Hệ thống câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của ĐCSVN (ĐH Ngân Hàng)

1.Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Vì sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời gắn liền với công lao to lớn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc? a)Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là tất yếu của lịch sử. + Kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới. + Sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. + Đó là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu, khoa học của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trên cả ba mặt tư tưởng, chính trị và tổ chức. + Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cũng là lúc Việt Nam Quốc dân Đảng tan rã, cùng với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái, sứ mệnh lịch sử của giai cấp tư sản kết thúc. Ngọn cờ phản đế, phản phong được chuyển sang tay giai cấp công nhân. Đảng Cộng sản Việt Nam được lịch sử giao cho sứ mệnh nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam.

doc26 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 11511 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hệ thống câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của ĐCSVN (ĐH Ngân Hàng), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐCSVN Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Vì sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời gắn liền với công lao to lớn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc? Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là tất yếu của lịch sử. + Kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới. + Sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. + Đó là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu, khoa học của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trên cả ba mặt tư tưởng, chính trị và tổ chức. + Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cũng là lúc Việt Nam Quốc dân Đảng tan rã, cùng với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái, sứ mệnh lịch sử của giai cấp tư sản kết thúc. Ngọn cờ phản đế, phản phong được chuyển sang tay giai cấp công nhân. Đảng Cộng sản Việt Nam được lịch sử giao cho sứ mệnh nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam. - Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của Cách mạng Việt Nam: + Sự ra đời của Đảng đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX. + Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng". + Đảng ra đời làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. + Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc Việt Nam. - Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử của giai cấp công nhân và của cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. - Chấm dứt thời kì khủng hoảng về vai trò lãnh đạo trong phong trào cách mạng Việt Nam, mở đầu thời kì cách mạng nước ta có Đảng của giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo tuyệt đối. Từ đây cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam, đó là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. =>Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng : giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử Việt Nam. . Từ đây, cách mạng Việt Nam đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam. Và cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, một Đảng Mác-Lênin, với đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo sẽ đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và công cuộc phát triển của đất nước.s - Sự ra đời của Đảng là nhân tố quyết định sự phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam. Nó đánh dấu một bước ngoặt lịch sử của cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời gắn liền với công lao to lớn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc: Một là: sự chuẩn bị về mặt chính trị: *Tìm ra con đường cứu nước, chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước. *Tích cực truyền bá CN Mác-Lê-nin vào Việt Nam -Cuối năm 1917, giữa lúc chiến tranh thế giới thứ nhất sắp kết thúc, Người trở lại Pháp, tham gia Đãng Xã hội Pháp, lập ra “Hội những người Việt Nam yêu nước” với tờ báo “Việt Nam” để tuyên truyền giáo dục Việt kiều ở Pháp... - Năm 7-1920, Nguyễn ái Quốc đọc bản: Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin - Tại đại hội đảng xã hội Pháp (12-1920), Nguyễn ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập quốc tế cộng sản và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp -Năm 1921, sau khi tìm ra con đường cứu nước, quyết tâm đi theo chủ nghĩa Mác Lênin, Người đã sáng lập ra tổ chức " hội liên hiệp thuộc địa" ở