Hệ thống ngân hàng Việt Nam

Quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam được chia làm 4 thời kỳ  Thời kỳ1951 – 1954  Thờikỳ1955 – 1975  Thờikỳ1975 – 1985  Thời kỳ1986 đến nay

pdf78 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1858 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống ngân hàng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Slide được chế từ tác giả: ĐỖ MINH TIẾN (C) PHẠM TRẦN QUÝ LÊ HUY BÌNH NGUYỄN VĂN TOÀN LỀU TRỌNG QUỲNH NỘI DUNG: A. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN B. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM I. Sơ lược hệ thống ngân hàng việt nam hiện nay II. Những thành tựu đạt được III. Thực trạng của hệ thống ngân hàng hiện nay IV. Một số hạn chế của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam V. Giải pháp cho các vấn đề tồn tại 1. Nguồn gốc Giữ đồ vật quý Giữ tiền Cho vay tiền Huy động + cho vay vốn 2. Quá trình phát triển ‐ Trước CM  tháng 8: chính sách tiền tệ tín dụng do  Pháp bảo hộ thông qua Ngân Hàng Đông Dương 2. Quá trình phát triển Trước CM tháng 8,hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng được Pháp bảo hộ thông qua ngân hàng Đông Dương Quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam được chia làm 4 thời kỳ  Thời kỳ 1951 – 1954  Thời kỳ 1955 – 1975  Thời kỳ 1975 – 1985  Thời kỳ 1986 đến nay Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam - Ngân hàng của Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á Phát hành giấy bạc ngân hàng, thu hồi giấy bạc tài chính Thực hiện quản lý kho bạc nhà nước Phát triển tín dụng ngân hàng NHIỆM VỤ Đây là thời kỳ cả nước kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc xây dựng và chiến đấu, vừa ra sức chi viện cho cách mạng giải phóng miền Nam; mọi hoạt động kinh tế xã hội phải chuyển hướng theo yêu cầu mới Nhiệm vụ cơ bản Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật giá, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế. Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lương thực, đẩy mạnh khôi phục và phát triển nông, công, thương nghiệp, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược Là giai đoạn 10 năm khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng và thống nhất nước nhà, là thời kỳ xây dựng hệ thống ngân hàng mới của chính quyền cách mạng; tiến hành thiết lập hệ thống ngân hàng thống nhất trong cả nước và thanh lý hệ thống ngân hàng của chế độ cũ ở miền Nam  Ngân hàng Quốc gia Việt Nam của chính quyền Việt Nam cộng hoà (ở miền Nam) đã được quốc hữu hoá và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam  Năm 1978, thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các loại tiền mới của nước CHXHCN Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền Nam - Bắc  Cuối những năm 80, hệ thống Ngân hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động như là một công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường a, Từ năm 1986 đến năm 1990  Thực hiện tách dần chức năng quản lý Nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa  Tháng 5/1990, với hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp Trong thời gian này, 4 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn đã được thành lập b, Từ năm 1991 đến nay  Năm 1993: Bình thường hoá các mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (IMF, WB, ADB)  Năm 1995: Quốc hội thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh thu đối với hoạt động ngân hàng; thành lập ngân hàng phục vụ người nghèo.  Năm 1997: Thành lập Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng Sông cửu long (Quyết định số 769/TTg, ngày 18/9/1997).  Năm 1999: Thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (ngày 9/11/1999).  