Cái gì sẽ xảy ra, nếu có nhiều hơn một electron?
một hạt nhân có điện tích +2e sẽ thu hút hai electron.
vì mang điện tích cùng dấu hai electron đẩy lẫn nhau.
 Rất khó giải chính xác phương trình Schrödinger do tính phức tạp
của các thế tương tác.
 Có thể hiểu được các kết quả thực nghiệm mà không cần tính cụ
thể các hàm sóng của nguyên tử nhiều electron bằng cách áp
dụng các điều kiện biên và quy tắc lựa chọn
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 39 trang
39 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3196 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ nhiều electron (Cấu hình vỏ điện tử của nguyên tử), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hệ nhiều electron 
(Cấu hình vỏ điện tử của nguyên tử) 
Vật lý điện tử - Chương 3:Hệ nhiều điện tử 
Người soạn: Lê Tuấn, PGS-TS. 
 Cái gì sẽ xảy ra, nếu có nhiều hơn một electron? 
 một hạt nhân có điện tích +2e sẽ thu hút hai electron. 
 vì mang điện tích cùng dấu hai electron đẩy lẫn nhau. 
 Rất khó giải chính xác phương trình Schrödinger do tính phức tạp 
của các thế tương tác. 
 Có thể hiểu được các kết quả thực nghiệm mà không cần tính cụ 
thể các hàm sóng của nguyên tử nhiều electron bằng cách áp 
dụng các điều kiện biên và quy tắc lựa chọn. 
2 
3 
Hamiltonian của nguyên tử nhiều electrron được viết ở dạng: 
Số hạng sau cùng, với biểu thị tương tác electron-electron, là thành phần 
gây ra sự phức tạp nhiều nhất và được xử lý bằng các phương pháp gần đúng khác nhau. 
 ij i jr r r 
Trong phép gần đúng trường trung tâm, người ta “chia” Hamiltonian 
thành hai phần (số hạng thứ 2 được coi là rất bé) với việc đưa vào các 
thế “đơn electron” có đối xứng cầu Ui(ri): 
Về nguyên tắc, ta có thể giải phương trình Schrödinger bằng phương pháp nhiễu loạn, 
coi số hạng thứ hai của Hamiltonian đủ nhỏ, dùng hàm sóng giả định ban đầu nào đó, 
rồi tính lặp để xác định E và hàm sóng đến độ chính xác yêu cầu. Nhưng bài toán vẫn 
là BÀI TOÁN NHIỀU HẠT, thực tế rất khó giải. Do đó, cần thêm các phương pháp 
gần đúng khác. 
4 
Dựa vào nguyên lý không phân biệt được các hạt cùng loại, hàm sóng 
của tập hợp các electron trong nguyên tử có thể viết dưới dạng tích 
các hàm sóng của từng electron 
Áp dụng gần đúng Hatree để đưa bài toán nhiều hạt về bài toán một 
hạt, ta đưa vào thế của trường tự hợp Ui(r), như là “trung bình” 
tương tác của các electron còn lại lên electron được xét. 
Trường tự hợp được đưa vào phương trình Schrödinger với số hạng đầu của 
Hamiltonian, cho ta trị riêng E :và hàm riêng ψi (r): 
Từ đó ta tính chính xác hơn được Ui(r), rồi thay vào phương trình 
Schrödinger với số hạng thứ hai của Hamiltonian, ta tìm được phần năng 
lượng ứng với tương tác Coulomb dư. Cứ như vậy, dùng phương pháp nhiễu 
loạn, có thể tìm ra các trạng thái của electron trong nguyên tử. 
Đề hiểu các số liệu quang phổ nguyên tử, 
Pauli (1900-1958) đề ra nguyên lý sau: 
 Không thể có hai electron trong một nguyên tử 
với cùng một bộ số lượng tử (n, ℓ, mℓ, ms). 
Nguyên lý loại trừ Pauli áp dụng cho tất cả các loại vi hạt 
có spin bán nguyên, nghĩa là cho các fermions; các hạt 
trong hạt nhân nguyên tử và cả electron, là những 
fermion. 
Cấu hình lớp vỏ electron của nguyên tử, và do đó, bảng 
tuần hoàn được sắp xếp như sau: 
1) Các electron trong nguyên tử có xu hướng chiếm các 
trạng thái khả dĩ có năng lượng thấp nhất. 