Paris...trong thời gian ở Pháp, Người đã tham gia viết báo : Đời sống công nhân, Người cùng khổ... viết sách "bản án chế độ thực dân Pháp" vạch mặt bọn thực dân, đế quốc đầu sỏ...Tất cả nhưng tài liệu trên đều được bí mật truyền về nước... -Người làm chủ nhiệm kiêm chủ bút cho báo “Người cùng khổ”, viết nhiều bài đăng trên báo “Nhân đạo” Của Đảng Cộng sản Pháp, “Đời sống công nhân” của Tổng Liên đoàn lao động Pháp... -Năm 1923 NAQ rời Pháp đi Matxcova để tham dự hội nghị Quốc tế Nông dân, đồng thời tiếp tục học tập, nghiên cứu kinh CM T10 Nga và chủ Nghĩa Lê-nin. Người viết bài cho báo “Sự thật” của Đảng CS Liên Xô và tạp chí “Thư tín quốc tế” của Q.Tế CS. -Năm 1924, Người tham gia Đại hội V của QTCS và các đại hội của Quốc tế công hội, Quốc tế Ph.nữ,... Hai là: NAQ có vai trò trong sự chuẩn bị về mặt tổ chức: -Năm 1921, nhờ sự giúp đỡ của ĐCS Pháp, NAQ cùng một số chiến sĩ cách mạng ở nhiều nước thuộc địa Pháp lập ra “Hội Liên hiệp thuộc địa” nhằm tập hợp tất cả những người người ở thuộc địa sống trên đất Pháp đấu tranh chống CNTD. -11/11/1924 NAQ đến Q.Châu(TQ). Tại đây, Người cùng các nhà CM T.Quốc, Ấn Độ...thành lập “Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức”... Việc này đã nêu bậc tầm quan trọng vấn đề đoàn kết các dân tộc trên toàn thế giới. -6/1925: Sáng lập “Hội VN CM Thanh niên” (Mục đích của hội: làm cách mạng dân tộc và cách mạng thế giới; sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập chính phủ nhân dân; mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân tiến lên xây dung CNCS; thực hiện đoàn kết với giai cấp vô sản các nước, với phong trào cách mạng thế giới) mà hạt nhân là CS đoàn. Cơ quan tuyên truyền của hội là Báo Thanh niên. Đây là sự chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của ĐCS VN. +Đào tạo cán bộ: Từ 1925 – 1927 , Hội cách mạng thanh niên đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam; xây dung được nhiều cơ sở ở các trung tâm kinh tế rồi: * Năm 1928, với chủ trương “Vô sản hoá”, đưa hội viên vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, để rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp công nhân; để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và lý luận giải phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam. * chon những thanh niên ưu tú gửi đi học tại đại học Phương Đông (Liên Xô) và trường lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc) để đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Ba là, sự chuẩn bị về mặt tư tưởng: Được thể hiện thông qua những bài được đăng trên các báo người cùng khổ, nhân đạo… Đặc biệt là 2 tác phẩm: “Đường Kách Mạng”(1925) và “Bản án chế độ TD Pháp”(1927) nhằm vạch trần bộ mặt của CN đế quốc T.Dân, từ đó thức tỉnh quần chúng nhân dân, nêu lên M.Quan hệ giữa phong trào cách mạng Vô sản ở Thuộc địa và chính quốc... Bốn: Vai trò thống nhất các Đảng Cộng sản của NAQ: +Hoàn cảnh: Trong năm 1929, ở nước ta có ba tổ chức cộng sản ra đời và hoạt động riêng lẽ, công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng của nhau, gây trở ngại cho phong trào cách mạng. Do đó, yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam là phải có một đảng thống nhất trong cả nước và: Quốc tế Cộng sản chỉ thị cho những người cộng sản Đông Dương thực hiện yêu cầu đó. +NAQ thống nhất các Đảng CS: Trong bối cảnh ấy chỉ có NAQ và chỉ có thể là NAQ triệu tập hội nghị thống nhất Đảng tại Cửu Long (Hương Cảng ) Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì hội nghị họp từ 3-2 đến 7-2-1930, đã thảo luận và đi đến quyết định: - 1) Thống nhất các tổ chức Cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam. - 2) Thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ( chính cương và sách lược vắn tắt ) do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. - 3) Bầu Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng. - 4) Đưa ra chính cương, sách lược của Đảng... vạch ra đường lối, phương hướng cơ bản cho cách mạng Việt Nam ( đây chính là bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam ). =>Hai thập niên đầu thể kỉ XX, với những hoạt động cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã (1)truyền bá chủ nghĩa Mác-LêNin vào Việt Nam, (2)chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng. Đồng thời, Người đã thành công trong việc (3)hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hoàn cảnh lich sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng thời kỳ 1939-1945? Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình Thế Giới : •Thế giới : Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ với 2 giai đoạn. - Giai đoạn 1: Từ 1/9/1939 - 22/6/1941 Tính chất chiến tranh: CT giữa các tập đoàn đế quốc với nhau, tháng 6-1940: Đức tấn công Pháp và Pháp đầu hàng, Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ, Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. -Ngày 1-1-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan. -Ngày 3-9-1939, Anh-Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Lợi dụng tình hình chiến tranh, chính phủ Daladie thi hành hàng loạt những biện pháp thẳng tay đàn áp các lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. -6/1940, Đức tấn công Pháp, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. - Giai đoạn 2: Từ 22/6/1941 - 2/9/1945: 22/6/1941: Đức tấn công Liên Xô. Từ đây, tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi. Một bên là lực lượng Phát xít & một bên là lực lượng Đồng Minh chống phát xít. Tình hình trong nước: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ đã ảnh hưởng trực tiếp đến Đông Dương và Việt Nam. - Thực dân Pháp thủ tiêu toàn bộ thành quả của phong trào dân sinh 1936-1939: +Ngày 28/9/1939 Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền C.Sản, đặt C.Sản ra ngoài vòng pháp luật, thẳng tay đàn áp PT đấu tranh của ND, thủ tiêu dân chủ... + Giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các hội này. +Trong thực tế, ở V.Nam và Đông Dương TD Pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn nhằm vơ vét sức người, sức của phục vụ cho chiến tranh -Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, 22/9/1940 Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. -23/9/1940, tại Hà Nội Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó nhân dan ta chịu cảnh “Một cổ hai tròng áp bức-bốc lột của Pháp-Nhật”. => Mâu thuẫn giữa ta với Đế quốc phát xít Pháp-Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng CS Đông Dương (39-45): -Kêt từ khi Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, BCH TW Đảng đã họp hội nghị trung ương 6 (11/1939), tháng 7 (11/1940), tám(5/1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế giới lần thứ 2 và căn cứ vài tình hình cụ thể ở trong nước, Ban chấp hành TƯ đã quyết định chuyển hướng của chỉ đạo chiến lươc như sau: - Nội dung: -Một: Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. + Mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương và Việt Nam hoàn toàn độc lập. -Hai: Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc, đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc để vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi đoàn kết bên nhau dặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi. + Tạm gác khẩu hiệu Cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu Tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản động, chống địa tô cao và cho vay nặng lãi. Khẩu hiệu Thành lập chính quyền Xô-viết công - nông - binh được đổi thành Thành lập chính phủ cộng hòa dân chủ Đông Dương. -Ba: Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. +Phát triển lực lượng: chính trị và vũ trang, xây dựng căn cứ địa CM. Duy trì lực lượng Vũ trang Bắc Sơn, chủ trương thành lập những đội du kích hoạt động phân tán, dùng hình thức vũ trang vừa chiến đấu chống địch, bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở cách mạng, tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Vũ Nhai, Bắc Sơn làm trung tâm. + Phương pháp đấu tranh: từ đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền đế quốc tay sai. Chuyển từ đấu tranh công khai, hợp pháp sáng đấu tranh bí mật, bất hợp pháp. + Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay Mặt trận dân chủ Đông Dương bao gồm các tầng lớp, giai cấp,... gặp nhau ở lòng yêu nước và chống đế quốc. Phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: “Phải luôn chuẫn bị một L.lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh bại quân thù... với L.lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo mọt cuộc K.nghĩa từng phần trong từng Đ.phương cũng có thể giành thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn” Chú trọng công tác X.dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ... và đẩy mạnh công tác quần chúng. • 2. Dự báo của Bác tại Hội nghị trung ương 8 (5-1941) (Tham khảo): + Đức chắc chắn sẽ tấn công Liên Xô, nhưng Liên Xô nhất định thắng lợi, mang lại cơ hội giải phóng dân tộc cho các nước trên thế giới. + Cách mạng Việt Nam sẽ thắng lợi vào tháng 8 năm 1945. 3. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược Đánh dấu sự mở đầu cho việc thay đổi chủ trương đấu tranh cách mạng của Đảng. Hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của CM là Độc Lập Dân Tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn nhằm mục tiêu ất. - Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vu giải phóng dân tộc lên hàng đầu. - Tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước vào mặt trận Việt Minh. - Xây dựng lực lượng quân đội thông qua việc thành lập Việt Nam giải phóng quân. - Đường lối là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. 2. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược • Nội dung được thể hiện trong 3 nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành TƯ Đảng: Hội nghị lần 6 (11-1939), HN lần 7( 11-1940), HN lần 8 (5-1941). Nội dung chủ trương như sau: - Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bởi : Mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc ta lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc với phát xít Pháp - Nhật. Ban chấp hành trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”. - Xây dựng lực lượng cách mạng: thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng tham gia giải phóng dân tộc. Trực thuộc Mặt trận Việt Minh có Hội công nhân cứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc, Thanh niên cứu quốc… Mặt trận Việt Minh được hình thành với một số đặc điểm: Chỉ hoạt động trong phạm vi dân tộc Việt Nam, có cương lĩnh hành động rõ ràng, có cờ đỏ sao vàng, tổ chức hoạt động một cách chặt chẽ. - Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiên tại , pt llcm bao gồm chính trị quân sự thành lập các khu căn cứ , chú trọng công tác xd đảng, đào tạo cán bộ và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng - Phương châm hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Nắm vững và dự báo được thời cơ cách mạng. chuẩn bị sẵn sàng ll nhằm lợi dụng cơ hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù • 2 dự báo của Bác tại Hội nghị trung ương 8 (5-1941): + Đức chắc chắn sẽ tấn công Liên Xô, nhưng Liên Xô nhất định thắng lợi, mang lại cơ hội giải phóng dân tộc cho các nước trên thế giới. + Cách mạng Việt Nam sẽ thắng lợi vào tháng 8 năm 1945. Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng? Hoàn cảnh lịch sử: - Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở phố Yên Ninh - Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời, Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ ta, đòi phải tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô. - Trước tình hình đó, từ 13 đến ngày 22/12/1946 “Ban thường vụ trung ương Đảng” ta đã họp tại Vạn Phúc, Hà Đông dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song không có kết quả. Hội nghị cho rằng khả năng hoà hoãn không còn. Hoà hoãn nữa sẽ dẫn đến hoạ mất nước, nhân dân sẽ trở lại cuộc đời nô lệ. Do đó, hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam. Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là: cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc, ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Khó khăn của ta là: Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở Miền Bắc. b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến - Ngay sau cách mạng tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" Đảng ta đã khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược. Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao. - Ngày 19/10/1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất.. Trong chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ ra ngày 5/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng. - Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9/1947). Nội dung đường lối: + Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho Tổ quốc. + Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới. + Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên - Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự túc về mọi mặt". + Nhiệm vụ kháng chiến: 1. Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc. 2. Trong quá trình kháng chiến không thể không thực hiện những cải cách dân chủ, tiến hành từng bước chính sách ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố khối liên minh công nông, phân hoá cô lập kẻ thù. 3. Không chỉ đấu tranh cho ta mà còn bảo vệ hoà bình thế giới. + Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính. - Tháng 2/1951, Đảng cộng sản Đông Dương đã họp đại hội đại biểu lần thứ II tại Chiêm Hoá - Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết tách Đảng cộng sản Đông Dương thành ba đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến của ba dân tộc đi đến thắng lợi. ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động Việt Nam. Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày tại Đại hội của Đảng lao động Việt Nam đã kế thừa và phát triển đường lối cách mạng trong cương lĩnh chính trị đầu tiên c
Tài liệu liên quan