Năm 2000: Cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTMNN và cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTMCP  Năm 2002: Tự do hoá lãi suất cho vay VND của các tổ chức tín dụng  Năm 2003: Tiến hành cơ cấu lại theo chiều sâu hoạt động phù hợp với chuẩn quốc tế đối với các Ngân hàng thương mại  Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ - CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 và Nghị định 52/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ I.Sơ lược về hệ thống ngân hàng việt nam 1. Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam a. Đôi nét về NHNNVN Được thành lập ngày 6/5/1951. Thống đốc Ngân Hàng hiện nay là Ông Nguyễn Văn Bình Trụ sở chính: 49 Lý Thái Tổ- Hoàn Kiếm- Hà Nội 1. Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam a. Đôi nét về NHNNVN Phát hành tiền tệ Quản lí tiền tệ Tham mưu chính sách cho CP Chức năng Phát hành tiền tệ Là Ngân Hàng độc quyền phát hành tiền  Ngân Hàng TW trực tiếp quản lý cung ứng tiền mặt.  Độc quyền phát hành tiền kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông, Kiểm soát được lạm phát, có thể điều chỉnh lãi suất. Quản lí tiền tệ Là chủ Ngân Hàng của hệ thống các ngân hàng Trung gian. Quản lí tiền tệ Là trung tâm của thanh toán, chuyển nhượng, bù trừ của các NHTG. Quản lí tiền tệ Là Ngân hàng quản lý dự trữ bắt buộc của hệ thống NHTG NHTW Tiền của NHTG Cứu cánh cho vay cuối cùng của hệ thông NHTG. ‐ Với mức lãi suất do NHTW quyết định điều tiết được lượng tiền cung ứng của NHTG giúp chính phủ quản lý nên kinh tế một cách vĩmô. Tham mưu chính sách cho CP Là cố vấn tài chính cho chính phủ NHTW tham gia cố vấn cho CP trong các chính sách tài chính và kinh tế. NHTW được coi là “chiếc chìa khoá thành công” của CP. Là Ngân Hàng trực tiếp quản lý dự trữ quốc gia. 2. Ngân hàng thương mại Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác định: "Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán". 2. Ngân hàng thương mại Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. Chức năng trung gian thanh toán  Là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân  thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng  cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi Chức năng tạo tiền Tiền cho các doanh nghiệp hoặc các đơn vị sản xuất vay, hay tiền sử dụng vào mục đích đầu tư sẽ được quay vòng để tạo ra lợi nhuận. 2. Ngân hàng thương mại Nghiệp vụ Huy động vốn Tín dụng Thanh toán và ngân quỹ Nghiệp vụ khác Ngân hàng liên doanh Ngân hàng thương mại quốc doanh Là ngân hàng thương mại do nhà nước thành lập, vốn của nhà nước Bộ máy quản trị của NHTM quốc doanh do thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam bổ nhiệm. Ngân hàng thương mại cổ phần Là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần Vốn của các cổ đông (doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, cá nhân) Ngân hàng liên doanh Là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của các quốc gia khác nhau trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài Là tổ chức đại diện phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài được phép mở tại Việt Nam. Ngân hàng mẹ tại nước ngoài đầu tư vốn Ngân hàng 100% vốn nước ngoài Là ngân hàng được thành lập có vốn hoàn toàn của nước ngoài Ngân hàng này có tư cách pháp nhân, có quyền lập hội sở, mở rộng chi nhánh và có đậy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ như các NHTM trong nước 1. NHTM VN đã huy động nguồn vốn đáng kể cả nội và ngoại tệ, tăng tiết kiệm của nền kinh tế. ll. Những thành tựu đạt được Từ những năm 90, lượng vốn huy động qua hệ thống NHTM tăng trưởng không ngừng với tốc độ nhanh và vững chắc. Do sự ổn định giá trị đồng Việt Nam cùng với việc giảm mức lạm phát từ phi mã xuống còn 1 con số, các NHTM Việt Nam đã phát huy được hiệu quả trong chiến lược huy động vốn từ dân chúng. Lượng vốn huy động của toàn hệ thống qua các năm đều tăng với mức trung bình từ 25‐ 30%/năm. 2. Các NHTM đã góp phần tăng trưởng đầu tư cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Giúp