2) Nguyên lý loại trừ Pauli. 
Nguyên lý loại trừ Pauli 
5 
Cấu hình lớp vỏ electron của nguyên tử 
Hydrogen: (n, ℓ, mℓ, ms) = (1, 0, 0, ±½) ở trạng thái cơ bản. 
Khi không có từ trường ngoài, trạng thái với ms = ½ suy biến 
cùng trạng thái với ms = −½. 
Helium: Có bộ số lượng tử (1, 0, 0, ½) cho electron thứ nhất 
 và (1, 0, 0, −½) cho electron còn lại. 
Electrons có spin đối song (ms = +½ and ms = −½), hay được 
gọi là kết cặp spin. Nguyên lý loại trừ Pauli được áp dụng. 
Số lượng tử chính thường có ký hiệu bằng chữ cái in hoa đi kèm. 
n = 1 2 3 4... 
Chữ cái = K L M N… 
n = shells (eg: K shell, L shell, etc.) – lớp 
nℓ = subshells (eg: 1s, 2p, 3d) - lớp con 
Electrons for H and He atoms 
are in the K shell. 
H: 1s2 
He: 1s1 or 1s 
6 
Có bao nhiêu electron trong mỗi lớp con? 
Nhớ rằng: ℓ = 0 1 2 3 4 5 … 
 ký hiệu = s p d f g h … 
 ℓ = 0, (trạng thái s) có thể có nhiều nhất 2 electron. 
 ℓ = 1, (trạng thái p) có thể có nhiều nhất 6 electron, 
và cứ thế... 
Các giá trị ℓ thấp có nhiều “quỹ đạo” ellip hơn các 
giá trị ℓ cao hơn. 
 Electron với các giá trị ℓ cao hơn bị chắn 
nhiều hơn khi nhìn từ điện tích hạt nhân. 
 Electron với giá trị ℓ lớn hơn nằm ở vị trí 
năng lượng cao hơn so với các giá trị ℓ nhỏ hơn. 
 Bắt đầu từ n =4, do sự xen phủ, lớp con 4s 
được điền đầy sớm hơn lớp con 3d. 7 
8 
9 
Nguyên lý Aufbau 
10 
• Lớp con s có 1 giá trị khả dĩ của m để chứa 2 electron 
• Lớp con p có 3 giá trị khả dĩ của m để chứa 6 electron 
• Lớp con d có 5 giá trị khả dĩ của m để chứa 10 electron 
• Lớp con f có 7 giá trị khả dĩ của m để chứa 14 electron 
Ví dụ: nguyên tử Si 
Nguyên tắc dịch chuyển 
11 
12 
Nguyên tắc luân phiên độ bội 
Nội dung quy tắc Hund 
1. Trạng thái ứng với độ bội 
lớn nhất là trạng thái cơ bản 
(nghĩa là bền vững nhất, chiếm mức năng lượng 
thấp nhất) 
2. Với cùng độ bội, trạng thái 
nào có giá trị số lượng tử L lớn 
nhất sẽ nằm ở mức năng 
lượng thấp nhất. 
3. Các nguyên tử có vỏ điện tử 
được điền đầy dưới một nửa, 
trạng thái với số lượng tử J bé 
nhất sẽ nằm ở mức năng 
lượng thấp nhất. 
Quy tắc Hund có ngoại lệ 
khi xét việc kết cặp các 
orbital S – L. 
13 
Điểm 1 Quy tắc Hund: 
Trạng thái có độ bội cực đại là trạng thái cơ bản 
Trong ví dụ này ta chờ đợi các 
trạng thái 3p nằm thấp hơn các 
trạng thái 1s, 1d (quy tắc 1). 
 Bản chất của quy tắc này 
là hiệu ứng trao đổi tương tác 
spin-spin. Tuy thường được gọi là 
tương tác spin-spin, lý do khiến 
tồn tại sự khác biệt về năng lượng 
là do lực đẩy Coulomb của các 
điện tử. 
 Có thể giải thích đơn giản 
là vì trạng thái spin đối xứng gây 
ra trạng thái không gian phản đối 
xứng, khi các điện tử ở khoảng 
cách trung bình là khá xa nhau, 
do đó, gây hiệu ứng chắn lẫn 
nhau ít hơn, và kết quả là năng 
lượng (của điện tử) cũng thấp 
hơn. 
