gồm hai loại chỉ
tiêu: tính năng bám và khả năng chống nhiễu.
3.3.3.1. Chỉ tiêu tính năng bám
Dưới tác dụng của tín hiệu cho trước (tín hiệu đặt hay chủ đạo) R(t), sự
thay đổi lượng đầu ra C(t) của hệ thống có thể dùng chỉ tiêu chất lượng bám để mô
tả. Với phương trình biểu diễn sự thay đổi tín hiệu đầu vào khác nhau, đáp ứng ở
đầu ra cũng không giống nhau. Thường lấy giá trị đầu ra ban đầu bằng không và
tín hiệu đặt đầu vào dạng bước nhảy để làm quá trình bám điển hình, sự thích nghi
trạng thái động lúc đó gọi là sự thích nghi bước nhảy. Chỉ tiêu chất lượng bám cụ
thể gồm các hạng mục sau đây:
3.3.3.1. Chỉ tiêu tính năng bám
(1) Thời gian tăng tr (còn gọi là tốc độ đáp ứng)
(2) Lượng quá điều chỉnh max %
(3) Thời gian điều chỉnh ts
C(t)
Cmax
C()
max
2% hoặc 5%
ma x
max
C C
% 100%
C
0
ttstr
Hình 3.12: Đặc tính động khi tác động lượng vào
nhảy cấp
3.3.3.2. Chỉ tiêu tính năng chống nhiễu
(1) Lượng giảm trạng thái động (ở đầu ra) Cmax%
(2) Thời gian hồi phục tv
C(t)
C1
Cmax
2% hoặc 5% Cb
C2
0
t
tvtm
Mc
Hình 3.13: Đặc tính động khi tăng tải nhảy cấp
3.3. Phương pháp thiết kế kỹ thuật bộ điều chỉnh
3.3.4. Quan hệ giữa các tham số và chỉ tiêu chất lượng của hệ thống
điển hình loại I
Sau khi đã xác định được cấu trúc của hệ thống điển hình (như hệ thống
loại I và loại II), việc đầu tiên là phải tìm được mối quan hệ giữa tham số và chỉ
tiêu chất lượng của hệ thống, nghĩa là, phải tìm được công thức tính toán tham số
và các bảng biểu thể hiện chất lượng của hệ thống để tiện cho việc ứng dụng thiết
kế kỹ thuật.
Bây giờ ta hãy xem xét hệ thống điển hình loại I, trong hàm số truyền
mạch vòng hở của nó có hai tham số, là hệ số khuếch đại K và hằng số thời gian T.
Trên thực tế, hằng số thời gian T luôn là tham số mà bản thân đối tượng