cho các doanh nghiệp duy trì ổn định sản xuất, đầu tư công nghệ, thay đổi máy móc, nhờ đó nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế. ll. Những thành tựu đạt được 2. Các NHTM đã góp phần tăng trưởng đầu tư cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Giúp cho các doanh nghiệp duy trì ổn định sản xuất, đầu tư công nghệ, thay đổi máy móc, nhờ đó nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế. ll. Những thành tựu đạt được  Hoạt động tín dụng của các NHTM đã được mở rộng tới tất cả các thành phần kinh tế  Hình thức cho vay ngày một đa dạng: cho vay vốn lưu động, cho vay vốn cố định, tín dụng thuê mua,...  Số lượng giao dịch giữa các tổ chức tín dụng tăng lên liên tục.  Tỷ lệ nợ quá hạn luôn được kiềm chế ở mức thấp. 3. Các NHTM đã đóng góp lớn đến tổng thu nhập kinh tế quốc dân. ll. Những thành tựu đạt được 4. Với vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế, NHTM VN góp phần quan trọng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán, chu chuyển vốn. ll. Những thành tựu đạt được  Nền kinh tế càng phát triển, chu chuyển thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng vai trò của NHTM trong thanh toán ngày càng mạnh hơn. Với việc áp dụng công nghệ kỹ thuật, tốc độ thanh toán qua ngân hàng đã tăng nhanh. Hiện có 5 chi nhánh NHNN, 23 NHTM với 159 đơn vị tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, bình quân mỗi ngày xử lý 7.000 chứng từ với số tiền 3.000 tỷ đồng, ngày cao điểm 12.000 chứng từ với 5.500 tỷ đồng. Mỗi thanh toán thực hiện chỉ dưới 10 giây (Trước kia chuyển tiền từ Hà Nội đi TP Hồ Chí Minh phải mất trung bình từ 3 đến 5 ngày).  Sự phát triển của các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần giảm tỉ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán. 5. Các NHTM VN từng bước mở rộng nghiệp vụ ngân hàng hiện đi phục vụ nhu cầu của nền kinh tế, đời sống. ll. Những thành tựu đạt được  Mấy năm trở lại đây, đã mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng mới của ngân hàng thương mại hiện đại: dịch vụ ngân hàng tại nhà, Internet Banking, hệ thống thanh toán thẻ, ATM...  Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo. 6. NHTM VN đã thiết lập được nhiều chi nhánh trên tất cả các tỉnh thành trong cả nước. ll. Những thành tựu đạt được Mở rộng  chi  nhánh Tiếp cận  vùng  tiềm  năng Huy động  được  nhiều vốn 7. Hệ thống NHTM đã nâng cao vai trò quan trọng trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, từ đó tác động đến nền kinh tế. ll. Những thành tựu đạt được Giảm lãi suất cơ bản Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc Hỗ trợ lãi suất vay vốn nói chung Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay  vốn của NHTM 1. Số lượng các ngân hàng thương mại. lll. Thực trạng của hệ thống ngân hàng hiện nay 1. Số lượng các ngân hàng thương mại. lll. Thực trạng của hệ thống ngân hàng hiện nay Đến tháng 6-2011:  5 ngân hàng thương mại nhà nước  37 ngân hàng thương mại cổ phần  5 ngân hàng liên doanh  5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài,  48 chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam. Tổng số lượng ngân hàng tăng ít,xét về ngân hàng thương mại nhà nước vẫn không thay đổi mặc dù đã có 2 trong 5 ngân hàng thương mại nhà nước đã cổ phần hóa. Các ngân hàng thương mại cổ phần thì con số vẫn ít thay đổi, nhưng từ 2008 đến nay cũng đã có một số ngân hàng mới được thành lập. 2. Vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại còn thấp. lll. Thực trạng của hệ thống ngân hàng hiện nay Cuối năm 2008: 28 NHTM vượt chỉ tiêu về vốn điều lệ. Tháng 3/ 2010:  21/39 NHTM: VĐL < 2000 tỷ đồng  30/39 NHTM: VĐL < 3000 tỷ đồng Tháng 31/12/ 2011:  Agribank: VĐL=21.103 tỷ đồng  Vietcombank: VĐL=19.698 tỷ đồng  VietinBank: VĐL=20.230 tỷ đồng  Eximbank: VĐL=12.355 tỷ đồng  ACB: VĐL=9.377 tỷ đồng Quy mô vốn điều lệ còn thấp so với các nước trong khu