14 
Chú ý: Chúng ta đang xét thế năng tĩnh 
điện. Vì vậy, điện tử điện tích âm trong 
trường của hạt nhân điện tích dương có 
năng lượng âm so với mức chân không. 
Mọi lực tác động lên điện tử có xu hướng 
tăng động năng, nghĩa là đóng góp phân 
năng lượng dương, làm điện tử liên kết 
yếu hơn với hạt nhân, nói cách khác, thế 
năng của điện tử cao hơn (gần mức 0 hơn). 
Điểm 1 Quy tắc Hund (tiếp): 
Trạng thái có độ bội cực đại là trạng thái cơ bản 
15 
Điểm 2 Quy tắc Hund (tiếp): 
Cùng độ bội, L cực đại ứng với mức năng lượng thấp nhất 
Trong ví dụ này ta chờ đợi thứ 
tự các trạng thái 3p nằm thấp 
hơn trạng thái 1d , trạng thái 1d 
lại thấp hơn 1s, (quy tắc 2). 
 Bản chất của quy tắc này nằm ở chỗ nếu 
các điện tử chuyền động trên “quỹ đạo” theo 
cùng một chiều (nghĩa là tổng moment động 
lượng orbital lớn) thì chúng sẽ ít gặp nhau hơn 
so với trường hợp các điện tử chuyển động 
ngược chiều nhau. Do đó, hiện tượng đẩy nhau 
sẽ yếu hơn mức trung bình nếu L lớn. 
 Sự ảnh hưởng lên các mức năng lượng của 
điện tử trong nguyên tử đôi khi còn được gọi là 
tương tác orbit-orbit. Sự khác biệt về mặt năng 
lượng là do sự khác nhau của năng lượng đẩy 
Coulomb giữa các điện tử. 
16 
Điểm 2 Quy tắc Hund (tiếp): 
Cùng độ bội, L cực đại ứng với mức năng lượng thấp nhất 
 Đối với các giá trị L lớn, một số hoặc tất cả các điện tử chuyển động cùng 
chiều. Điều đó khiến chúng ở các khoảng cách với nhau lớn hơn giá trị khoảng 
cách trung bình vì chúng phải ở các phía đối diện nhau so với hạt nhân. 
 Đối với các giá trị L nhỏ, một số điện tử có thể chuyển động ngược chiều 
nhau. Do đó, chúng có thể “đi qua” ở khoảng cách gần với nhau sau mỗi “chu 
kỳ” và khoàn cách giữa các điện tử sẽ nhỏ hơn giá trị khoảng cách trung bình – 
năng lượng điện tử sẽ cao hơn. 
17 
Điểm 3 Quy tắc Hund (tiếp): 
Nếu vỏ điện tử được điền dưới một nửa, J cực tiểu ứng với mức 
năng lượng thấp nhất 
Có thể giải thích quy tắc này bằng sự kết 
cặp spin-orbit. Tích vô hướng S·L mang giá 
trị âm, nếu các moment động lượng orbital 
và spin ngược chiều nhau. Bởi vì hệ số của 
tích S·L phải là số dương, giá trị số lượng 
tử J thấp hơn ứng với trạng thái với mức 
năng lượng thấp hơn. 
Trong ví dụ này ta chờ đợi thứ 
tự ba trạng thái 3p nằm như 
sau trên thang năng lượng: 
 3p0 < 
3p1 < 
3p2 (quy tắc 3). 
Đương nhiên, khi lớp vỏ điện tử của 
nguyên tử được điền đầy quá một 
nửa, trạng thái với mức năng kượng 
thấp nhất lại là trạng thái với giá trị 
cực đại của số lượng tử J (khi có cùng 
độ bội và cùng giá trị số lượng tử 
orbital L). 
18 
Ngoại lệ của quy tắc Hund 
Quy tắc Hund thường dùng hiện tượng kết cặp S-L để 
giải thích thứ tự sắp xếp các trạng thái năng lượng diện 
tử trong nguyên tử. 
Trong nguyên tử các nguyên tố nặng (số Z lớn, nhiều 
điện tử), sự kết cặp j-j thường phù hợp hơn với các kết 
quả thực nghiệm. 
19 
20 
Sơ đồ thực nghiệm quang phổ Hydrogen 
Ví dụ: Quang phổ Hellium 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
Quy tắc tính toán các giá trị 
moment động lượng của electron 
27 
Quy tắc tính toán các giá trị moment 
động lượng của electron (tiếp) 
28 
Quy tắc tính toán các giá trị moment 
động lượng của electron (tiếp) 
29 
30 
Cấu hình lớp vỏ electron các nguyên tố 
31 
Bảng tuần hoàn Mendeleev hiện đại 
Lập theo cách điền đầy các lớp điện tử trong nguyên tử 
Cơ học lượng tử mô tả đúng các nguyên tử, các tính chất vật lý, hóa học của chúng và 
của các phân tử được tạo nên → đặt nền móng và xây dựng một chuyên ngành mới : 
HÓA HỌC LƯỢNG TỬ 
32 
Khí trơ: 
 Nằm ở nhóm cuối của Bảng tuần hoàn các nguyên tố 
 Có các lớp con p được điền đầy (trừ Helium) 
 Có tổng spin bằng 0 và năng lượng ion hóa lớn 
 Các nguyên tử khí trơ tương tác yếu với nhau 
Kim loại kiềm: 
 Lớp con ngoài cùng (hóa trị) có 1 electron s 
 Dễ tạo thành ion dương với điện tích +1e 
 Nang lượng ion hóa thấp 
 Có độ dẫn điện khá tốt 
Kim loại kiềm thổ: 
 Có 2 electron s ở lớp con ngoài cùng 
 Có kích thước (bán kính) nguyên tử lớn nhất 
 Có độ dẫn điện cao 
33 
Halogens: 
 Thiếu 1 electron để điền đầy lớp con ngoài cùng 
 Tạo thành liên kết ion mạnh với các kim loại kiềm 
 Có cấu hình ổn định nhất khi lớp con p được điền đây 
Kim loại chuyển tiếp: 
 Ba dãy nguyên tố với các lớp con 3d, 4d, và 5d được điền 
 Các tính chất chủ yếu được xác định bởi các electron s, hơn 
là bởi lớp con d được điền đầy 
 Có các electron lớp d với spin không kết cặp 
 Vì lớp con d được điền đầy, các moment từ, và xu hướng 
định hướng lại spin của các nguyên tử cận kề, bị giảm đi 
34 
Họ Lanthanides (đất hiếm): 
 Có lớp con ngoài cùng 6s2 được điền đầy hoàn toàn 
 Giống như trong lớp con 3d, electron trong lớp con 4f có 
các electron không kết cặp nên chúng tự định hướng lại 
 Giá trị moment động lượng orbital lớn đóng góp vào các 
hiện tượng sắt từ mạnh 
Họ Actinides: 
 Các lớp con bên trong sẽ được điền khi lớp con 7s2 đã 
được điền đầy hoàn toàn 
 Khó thu được các số liệu hóa học thực nghiệm vì chúng có 
tính phóng xạ 
 Có chu kỳ bán rã lớn 
35 
36 
Quang phổ của một số nguyên tố đại diện các nhóm 
trong Bảng tuần hoàn Mendeleev 
Hiệu ứng Zeeman bất thường 
 Quan sát thấy ít nhất 3 vạch quang phổ cách 
đều nhau. 
 Từ trường ngoài là nguyên nhân làm giảm 
bậc suy biến 2J+1 của moment động lượng 
tổng cộng đối với electron ở mức năng lượng 
được xét do tương tác với moment từ . 
 Phần đóng góp của moment từ orbital 
 Moment từ phụ thuộc vào 
 Phần đóng góp của moment từ spin 
 Nếu từ trường ngoài nhỏ so với từ trường 
nội tại thì các giá trị L, S biến đổi nhanh quanh 
J, còn J xoay chậm theo . 
extB . extB
l
s
ext
B
ext
B
37 
Hiệu ứng Zeeman bất thường (tiếp) 
Moment từ tổng cộng: 
μB – magnetron Bohr 
g – thừa số Landé 
 Số lượng tử từ tổng cộng mj thay đổi từ -J tới J. 
 chia mỗi trạng thái J thành 2J+1 mức với khoảng cách năng 
lượng bằng nhau ΔE = V. 
 Đối với các photon chuyển rời giữa các mức năng lượng tồn tại quy 
tắc chọn lựa sao cho Δmj = 0, ± 1, nhưng chuyển tiếp giữa các mức có 
mj = 0 bị cấm khi ΔJ = 0. 
ext
B
38 
 39