vực. Ngân hàng Băng Cốc Thái Lan: hơn 3 tỷ USD, Ngân hàng DBS của Singapore: hơn 9 tỷ USD, Ngân hàng Mandiri của Indonesia hơn 2 tỷ USD, Ngân hàng Maybank của Malaysia hơn 4 tỷ USD và Ngân hàng Philippines hơn 900 triệu USD 3. Sản phẩm ngân hàng lll. Thực trạng của hệ thống ngân hàng hiện nay Các loại sản phẩm ngân hàng hiện nay tại thị trường Việt Nam rất đa dạng gồm có:  Tín dụng như cho vay mua nhà, cho vay mua xe, cho vay vốn lưu động, cho vay vốn dự án…;  Thanh toán quốc tế;  Thanh toán trong nước;  Các loại thẻ như ATM, thẻ tín dụng, thẻ VISA, VISA Debit;  Internet banking như tra cứu thông tin tài khoản, ATM,chuyển tiền trên mạng, mua hàng qua mạng, …  Dịch vụ gia tăng như mua vé máy bay, nạp tiền điện thoại,  Giao dịch thị trường liên ngân hàng về nguồn vốn. 4. Lãi suất. lll. Thực trạng của hệ thống ngân hàng hiện nay Lãi suất huy động của các ngân hàng công bố là 14% Lãi suất trần cho vay là 17-19%, Thực tế: LS cho vay 20-22% Lạm phát cao lãi suất tăng doanh nghiệp ngại vay vốn DN cầm chừng, hoặc ngừng hoạt động. Với lãi suất cho vay hiện nay quá cao. Điều này đang tạo gánh nặng cho doanh nghiệp, tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến nợ quá hạn, gây rủi ro cho ngân hàng. Trong bối cảnh lãi suất cao như hiện nay, trên thực tế, ngân hàng không dễ tìm được doanh nghiệp tốt để cho vay. 5. Năng lực hoạt động và lợi nhuận thu được. lll. Thực trạng của hệ thống ngân hàng hiện nay  Sự lớn mạnh dần của quy mô vốn, tài sản và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn dần đáp ứng được tốc độ tăng trưởng của tài sản đã góp phần cải thiện tỷ lệ an toàn vốn qua từng năm.  Tín dụng chiếm tỉ trọng lớn nhưng chất lượng còn thấp trong khu vực.  Nợ xấu: 2008: 2,1% 2009: 2,2% 2010: 2,19% 2011: 2,91% 5. Năng lực hoạt động và lợi nhuận thu được. lll. Thực trạng của hệ thống ngân hàng hiện nay Lợi nhuận 2 quý đầu của năm 2011:  Vietinbank: 3.619 tỷ đồng  Vietcombank: 3.029,6 tỷ đồng  Sacombank: 1.490,5 tỷ đồng  Eximbank: 1.690 tỷ đồng  Hàng loạt NHTM khác cũng công bố lãi từ vài trăm đến hàng nghìn tỷ đồng. 6. Kết luận Thứ nhất, tốc độ phát triển hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính của Việt Nam là tương đối nhanh, qua đó cải thiện đáng kể của độ sâu tài chính. Tuy nhiên, sự tăng trưởng về số lượng không tương đồng với chất lượng tăng trưởng. Thứ hai, số lượng ngân hàng lớn, nhưng quy mô của hầu hết các NHTM Việt Nam là nhỏ hơn so với các ngân hàng có quy mô trung bình của khu vực. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện là thấp hơn so với mức bình quân của khu vực ngân hàng các quốc gia dẫn đầu của khu vực. Thứ ba, mức độ an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam còn thấp so với hệ thống ngân hàng trong khu vực, xét trên 2 chỉ số: Tỷ lệ an toàn vốn thấp, tỷ lệ nợ xấu còn nhiều vấn đề đáng lo ngại. lll. Thực trạng của hệ thống ngân hàng hiện nay 1. Những thách thức trước tình trạng tăng trưởng tín dụng quá  nhanh gây ra bởi cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng.  Yếu tố cạnh tranh không bình đẳng  Tăng trưởng tín dụng khi các yếu tố đầu vào chưa đáp ứng (như nguồn vốn đầu vào, trình độ công nghệ, trình độ quản lý, khả năng kiểm soát rủi ro…)  Không bền vững  Rủi ro cao lV. Một số hạn chế của hệ thống Ngân hàng Việt Nam 2. Thiếu trình độ quản lý cao và thiếu hoạt động quản lý rủi ro  vững chắc để hỗ trợ tăng trưởng.  lV. Một số hạn chế của hệ thống Ngân hàng Việt Nam  Số lượng và chất lượng quản lý cấp cao còn hết sức hạn chế.  Kiến thức, kỹ năng quản lý rủi ro thì vẫn còn rất yếu 3. Phần lớn các ngân hàng thương mại (NHTM) có vốn tự có thấp  và không đạt tiêu chuẩn an toàn vốn lV. Một số hạn chế của hệ thống Ngân hàng Việt Nam Vốn thấp so với tiêu chuẩn của thế giới. Vốn chưa tương xứng Vốn tự có của các NHTM mới chiếm 5,4% tổng nguồn vốn của các tổ chức tín dụng(TCTD); trong đó vốn điều lệ chiếm 3,4%. Ngân hàng có vốn tự có cao nhất là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNNo), khoảng 250 triệu USD và thấp nhất là các NHTM cổ phần nông thôn, khoảng 5 triệu USD. Trong khi đó, ngân hàng trung bình trong khu vực có mức vốn tự có xấp xỉ 1 tỷ USD. Theo tiêu chuẩn hiện hành, tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng phải là 8%, nhưng tỷ lệ hiện có của các ngân hàng Nhà nước trung bình chỉ có 4,6%, trong đó 4/5 NHTM Nhà nước đạt tỷ lệ an toàn vốn dưới 4%, 13 NHTM cổ phần đạt dưới 7%. 4. Nguy cơ khủng hoảng tín dụng cao tập trung trong một số lĩnh vực làm gia tăng nguy cơ của hệ thống ngân hàng, khiến rủi ro thua lỗ và giảm vốn ngân hàng trở nên khó dự báo lV. Một số hạn chế của hệ thống Ngân hàng Việt Nam  Việc tập trung tín dụng quá lớn vào một số ngành, một số Tập đoàn, Tổng công ty là yếu tố rủi ro rất lớn với các NHTM.  Nợ tín dung đến 31.12.2008 của 7 tập đoàn lớn: • Dầu khí (21.477 tỉ đồng) • Than khoáng sản • Cao su • Dệt may • Công nghiệp tàu thủy (Vinashin nợ 19.885 tỉ đồng ) • Điện lực (66.764 tỉ đồng) • Bưu chính viễn thông Nợ 128.786 tỉ đồng 1. Đối với ngân hàng nhà nước 2. Đối với các tổ chức tín dụng V. Giải pháp cho các vấn đề còn tồn tại 1. Đối với ngân hàng nhà nước V. Giải pháp cho các vấn đề còn tồn tại Cơ cấu lại căn bản, toàn diện tổ chức và hoạt động của NHNN để có đủ năng lực xây dựng, thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường và công nghệ tiến tiến, thực hiện các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về vai trò, chức năng của ngân hàng trung ương nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ – ngân hàng, làm cơ sở để phát triển NHNN thành ngân hàng trung ương hiện đại. 1. Đối với ngân hàng nhà nước V. Giải pháp cho các vấn đề còn tồn tại Đảm bảo cho NHNN được độc lập tự chủ trong việc xây dựng, điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất và tỉ giá hối đoái, thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương thực sự, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng, là trung tâm thanh toán quốc gia, điều hành thị trường tiền tệ; 1. Đối với ngân hàng nhà nước V. Giải pháp cho các vấn đề còn tồn tại Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNN từ trung ương đến chi nhánh theo hướng tinh gọn và hiện đại, đảm bảo cho NHNN gánh vác trọng trách trong việc tạo lập môi trường hoạt động thông thoáng và thuận lợi cho các tổ chức tài chính hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; 1. Đối với ngân hàng nhà nước V. Giải pháp cho các vấn đề còn tồn tại - Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường trên cơ sở thiết lập chính sách tiền tệ với cơ chế truyền tải thích hợp và mục tiêu được lượng hóa; 1. Đối với ngân hàng nhà nước V. Giải pháp cho các vấn đề còn tồn tại - Cải cách toàn diện hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế về phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam và phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng. 1. Đối với ngân hàng nhà nước V. Giải pháp cho các vấn đề còn tồn tại - Tiếp tục hiện đại hệ thống thanh toán nhằm tăng cường tính tiện ích của dịch vụ ngân hàng cung cấp, tăng nhanh tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả hoạt động ngân hàng, NHNN có thể kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông và giảm thiểu rủi ro tài chính. 2. Đối với các tổ chức tín dụng V. Giải pháp cho các vấn đề còn tồn tại Cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD, có qui mô hoạt động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây dựng hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực châu Á, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. 2. Đối với các tổ chức tín dụng V. Giải pháp cho các vấn đề còn tồn tại - Đảm bảo các NHTMNN và NHTM có cổ phần chi phối của Nhà nước đóng vai trò chủ lực và đi đầu trong hệ thống ngân hàng về qui mô hoạt động, năng l